Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.

3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.

4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.

5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.

6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.

 

 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

LIÊN QUAN

  • CÓ NHỮNG LOẠI HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG NÀO
  • GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
  • HIỆU LỰC CỦA NGHỊ ĐỊNH 37/2015/NĐ-CP
  • HỎI ĐÁP NĐ 37/2015/NĐ-CP VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
  • HỒ SƠ THANH TOÁN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG GỒM NHỮNG GÌ
  • HỢP ĐỒNG THẦU PHỤ LÀ GÌ
  • KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XD, CẦN TUÂN THỦ NHỮNG NGUYÊN TẮC NÀO
  • MỤC LỤC NGHỊ ĐỊNH 37/2015/NĐ-CP
  • QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM, BẢO HÀNH TRONG HỢP ĐỒNG XD
  • QUY ĐỊNH VỀ TẠM DỪNG, CHẤM DỨT, THƯỞNG, PHẠT HỢP ĐỒNG XD
  • QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
  • QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
  • TẠM ỨNG HỢP ĐỒNG XD, BẢO LÃNH TẠM ỨNG, MỨC TẠM ỨNG
  • ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

XEM TOÀN VĂN

VĂN BẢN LIÊN QUAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *