3 Điều 3. Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
4 Điều 4. Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
5 Điều 5. Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
6 Điều 6. Hiệu lực thi hành
7 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 41/2017/TT-BTC
ngày
28 tháng 4 năm 2017
Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy
định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2017/NĐ-CP)
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các đối tượng
áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực
hiện một số quy định về phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết, kê khai thông tin, lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết và áp dụng quy định miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy
định của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
Điều 2. Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc
lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP
1. Bản chất giao dịch liên kết được xác
định, đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của
các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được áp dụng như sau:
a) Thu thập thông tin, xác định bản chất
các giao dịch liên kết, quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính của người nộp
thuế tại các hợp đồng (bao gồm phụ lục hợp đồng, hợp đồng sửa đổi kèm theo)
hoặc văn bản, thỏa thuận với bên liên kết để xác định nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên ký kết;
b) Phân tích thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh, chức năng của người nộp thuế; so sánh thực tiễn thực hiện của các
bên trong quá trình sản xuất kinh doanh với các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng
đã ký; phân tích văn bản, hợp đồng, thỏa thuận và thực tiễn thực hiện của các
bên trên cơ sở áp dụng nguyên tắc ứng xử kinh doanh giữa các bên độc lập. Phân
tích các yếu tố so sánh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp
thực tế thực hiện của các bên liên kết khác với các quy định tại hợp đồng, văn
bản, thỏa thuận thì các thông tin thu thập được về thực tế thực hiện của các
bên là cơ sở để phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết của người nộp thuế.
Trường hợp thực tiễn thực hiện của các bên
liên kết không phù hợp với nguyên tắc ứng xử kinh doanh giữa các bên độc lập
thì áp dụng
nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để xác định lại
giao dịch liên kết và rủi ro kinh doanh mà các bên phải gánh chịu. Trong trường
hợp các giao dịch liên kết và rủi ro phân bổ không phản ánh đúng bản chất quan
hệ kinh tế, tài chính, thương mại giữa các bên độc lập, giao dịch liên kết và
rủi ro kinh doanh được xác định và phân bổ lại để thực hiện phân tích so sánh,
lựa chọn phương pháp xác định giá của người nộp thuế.
c) Căn cứ đối
chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại, tài
chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực
hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh
có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng. Nguyên tắc
đối chiếu áp dụng trong phân tích so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh
doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn
bản.
2. Khoảng giá
trị giao dịch độc lập chuẩn và căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm c và đ khoản 2 Điều 6 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP được xác định như sau:
a) Phương pháp
xác suất thống kê áp dụng hàm tứ phân vị để xác định khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn và giá trị được lựa chọn làm cơ sở so sánh, điều chỉnh giá giao
dịch liên kết trong trường hợp không có thông tin đánh giá mức độ tin cậy của
từng đối tượng so sánh độc lập tìm kiếm được hoặc không có thông tin dữ liệu
làm cơ sở để loại trừ hết các khác biệt trọng yếu. Hàm tứ phân vị được sử dụng
để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn làm căn cứ thực hiện điều
chỉnh tương ứng mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. Hàm tứ phân
vị chia tập hợp các giá trị đã sắp xếp từ thấp đến cao của mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập thành bốn phần
có số lượng quan sát đều nhau. Công thức tính hàm tứ phân vị, khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị được thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn xác định theo hàm tứ phân vị là từ giá trị tứ phân vị
thứ nhất đến giá trị tứ phân vị thứ ba. Giá trị giữa thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là các giá trị nằm trong khoảng từ giá
trị tứ phân vị thứ nhất đến giá trị tứ phân vị thứ ba. Giá trị tứ phân vị thứ
hai là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
b) Căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định giá giao dịch liên kết,
thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng như sau:
b1) Trường hợp
tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương
đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu
làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:
Nếu mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá
trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh
độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết.
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập
của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định
giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên
kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao
dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập
chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người
nộp thuế.
b2)
Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt
trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn năm đối tượng so
sánh độc lập theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
và áp dụng khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị giữa thuộc khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế
không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để
xác định giá giao dịch liên kết.
Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải
xác định giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất
với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập
chịu thuế, số thuế
phải nộp nhưng
không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều
chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá
trị giao dịch độc lập chuẩn.
3. Yếu tố so sánh để thực hiện phân tích,
lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại điểm a và đ khoản 3
Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Đặc điểm của tài sản, hàng hóa, dịch vụ
(viết tắt là sản phẩm) là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao
gồm: Đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất
lượng, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng
cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi
dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản,
hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo vệ, thời gian chuyển giao, các quyền
được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô
hình.
Phân tích tài sản vô hình, đặc điểm và khả
năng phân bổ lợi nhuận cho các bên không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà
phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để
quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ
và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Một số đặc điểm của tài sản
vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác
lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô
hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn
phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô
hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình.
1. https://docluat.vn/archive/1147/
2. https://docluat.vn/archive/1121/
3. https://docluat.vn/archive/1154/
Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm
các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao
dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia
tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp
đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều
kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng
liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử
dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo
vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp
đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế
liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô
hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ,
các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên; và xác
định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử
dụng và rủi ro giả định của các bên.
b) Chức năng hoạt động do mỗi bên của hợp
đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các
chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị
trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh
khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp
thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí
có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính
trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng
như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi
nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ
thể:
b1) Một số chức năng chính của doanh nghiệp
được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu,
phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ
nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản
xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công,
lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động
mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý
hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như
pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung
cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động
marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong
chuỗi giá trị ngành.
b2) Một
số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ
thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài
sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ
thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với
khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài
chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai
thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản.
b3) Một
số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường
do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị
trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như
rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu
tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ
thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng;
rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro
bất khả kháng.
Phân
tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập
đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành,
khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý
khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh
tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn
bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình
hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế.
Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn
bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ
quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
c) Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao
dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân
phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo
hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc
quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế
khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ
quảng cáo, khuyến mại.
Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý
hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên
liên kết, phân tích so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực
tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi
ro kinh doanh thực tiễn của các bên.
Trường hợp các bên liên kết không ký kết
hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận để không ghi nhận doanh thu hoặc chi
phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử
dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì phân tích được tiến hành để xác định bản
chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng
góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các
bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên
kết của người nộp thuế.
d) Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều
kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao
dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức
độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của
người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu
trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các
yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn
ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của
các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh
doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và
việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa
phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên
môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị.
Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng
so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa,
dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân
tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng
so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các
yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển,
tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế,
chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi
thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng
trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
đ) Phân tích so sánh loại trừ các khác biệt
trọng yếu căn cứ các tiêu chí định lượng và định tính để tìm kiếm, lựa chọn các
đối tượng so sánh độc lập tương đồng nhất với người nộp thuế làm căn cứ xác
định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
theo nguyên tắc giao dịch độc lập.
Một số tiêu chí định lượng bao gồm các chỉ
tiêu tài chính đối với quy mô doanh thu, tài sản, vốn lưu động, hàng tồn kho,
tỷ trọng xuất khẩu; các chỉ tiêu về tài sản vô hình như giá trị tài sản vô
hình, chi phí nghiên cứu phát triển và các khác biệt định lượng cụ thể khác của
người nộp thuế được xác định trên cơ sở phân tích các yếu tố so sánh quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
và hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản này.
Các khác biệt định tính, định lượng được phân tích, chứng
minh là có tác động gây ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận khi so sánh người nộp thuế với các đối tượng so sánh độc
lập trong giai đoạn, chu kỳ kinh doanh phù hợp bản chất kinh tế, thương mại của
ngành và chức năng hoạt động của người nộp thuế. Các khác biệt này được phân
tích để tìm kiếm, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng với người nộp
thuế.
Trường
hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt
định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm
kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện
điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư này.
4. Quy trình phân tích so sánh bao gồm các bước theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Xác định bản chất của giao dịch liên kết
thông qua việc thu thập thông tin thực tế thực hiện của người nộp thuế;
b) Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn
đối tượng so sánh độc lập tương đồng, cụ thể:
b1) Xác định phạm vi, nội dung và yếu tố so
sánh bao gồm thời gian so sánh; thông tin phân tích về người nộp thuế đối với
các yếu tố so sánh về chức năng, tài sản, rủi ro; đặc tính sản phẩm; điều kiện
hợp đồng; điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành, thị
trường, hoàn cảnh hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản
của các bên để lựa chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch liên
kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư này.
b2) Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so sánh
gồm ưu tiên rà soát các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác minh độ
tin cậy và tính độc lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các giao
dịch dàn xếp không theo nguyên tắc giao dịch độc lập; xây dựng các tiêu chí tìm
kiếm và xác định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP để tiến hành tìm kiếm các đối tượng so sánh
độc lập tương đồng. Trên cơ sở các thông tin đã phân tích và rà soát tính sẵn
có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập, lựa chọn phương pháp xác định
giá phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh, thương mại, tài chính, rủi ro
của bên liên kết cần thực hiện xác định giá.
b3) Phân tích mức độ tương đồng và tin cậy
của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở rà soát, sàng lọc
các tiêu chí định tính và định lượng; phân tích thông tin kinh tế, ngành và số
liệu tài chính của các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương đồng; xác
định khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu (nếu có). Trên cơ sở
kết quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số
liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn
cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của
người nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo kết quả phân tích so sánh để xác
định thu nhập chịu thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà
nước của người nộp thuế.
Điều 3. Các phương pháp so sánh
xác định giá của giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
(phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán
hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập
và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia
vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên
kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp
ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia
tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế
là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với
thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing
khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu
tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc
tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối,
nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người
nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh thực
hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế
tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp
dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết.
Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp
sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản
phẩm, chăm sóc khách hàng.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng
phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không
có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so
sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm
tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
gộp hướng dẫn tại điểm a và b khoản này; người nộp thuế thực hiện các chức năng
phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát
triển, gia tăng, duy trì, bảovệ và khai thác tài sản vô hình hoặc
không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên
kết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
2. Một số khác
biệt trọng yếu khi lựa chọn phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Một số khác
biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý
bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức
độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người
nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế
toán của các bên;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn
cộng lãi: Một số khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận
gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp
như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ
tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm,
chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán
kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các
đối tượng so sánh độc lập;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần: Một số khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận thuần như khác biệt về chức năng, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế;
điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Phương pháp
xác định theo quy định tại điểm c khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP áp dụng như sau:
a) Mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận của người nộp thuế phải điều chỉnh theo mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận tương ứng của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn từ kết quả phân tích so sánh theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2
Thông tư này.
1. https://docluat.vn/archive/993/
2. https://docluat.vn/archive/966/
3. https://docluat.vn/archive/1121/
b) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh
tỷ suất lợi nhuận thuần:
b1) Đối với người nộp thuế thuộc các ngành
sản xuất, thương mại, dịch vụ: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần được xác
định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu
nhập doanh nghiệp trên doanh thu (hoặc doanh thu thuần); trên chi phí (hoặc
tổng chi phí); trên tài sản (hoặc tổng tài sản cố định) phù hợp bản chất hoạt
động kinh doanh của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính được sử dụng để xác định tỷ suất
lợi nhuận thuần trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí, tài sản không do các
bên liên kết kiểm soát hoặc các giao dịch với bên liên kết cấu thành doanh thu,
chi phí của người nộp thuế đã được hạch toán theo nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp sử dụng các chỉ tiêu tài chính
tại bảng cân đối kế toán để phân tích so sánh, sàng lọc định lượng và xác định
tỷ suất lợi nhuận thuần, giá trị sử dụng là giá trị trung bình cộng của số cuối
năm và số đầu năm trên bảng cân đối kế toán của các chỉ tiêu sử dụng.
b2) Đối với người nộp thuế thuộc các ngành
ngân hàng, tín dụng: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần được xác định theo
quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và
quản lý hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với loại hình kinh doanh của
người nộp thuế.
b3) Đối với người nộp thuế là các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận thuần được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế,
thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý hoạt động chứng khoán phù hợp loại hình
kinh doanh của người nộp thuế.
c) Kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá tính thuế, kê khai chi
phí, doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Trường hợp
người nộp thuế không điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP và Thông tư này dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 4. Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết
và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
1. Người nộp thuế là đối tượng áp dụng
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê khai các mẫu theo quy định tại Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính và nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
số 03/TNDN, như sau:
a) Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên
kết và giao dịch liên kết theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Mẫu số 02 Danh mục các thông tin, tài
liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 Danh mục các thông tin, tài
liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu.Người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài
liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;
c) Mẫu số 04 Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên
quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ
mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế kê khai bổ
sung thêm hoặc phát hiện sai sót trong thông tin kê khai với Cơ quan thuế tại
các Mẫu 01, 02, 03 và 04 tại điểm a, b và c khoản này thì thực hiện kê khai bổ
sung theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế bao gồm:
a) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và
phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở
của người nộp thuế theo danh mục các nội dung
thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP;
b) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn
đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập
đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động,
chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn
theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 03
ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
Người nộp thuế lập và cung cấp Hồ sơ
toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia nơi hợp nhất báo cáo tài chính của người nộp
thuế tại Việt Nam theo quy định về chế độ kế toán. Trường hợp người nộp thuế là
công ty con của nhiều công ty mẹ thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác nhau và
báo cáo tài chính của người nộp thuế được hợp nhất vào nhiều tập đoàn thì người
nộp thuế cung cấp Hồ sơ toàn cầu của tất cả các tập đoàn này.
c) Bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại
nước ngoài của người nộp thuế được lập theo quy định của pháp
luật nước sở tại.
Trường hợp người nộp thuế là công ty con
của nhiều công ty mẹ tối cao thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác nhau và báo
cáo tài chính của người nộp thuế được sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp nhất
của nhiều tập đoàn thì người nộp thuế lưu bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia của tất cả các công ty mẹ tối cao.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp
được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cho kỳ tính thuế
tương ứng với kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế, người nộp thuế phải cung
cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao của năm tài chính
liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế và giải thích lý do bằng văn bản
kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp
được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao, người nộp thuế
giải thích lý do bằng văn bản kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
d) Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến
kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
Điều
5. Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
1.
Người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ- CP áp
dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh
nghiệp trên doanh thu được xác định trong kỳ tính thuế là lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định theo quy
định của chính sách thuế và chế độ kế toán là chênh lệch của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ của người nộp
thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế thực hiệnkinh doanh chức năng đơn giảnnhiều hơn một lĩnh vực theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần như sau:
a)
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng
lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực;
b)
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không
theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp
dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh
nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực;
c)
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi
phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi
nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng
với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay
và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao
nhất.
3.
Người nộp thuế áp dụng hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện kê khai Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP theo hướng dẫn tại
Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường
hợp người nộp thuế lựa chọn không áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết và kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại
Điều 10 của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành. Bãi bỏ Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |