1 Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc phát triển du lịch1.5 Điều 5. Chính sách phát triển du lịch1.6 Điều 6. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch1.7 Điều 7. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về du lịch1.8 Điều 8. Bảo vệ môi trường du lịch1.9 Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
2.1 Điều 10. Các loại khách du lịch2.2 Điều 11. Quyền của khách du lịch2.3 Điều 12. Nghĩa vụ của khách du lịch2.4 Điều 13. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch2.5 Điều 14. Giải quyết kiến nghị của khách du lịch
4 Mục 1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
4.1 Điều 15. Các loại tài nguyên du lịch4.2 Điều 16. Điều tra tài nguyên du lịch4.3 Điều 17. Trách nhiệm quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch
5.1 Điều 18. Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch5.2 Điều 19. Phát triển du lịch cộng đồng
6.1 Điều 20. Nguyên tắc lập quy hoạch về du lịch6.2 Điều 21. Nội dung quy hoạch về du lịch6.3 Điều 22. Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch
7.1 Điều 23. Điều kiện công nhận điểm du lịch7.2 Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch7.3 Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch7.4 Điều 26. Điều kiện công nhận khu du lịch7.5 Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh7.6 Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia7.7 Điều 29. Quản lý khu du lịch
8.2 Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành8.3 Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành8.4 Điều 32. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa8.5 Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế8.6 Điều 34. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành8.7 Điều 35. Cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành8.8 Điều 36. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành8.9 Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành8.10 Điều 38. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành8.11 Điều 39. Hợp đồng lữ hành8.12 Điều 40. Kinh doanh đại lý lữ hành8.13 Điều 41. Hợp đồng đại lý lữ hành8.14 Điều 42. Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành
9.1 Điều 45. Kinh doanh vận tải khách du lịch9.2 Điều 46. Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch9.3 Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
10.1 Điều 48. Các loại cơ sở lưu trú du lịch10.2 Điều 49. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch10.3 Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch10.4 Điều 51. Công bố, kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch10.5 Điều 52. Thu hồi quyết định công nhận hạng, thay đổi hạng cơ sở lưu trú du lịch10.6 Điều 53. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
11.1 Điều 54. Các loại dịch vụ du lịch khác11.2 Điều 55. Phát triển các loại dịch vụ du lịch khác11.3 Điều 56. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch11.4 Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
12.1 Điều 58. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch12.2 Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch12.3 Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa12.4 Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm12.5 Điều 62. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch12.6 Điều 63. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch12.7 Điều 64. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch12.8 Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch12.9 Điều 66. Trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch
14 Mục 1. XÚC TIẾN DU LỊCH
14.1 Điều 67. Nội dung xúc tiến du lịch14.2 Điều 68. Hoạt động xúc tiến du lịch14.3 Điều 69. Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực
15.1 Điều 70. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch15.2 Điều 71. Mục đích của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch15.3 Điều 72. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
16.1 Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ16.2 Điều 74. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ16.3 Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp
17.1 Điều 76. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH1317.2 Điều 77. Hiệu lực thi hành17.3 Điều 78. Quy định chuyển tiếp
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT09/2017/QH14
DU LỊCH
Ngày 19 tháng
6 năm 2017
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Du lịch.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát
triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch,
tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng
dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và
ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên
quan đến du lịch.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác.
2. Khách dulịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách
du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và
cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
4. Tài nguyên du lịch là
cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên
và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch văn hóa.
5. Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài
nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch.
6. Khu du lịch là
khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm
khu du lịch cấp tỉnh và
khu du lịch quốc gia.
7. Điểm du lịch là
nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách
du lịch.
8. Chương trình du lịch là
văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát
đến điểm kết thúc chuyến đi.
9.Kinh doanh dịch vụlữ hành là việc xây dựng, bán
và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình
du lịch cho khách du lịch.
10. Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông
tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách
du lịch sử dụng các dịch vụ theo
chương trình
du lịch.
11. Hướng dẫn viên
du lịch là người được cấp thẻ để hành
nghề hướng dẫn du lịch.
12. Cơ sở lưu trú
du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
13. Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên
cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá,
vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát
triển và thu hút khách du lịch.
14. Phát triển du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế – xã
hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích
của các chủ thể tham gia hoạt động
du lịch, không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch trong tương lai.
15. Du lịch cộng đồng là loại hình
du lịch được phát triển trên cơ sở các
giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng
đồng dân
cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
16. Du lịch sinh thái là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá
địa phương, có sự tham gia của
cộng đồng dân
cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
17. Du lịch văn hóa là loại hình
du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác
giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa
mới của nhân loại.
18. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc
phát triển du lịch
1. Phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng tâm,
trọng điểm.
2. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường liên
kết vùng.
3. Bảo đảm chủ quyền
quốc gia, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan
hệ đối ngoại và
hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp
của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch.
5. Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và
đối xử bình đẳng đối với khách du lịch.
Điều 5. Chính sách
phát triển du lịch
1. Nhà nước có
chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các
chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
3. Nhà nước ưu tiên
bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn
tạo, phát triển giá trị tài
nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về
du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây
dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
4. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định hướng phát
triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi
trường, thu hút sự tham gia của
cộng đồng dân
cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
văn hóa
và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
đ) Ứng dụng khoa
học, công
nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi có
tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm
mua sắm phục vụ khách du lịch.
5. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du
lịch.
Điều 6. Sự tham gia
của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và
hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa
địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và
phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công
truyền thống, sản xuất hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
địa phương.
Điều 7. Tổ chức xã
hội – nghề nghiệp về du lịch
1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về du lịch được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ pháp
luật và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên;
b) Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo
dục, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật, chính sách về du lịch;
c) Tham gia xúc tiến du lịch, đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch; đánh giá, tư vấn, thẩm định tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch
vụ cho doanh nghiệp và
lao động trong ngành du lịch; xây
dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các
hội viên; huy động các nguồn lực xã
hội để triển khai hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức triển khai
việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động hội viên kinh doanh du lịch bảo đảm chất lượng dịch vụ;
đ) Phát hiện và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về du lịch, bảo vệ môi trường.
Điều 8. Bảo vệ môi
trường du lịch
1. Môi trường du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và
văn minh.
2. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định nhằm bảo vệ, tôn
tạo và phát triển môi trường du lịch.
3. Chính quyền địa phương các
cấp có biện pháp bảo vệ, tôn
tạo và phát triển môi trường du lịch phù
hợp với thực tế của địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát
sinh trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu
cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi
trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã
hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
5. Khách du lịch, cộng đồng dân
cư và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn
cảnh quan, môi trường, bản sắc văn
hóa,
phong tục, tập quán của dân tộc; có
thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
Điều 9. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân
tộc.
2. Lợi dụng hoạt động
du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái
pháp luật.
3. Xâm hại tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch.
4. Phân biệt đối xử với khách
du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách
du lịch; tranh giành khách du lịch, nài
ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Kinh doanh du lịch khi không
đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép
kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh
trong quá
trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú
du lịch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ
quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận.
9. Các hành vi bị nghiêm
cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
Chương
II. KHÁCH DU LỊCH
Điều 10. Các loại
khách du lịch
1. Khách du lịch bao gồm khách
du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
2. Khách du lịch nội địa là
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
3. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
4. Khách du lịch ra nước ngoài
là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Điều 11. Quyền của
khách du lịch
1. Sử dụng dịch vụ du
lịch do tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.
2. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình,
dịch vụ, điểm đến du lịch theo hợp đồng đã ký kết.
3. Được tạo điều kiện
thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan,
lưu cư trú,
đi lại trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Được bảo đảm quyền
và lợi ích
hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá
nhân kinh doanh, cung cấp dịch vụ du lịch.
5. Được đối xử bình đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài
sản khi sử dụng dịch vụ du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân
phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành
vi vi phạm pháp luật về du lịch.
7. Kiến nghị với tổ
chức, cá
nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các
vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch.
8. Được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ của
khách du lịch
1. Tuân thủ pháp
luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng
lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán,
bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ
và giữ gìn
tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình
ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.
2. Thực hiện nội quy
của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.
3. Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
4. Bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều 13. Bảo đảm an
toàn cho khách du lịch
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý
khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và
tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy
hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách
du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp
cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
Điều 14. Giải quyết
kiến nghị của khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời
kiến nghị của khách
du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên
địa bàn.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
Chương
III. TÀI NGUYÊN DU
LỊCH, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ QUY HOẠCH VỀ DU LỊCH
Mục
1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều 15. Các loại tài
nguyên du lịch
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên
kháccó thểđượcsử dụng cho mục đích du lịch.
2. Tài nguyên du lịch văn hóa
bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc;
giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn
nghệ dân
gian và các giá trị văn hóa khác; công trình
lao động sáng tạo của con người có thểđược sử dụng cho mục đích du lịch.
Điều 16. Điều tra tài
nguyên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có liên quan điều tra, đánh
giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm căn cứ lập quy hoạch về du lịch; quản lý, khai thác, phát huy giá trị tài
nguyên du lịch và phát triển sản phẩm du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch
1. Nhà nước có
chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác
hợp lý, phát huy giá trị tài nguyên du lịch trong phạm vi cả nước để phát triển du lịch bền
vững.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ, tôn
tạo, khai thác hợp lý và phát huy giá trị tài
nguyên du lịch.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư quản lý
tài nguyên du lịch có trách nhiệm bảo vệ, đầu tư, tôn tạo tài
nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có
thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài
nguyên du lịch cho các mục tiêu kinh tế khác.
4. Khách du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên du lịch.
Mục
2. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
Điều 18. Xây dựng,
phát triển sản phẩm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân có quyền sáng
tạo, phát triển, kinh doanh các sản phẩm du lịch đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch và
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có
chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch chủ
đạo đối với từng vùng
và trong phạm vi toàn quốc theo từng giai đoạn,
đáp ứng nhu cầu của thị trường trên cơ sở đánh giá, phân loại tài
nguyên du lịch.
3. Chính phủ quy định các
biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch đối với những sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính
mạng, sức khỏe của khách du lịch.
Điều 19. Phát triển
du lịch cộng đồng
1. Cá nhân, hộ gia đình
nơi phát triển du lịch cộng đồng được ưu đãi, khuyến khích
cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống; hướng dẫn khách du lịch tham quan, trải nghiệm văn hóa, nếp sống tại cộng
đồng; sản xuất hàng
hóa, hàng thủ công
truyền thống và các dịch vụ khác phục vụ khách
du lịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức nghiên
cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm
có tiềm năng phát
triển du lịch cộng đồng; có chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung
cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng
đồng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phát triển du lịch cộng đồng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của cộng đồng; chủ trì xây dựng cam kết của cộng đồng nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi
trường, ứng xử văn minh đối với khách du lịch.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác,
phát triển du lịch cộng đồng có trách nhiệm tôn
trọng văn hóa, nếp sống và chia sẻ lợi ích
từ hoạt động du lịch với cộng đồng.
Mục
3. QUY HOẠCH VỀ DU LỊCH
Điều 20. Nguyên tắc
lập quy hoạch về du lịch
1. Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
– xã hội,
quốc phòng, an ninh của
đất nước; chiến lược phát triển
ngành du lịch
và các quy hoạch
khác đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt
theo từng thời kỳ.
2. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên du lịch và bảo tồn các di tích lịch sử – văn hóa,
di sản thiên nhiên hướng tới mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu.
3. Bảo đảm tính liên kết giữa các
địa phương trong vùng, giữa các vùng trong cả nước; khai thác, sử dụng tối đa kết cấu
hạ tầng hiện có;
phát huy tối ưu tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để phát
triển sản phẩm du lịch.
4. Giảm thiểu các tác động tiêu
cực do phát triển du lịch đến kinh tế –
xã hội và
môi trường.
5. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch; kết hợp hài
hòa giữa lợi ích của Nhà nước và
lợi ích
của cộng đồng, giữa lợi ích của vùng
và địa phương.
6. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công
nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp
ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế – xã hội và
hội nhập quốc tế của đất nước.
Điều 21. Nội dung quy
hoạch về du lịch
1. Xác định vị trí,
vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế – xã
hội của quốc gia, vùng và địa phương.
2. Phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài
nguyên và môi trường du lịch, thị trường du lịch; khả năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát
triển du lịch.
3. Xác định quan điểm, mục tiêu
phát triển du lịch; dự báo các chỉ tiêu
và luận chứng các phương án phát triển du lịch.
4. Định hướng tổ chức
không
gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
5. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch.
6. Định hướng đầu tư
phát triển du lịch; xác
định danh mục các khu vực, các
dự án
ưu tiên đầu tư, vốn đầu tư.
7. Định hướng bảo vệ
tài
nguyên du lịch và môi trường theo quy định của pháp luật.
8. Đề xuất chính sách, giải pháp
quản lý, phát triển du lịch theo quy
hoạch.
Điều 22. Lập, quản lý
và thực hiện quy hoạch về du lịch
1. Việc lập quy hoạch
về du lịch phải tuân
thủ nguyên tắc, nội dung lập quy
hoạch về du lịch quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du
lịch.
Chương
IV. ĐIỂM DU LỊCH,
KHU DU LỊCH
Điều 23. Điều kiện
công nhận điểm du lịch
1. Điều kiện công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch, có
ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng,
dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch;
c) Đáp ứng điều kiện về
an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp
luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch
1. Hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận điểm du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công
nhận điểm du lịch quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị công nhận điểm du lịch
được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý
điểm du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về du lịch (sau đây
gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi có điểm du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch
trong trường hợp điểm du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý
điểm du lịch có quyền sau đây:
a) Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài
nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
c) Tổ chức dịch vụ
hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Được thu phí theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý
điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi cho khách
du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường tại điểm du
lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
Điều 26. Điều kiện
công nhận khu du lịch
1. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá
trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu
trú, ăn
uống và các nhu cầu khác của khách
du lịch;
c) Có kết nối với hệ
thống hạ tầng giao thông,
viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện về
an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp
luật.
2. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá
trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục các
khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch
quốc gia được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú,
ăn uống và các nhu cầu khác của khách
du lịch;
d) Các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công
nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch
cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du
lịch nằm trên
địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên,
cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch
cấp tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
Điều 28. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công
nhận khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
c) Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công
bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du
lịch nằm trên
địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia
trình Thủ tướng Chính
phủ công
nhận.
4. Người có thẩm quyền công
nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
Điều 29. Quản lý khu
du lịch
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và
đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;
c) Quản lý việc đầu tư, khai thác
và bảo vệ tài nguyên du lịch;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;
đ) Xây dựng hệ thống biển báo,
biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách
du lịch;
e) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định mô
hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mô
hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
Chương
V. KINH DOANH DU
LỊCH
Mục
1. DỊCH VỤ LỮ HÀNH
Điều 30. Phạm vi kinh
doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh
dịch vụ lữ hành
quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh
dịch vụ lữ hành
quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 31. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lữ hành
nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành;
trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác
phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lữ hành
quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành;
trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác
phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
3. Doanh nghiệp đáp
ứng các điều kiện kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều này
được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy
phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch
vụ lữ hành
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức
thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và
nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Điều 32. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành
với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh
nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
nội địa.
Điều 33. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan
nhà nước có
thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành
với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp
từ chối, phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế.
Điều 34. Cấp lại giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất hoặc bị hư
hỏng.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
có trách nhiệm cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều 35. Cấp đổi giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký
đầu tư;
b) Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận ký
quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan
chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều 36. Thu hồi giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành,
giải thể hoặc phá sản;
b) Không đáp ứng một trong các
điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động
du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái
pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách
du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề
nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Doanh nghiệp đã
bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau 06 tháng kể từ ngày
quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
theo quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này
chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu
hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Điều 37. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo,
bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch,
chương trình
du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành,
gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay
đổi;
d) Cung cấp thông
tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến
du lịch cho khách
du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho khách
du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn
bộ chương trình du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn
viên du
lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời
gian hướng dẫn khách
du lịch theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách
du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa,
phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách
du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê,
kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định
của pháp
luật;
i) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn
tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và
có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình
du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du lịch làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và
điểm c khoản 2 Điều này;
b) Sử dụng hướng dẫn
viên du
lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước ngoài
theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời
gian đưa khách
du lịch ra nước ngoài.
Điều 38. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Nhà đầu tư nước ngoài
được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 31, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
3. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành
có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 37 của Luật này.
Điều 39. Hợp đồng lữ
hành
1. Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách
du lịch hoặc đại diện của khách du lịch.
2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành
văn bản.
3. Hợp đồng lữ hành phải có
các nội dung sau đây:
a) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;
b) Giá trị hợp đồng và
phương thức thanh toán;
c) Điều khoản loại trừ trách
nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
d) Điều kiện và trách nhiệm tài
chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;
đ) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
Điều 40. Kinh doanh
đại lý lữ hành
1. Kinh doanh đại lý
lữ hành
là việc tổ chức, cá nhân nhận bán
chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý
lữ hành
phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3. Trường hợp khách du lịch mua chương trình
du lịch thông qua đại lý lữ hành
thì hợp đồng lữ hành được giao kết giữa
khách du
lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành
giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của đại lý
lữ hành.
Điều 41. Hợp đồng đại
lý lữ hành
1. Hợp đồng đại lý lữ hành
phải được lập thành văn bản giữa bên
giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành
và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý
lữ hành.
2. Hợp đồng đại lý lữ hành
phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên
giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương trình du lịch, giá
bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý,
thời điểm thanh toán;
c) Quyền và trách nhiệm của các
bên;
d) Thời hạn hiệu lực
của hợp đồng đại lý.
Điều 42. Trách nhiệm
của bên giao đại lý lữ hành
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
2. Tổ chức thực hiện
chương trình
du lịch do bên nhận đại lý lữ hành
bán; chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình
du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.
3. Hướng dẫn, cung cấp
cho bên
nhận đại lý lữ hành thông tin liên
quan đến chương trình du lịch.
Điều 43. Trách nhiệm
của đại lý lữ hành
1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh
doanh, thông
tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.
2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng
nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình
du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Treo biển đại lý
lữ hành
ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở
đại lý.
Điều 44. Văn phòng
đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài
1. Việc thành lập văn phòng
đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
lữ hành
nước ngoài được thực hiện theo quy
định của pháp
luật về thương mại.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Mục
2. VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
Điều 45. Kinh doanh
vận tải khách du lịch
1. Kinh doanh vận tải khách
du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận
tải đường hàng
không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên phục vụ khách
du lịch theo chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách
du lịch quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp
ứng điều kiện kinh doanh vận tải; quy chuẩn kỹ thuật, bảo
vệ môi
trường của phương tiện vận tải; điều kiện của người điều
khiển phương tiện vận tải, nhân viên phục vụ, trang thiết bị,
chất lượng dịch vụ trên
từng loại phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách
du lịch sau khi có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
Điều 46. Cấp biển
hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
1. Phương tiện vận tải khách
du lịch được cấp biển hiệu khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.
2. Phương tiện vận tải khách
du lịch có biển hiệu được vận tải hành khách theo hợp đồng và
được ưu tiên bố trí nơi neo đậu, dừng, đỗ để đón,
trả khách du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà
ga, bến xe, trong khu du lịch, gần điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và
được hoạt động không hạn chế thời gian
trên các
tuyến giao thông dẫn tới các điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung
ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải
khách du
lịch.
Điều 47. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
1. Vận tải khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, với khách
du lịch theo hành trình, tuyến đường phù
hợp.
2. Mua bảo hiểm cho khách
du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình khai thác, sử dụng phương tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận
tải khách
du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận tải.
Mục
3. LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 48. Các loại cơ
sở lưu trú du lịch
1. Khách sạn.
2. Biệt thự du lịch.
3. Căn hộ du lịch.
4. Tàu thủy lưu trú
du lịch.
5. Nhà nghỉ du lịch.
6. Nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê.
7. Bãi cắm trại du lịch.
8. Các cơ sở lưu trú
du lịch khác.
Điều 49. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lưu trú
du lịch bao gồm:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật;
b) Đáp ứng điều kiện về
an ninh, trật tự, an toàn
về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp
luật;
c) Đáp ứng điều kiện tối
thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 50. Xếp hạng cơ
sở lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú
du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng
cơ sở lưu trú
du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01
sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
3. Thẩm quyền thẩm
định, công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định
như sau:
a) Tổng cục Du lịch
thẩm định, công
nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
b) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.
4. Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú
du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong
tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Danh sách người quản lý
và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du
lịch của người quản lý,
trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Trình tự, thủ tục công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà
nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã
hội – nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp
không
công nhận, phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
6. Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú
du lịch có thời hạn 05 năm. Sau khi
hết thời hạn, tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu đăng ký
xếp hạng lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và
7 Điều này.
7. Phí thẩm định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực
hiện theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
8. Biển công nhận hạng cơ sở lưu trú
du lịch được gắn ở khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú
du lịch.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú
du lịch.
Điều 51. Công bố,
kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch
1. Tổng cục Du lịch công bố danh sách
cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở lưu
trú du lịch trên
toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh công
bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã
được xếp hạng theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra chất lượng
cơ sở lưu trú
du lịch trên địa bàn.
Điều 52. Thu hồi
quyết định công nhận hạng, thay đổi hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu
trú du lịch thu hồi quyết định công nhận hạng đối với cơ sở
lưu trú
du lịch không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã
được công nhận.
2. Khi có sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ
sở lưu trú du lịch đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định lại để công nhận hạng cơ sở lưu trú
du lịch. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay
đổi hạng cơ sở lưu trú
du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và
7 Điều 50 của Luật này.
Điều 53. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch có quyền sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận
khách du
lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ
sở lưu trú
du lịch không còn khả năng đáp ứng yêu
cầu của khách du lịch;
b) Hủy bỏ hợp đồng
cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định
tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
b) Niêm yết công
khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ
sở lưu trú
du lịch;
c) Bồi thường thiệt
hại cho khách
du lịch theo quy định của pháp luật về dân
sự;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có
sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;
đ) Chỉ được sử dụng từ
“sao” hoặc hình
ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú
du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu
trú du lịch;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê,
kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú
du lịch đã được công nhận hạng có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Treo biển công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo
đúng với loại, hạng đã được công nhận;
c) Duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã
được công nhận.
Mục
4. DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁC
Điều 54. Các loại
dịch vụ du lịch khác
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi,
giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách
du lịch.
Điều 55. Phát triển
các loại dịch vụ du lịch khác
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Đầu tư, xây dựng các
chuỗi nhà hàng ăn uống, khu ẩm thực, lễ hội
ẩm thực nhằm bảo tồn và
phát huy các giá trị ẩm thực truyền thống, tiếp thu
tinh hoa ẩm thực thế giới;
2. Đầu tư, xây dựng các
khu phố mua sắm, trung tâm mua sắm, chuỗi cửa hàng
kinh doanh hàng hóa, đồ lưu niệm, hàng thủ công
mỹ nghệ có xuất xứ trong nước, cửa hàng miễn thuế; tổ chức các
chương trình khuyến mại hằng năm;
3. Đầu tư phát triển dịch vụ du lịch gắn với thể thao trên cơ sở tài nguyên du lịch và
lợi thế về địa hình của Việt Nam; tổ
chức các
sự kiện thể thao để thu hút khách du lịch;
4. Xây dựng và
tổ chức các chương trình nghệ thuật biểu diễn
truyền thống và
đương đại; kết nối hệ thống bảo tàng, nhà hát với hoạt động du lịch; khai thác trò chơi dân gian, lễ hội truyền thống hấp dẫn khách du lịch; xây
dựng các công viên chủ đề, trung tâm giải trí;
5. Cung cấp các
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp trên
cơ sở khai thác giá trị y học cổ truyền, y học
hiện đại;
6. Cung cấp các
dịch vụ có liên quan khác theo nhu cầu của khách
du lịch và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 56. Công nhận cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác
được tự nguyện đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký công nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh đáp ứng các
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác
nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi đặt cơ sở kinh doanh;
b) Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và công nhận; trường hợp không
công nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phí thẩm định công
nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch có thời hạn 03 năm. Sau khi
hết thời hạn, tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác có nhu cầu đăng ký
công nhận lại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này.
6. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác
đã được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch trên địa bàn; thu hồi quyết định công
nhận trong trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch không bảo đảm các
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Điều 57. Quyền và
nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác được công nhận đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc
tiến du lịch quốc gia.
2. Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc
tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ
chức.
3. Được treo biển hiệu
đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch và
sử dụng danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du
lịch.
4. Phải bảo đảm điều
kiện kinh doanh, tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan trong suốt quá
trình kinh doanh.
Chương
VI. HƯỚNG DẪN VIÊN
DU LỊCH
Điều 58. Hướng dẫn
viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn
viên du
lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên
du lịch được quy định như sau:
a) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và
đưa khách du lịch ra nước ngoài;
b) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là
công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên
du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên
du lịch;
b) Có hợp đồng lao động
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên
của tổ chức xã hội – nghề nghiệp
về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên
du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn
viên du
lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá
nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ
hướng dẫn viên
du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và
thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.
5. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực
hiện theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
Điều 59. Điều kiện
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên
du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung
cấp trở lên
chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác
phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên
du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định
tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao
đẳng trở lên
chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác
phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký
hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên
du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định
tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội
dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành
thạo ngoại ngữ.
Điều 60. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn
viên du lịch nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên
du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng thực các
văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm
d khoản 1 hoặc điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp
trong thời hạn không
quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được
quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên
du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 61. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên
du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định
tại các
điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ
chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên
du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn
viên du
lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu
cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có kết quả kiểm tra.
Điều 62. Cấp đổi thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết
hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi thẻ hướng dẫn viên
du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định
tại các
điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho
hướng dẫn viên
du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã
được cấp.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định
như sau:
a) Người đề nghị cấp
đổi thẻ hướng dẫn viên
du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức
cho hướng dẫn viên
du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.
Điều 63. Cấp lại thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại
bằng thời hạn còn
lại của thẻ đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại thẻ hướng dẫn viên
du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ liên
quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp cấp lại thẻ do thay
đổi thông
tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định
như sau:
a) Người đề nghị cấp
lại thẻ hướng dẫn viên
du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại
thẻ hướng dẫn viên
du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối phải trả lời
bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 64. Thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có
một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành
nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công
khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên
du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã
bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng
kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
Điều 65. Quyền và
nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch có
quyền sau đây:
a) Tham gia tổ chức xã
hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và khoản thù
lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
d) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi
chương trình
du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của
khách du
lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch có
nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách
du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp
luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán
của địa phương;
c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình
du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích
hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng
chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách
du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài
sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên
du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du
lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và
hướng dẫn viên du lịch nội địa phải
mang theo giấy tờ phân
công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và
chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên
du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài.
Điều 66. Trách nhiệm
quản lý hướng dẫn viên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra
hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hướng dẫn du lịch có
trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp
luật và
hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
b) Bồi dưỡng kiến
thức, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du
lịch.
Chương
VII. XÚC TIẾN DU
LỊCH, QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Mục
1. XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 67. Nội dung xúc
tiến du lịch
1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa,
danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng
tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
2. Xây dựng, phát
triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du
lịch, xây
dựng, quảng bá sản phẩm du lịch
phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
3. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi
trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát
huy truyền thống mến khách của dân tộc.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Điều 68. Hoạt động
xúc tiến du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên
vùng, liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý
phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
3.Tổ chức xã
hội – nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
Điều 69. Thành lập
văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch
quốc tế và khu vực
1. Cơ quan du lịch nước ngoài,
tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được thành
lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng
đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành
lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
c) Quyết định thành lập văn phòng
đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
d) Quyết định bổ nhiệm
người đứng đầu văn phòng
đại diện.
3. Trình tự, thủ tục thành
lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
được quy định như sau:
a) Người đứng đầu văn
phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
Văn hóa
Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông
báo bằng văn bản cho người đứng đầu văn phòng đại diện.
Mục
2. QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 70. Thành lập
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là
quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng,
do Thủ tướng Chính phủ thành lập, phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình
thành từ các
nguồn sau đây:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
b) Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và
các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
Việt Nam cho người nước ngoài;
c) Nguồn tài trợ, đóng
góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp,
tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 71. Mục đích của
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài.
2. Hỗ trợ nghiên cứu thị
trường và phát triển
sản phẩm du lịch.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng phát triển
nguồn nhân lực
du lịch.
4. Hỗ trợ hoạt động truyền thông du lịch trong
cộng đồng.
Điều 72. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Không vì mục đích
lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù
đắp chi phí quản lý.
2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính,
tài sản và công tác kế toán theo quy định
của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán của
cơ quan quản lý nhà nước
về tài chính và kiểm
toán nhà nước
về các hoạt
động tài chính của
Quỹ hỗ trợ phát triển
du lịch.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch,
tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng
mục đích và phù hợp
với quy định của pháp luật.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ
hỗ trợ phát triển
du lịch được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương
VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH
Điều 73. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về du lịch;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch; danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Điều phối, liên kết các
hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh;
c) Xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tổ chức xã hội – nghề nghiệp về du
lịch phổ biến, giáo
dục pháp luật về du lịch;
đ) Tổ chức, quản lý hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du
lịch; hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực du lịch;
e) Tổ chức điều tra,
đánh giá
tài nguyên du lịch;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và
nước ngoài;
h) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên
du lịch và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;
i) Xã hội hóa hoạt động đầu tư, phát
triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
k) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
Điều 74. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà
nước có liên quan ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch; huy động nguồn lực,
thu hút
đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép các nội dung liên
quan đến phát triển du lịch trong các chiến lược, chương trình,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
3. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà
nước có liên quan ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách về tài
chính, thuế và
hải quan nhằm tạo điều kiện phát triển du lịch; bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động xúc
tiến du lịch quốc gia.
4. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà
nước có liên quan ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích
sản xuất, cung cấp hàng hóa, đồ lưu niệm, hàng
thủ công,
dịch vụ chất lượng cao để phát triển du lịch, xây
dựng hệ thống cửa hàng miễn thuế phục vụ
khách du
lịch tại một số địa bàn du lịch trọng điểm;
lồng ghép
xúc tiến du lịch trong xúc tiến thương mại.
5. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có
liên quan tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam; tham mưu chính sách về thị thực phục vụ phát
triển du lịch.
Điều 75. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý
nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù
hợp với thực tế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu
đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh
về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng
đồng;
b) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên
địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn
xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân
thiện, lành mạnh và văn minh;
đ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các
phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà
soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật này.
Chương
IX. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 76. Sửa đổi, bổ
sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13
Sửa đổi, bổ sung mục 3.1
và mục 3.2 thuộc phần VII – Phí thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo
Luật Phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 như sau:
3.1 |
Phí thẩm định công |
Bộ Tài chính |
3.2 |
Phí thẩm định cấp Giấy phép |
Bộ Tài chính |
Điều 77. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật Du lịch số
44/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 78.
Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã
được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
không phải làm thủ tục đổi giấy phép, nhưng phải bảo đảm đáp
ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo
quy định của Luật này
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn trên,
nếu không có giấy phép thì doanh nghiệp không
được kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
3. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề cho đến hết thời hạn ghi trên thẻ.
4. Cơ sở lưu trú du lịch đã
được công nhận hạng theo quyết định
của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trước ngày Luật này
có hiệu lực được tiếp tục sử dụng hạng đã được công
nhận cho đến hết thời hạn theo quyết định.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |