2 Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
- 3. Mục 2. BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
- 4. Mục 3. ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
- 5. Mục 4. CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN; CHI PHÍ; LƯU TRỮ HỒ SƠ TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
- 6. Chương II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
- 7. Mục 1. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ
SƠ
- 7.1. Điều 11. Quy trình chi tiết
- 7.2. Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu
- 7.3. Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- 7.4. Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- 7.5. Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- 7.6. Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu
- 7.7. Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
- 7.8. Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- 7.9. Điều 19. Thương thảo hợp đồng
- 7.10. Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
- 8. Mục 2. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ
SƠ
- 8.1. Điều 21. Quy trình chi tiết
- 8.2. Điều 22. Lựa chọn danh sách ngắn
- 8.3. Điều 23. Lập hồ sơ mời thầu
- 8.4. Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
- 8.5. Điều 25. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- 8.6. Điều 26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- 8.7. Điều 27. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
- 8.8. Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- 8.9. Điều 29. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- 8.10. Điều 30. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
- 9. Related articles 01:
- 10. Chương III. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
- 11. Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ
CHỨC
- 11.1. Điều 32. Quy trình chi tiết
- 11.2. Điều 33. Lựa chọn danh sách ngắn
- 11.3. Điều 34. Lập hồ sơ mời thầu
- 11.4. Điều 35. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- 11.5. Điều 36. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- 11.6. Điều 37. Nguyên tắc đánh giá; làm rõ hồ sơ dự thầu; sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
- 11.7. Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- 11.8. Điều 39. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
- 11.9. Điều 40. Thương thảo hợp đồng
- 11.10. Điều 41. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
- 12. Mục 2. NHÀ THẦU LÀ CÁ NHÂN
- 13. Chương IV. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
- 14. Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
- 14.1. Điều 44. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
- 14.2. Điều 45. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
- 14.3. Điều 46. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
- 14.4. Điều 47. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
- 14.5. Điều 48. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
- 15. Mục 2. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
- 15.1. Điều 49. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
- 15.2. Điều 50. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
- 15.3. Điều 51. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
- 15.4. Điều 52. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
- 15.5. Điều 53. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
- 16. Chương V. CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
- 17. Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
- 18. Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH
- 19. Mục 3. MUA SẮM TRỰC TIẾP
- 20. Mục 4. TỰ THỰC HIỆN
- 21. Chương VI. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ, GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
- 22. Mục 1. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ
- 23. Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
- 23.1. Điều 65. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương khi thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
- 23.2. Điều 66. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
- 23.3. Điều 67. Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm thu công trình
- 24. Chương VII. MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
- 25. Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
- 26. Mục 2. MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
- 27. Mục 3. MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
- 28. Related articles 02:
- 29. Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
- 30. Chương VIII. LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
- 31. Chương IX. HỢP ĐỒNG
- 31.1. Điều 89. Nguyên tắc chung của hợp đồng
- 31.2. Điều 90. Giá hợp đồng
- 31.3. Điều 91. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
- 31.4. Điều 92. Tạm ứng hợp đồng
- 31.5. Điều 93. Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng
- 31.6. Điều 94. Thanh toán hợp đồng
- 31.7. Điều 95. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói
- 31.8. Điều 96. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định
- 31.9. Điều 97. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
- 31.10. Điều 98. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian
- 31.11. Điều 99. Thanh lý hợp đồng
- 32. Chương X. PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
- 32.1. Điều 100. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- 32.2. Điều 101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
- 32.3. Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp
- 32.4. Điều 103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
- 32.5. Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
- 32.6. Điều 105. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
- 32.7. Điều 106. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
- 33. Chương XI. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
- 34. Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ
CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
- 34.1. Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
- 34.2. Điều 108. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
- 34.3. Điều 109. Điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu
- 34.4. Điều 110. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu
- 34.5. Điều 111. Điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
- 34.6. Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
- 35. Mục 2. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
- 36. Mục 3. TỔ CHUYÊN GIA
- 37. Chương XII. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
- 38. Mục 1. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU
- 39. Mục 2. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
- 40. Chương XIII. XỬ LÝ VI PHẠM, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
- 41. Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
- 42. Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
- 43. Chương XIV. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
- 44. Chương XV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
3 Mục 2. BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
3.1 Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
4 Mục 3. ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
4.1 Điều 3. Nguyên tắc ưu đãi4.2 Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế4.3 Điều 5. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước4.4 Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
5.1 Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu5.2 Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu5.3 Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu5.4 Điều 10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu
7 Mục 1. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
7.1 Điều 11. Quy trình chi tiết
7.2 Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu7.3 Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu7.4 Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu7.5 Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu7.6 Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu7.7 Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch7.8 Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu7.9 Điều 19. Thương thảo hợp đồng7.10 Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
8.1 Điều 21. Quy trình chi tiết8.2 Điều 22. Lựa chọn danh sách ngắn8.3 Điều 23. Lập hồ sơ mời thầu8.4 Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp8.5 Điều 25. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu8.6 Điều 26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu8.7 Điều 27. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch8.8 Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật8.9 Điều 29. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính8.10 Điều 30. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính8.11 Điều 31. Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
10 Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
10.1 Điều 32. Quy trình chi tiết10.2 Điều 33. Lựa chọn danh sách ngắn10.3 Điều 34. Lập hồ sơ mời thầu10.4 Điều 35. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu10.5 Điều 36. Tổ chức lựa chọn nhà thầu10.6 Điều 37. Nguyên tắc đánh giá; làm rõ hồ sơ dự thầu; sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch10.7 Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật10.8 Điều 39. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính10.9 Điều 40. Thương thảo hợp đồng10.10 Điều 41. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
11.1 Điều 42. Lập, trình và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân11.2 Điều 43. Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt và ký kết hợp đồng
13 Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
13.1 Điều 44. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một13.2 Điều 45. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một13.3 Điều 46. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai13.4 Điều 47. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai13.5 Điều 48. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
14.1 Điều 49. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một14.2 Điều 50. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một14.3 Điều 51. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai14.4 Điều 52. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai14.5 Điều 53. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
16 Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
16.1 Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu16.2 Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường16.3 Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
7.1 Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh17.2 Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường17.3 Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
18.1 Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
19.1 Điều 61. Điều kiện áp dụng19.2 Điều 62. Quy trình tự thực hiện
21 Mục 1. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ
21.1 Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ21.2 Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
22.1 Điều 65. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương khi thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng22.2 Điều 66. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ22.3 Điều 67. Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm thu công trình
24 Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
24.1 Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung24.2 Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung24.3 Điều 70. Quy trình mua sắm tập trung tổng quát24.4 Điều 71. Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung24.5 Điều 72. Nội dung thỏa thuận khung
25.1 Điều 73. Nội dung mua sắm thường xuyên25.2 Điều 74. Quy trình thực hiện mua sắm thường xuyên
26.1 Điều 75. Nguyên tắc chung trong mua thuốc, vật tư y tế26.2 Điều 76. Thẩm quyền trong mua thuốc26.3 Điều 77. Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc26.4 Điều 78. Quy trình đàm phán giá thuốc26.5 Điều 79. Chỉ định thầu rút gọn26.6 Điều 80. Tiêu chuẩn đánh giá thuốc26.7 Điều 81. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc và mua thuốc tập trung
27.1 Điều 82. Quy trình lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công27.2 Điều 83. Chỉ định thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
28.1 Điều 84. Phạm vi và lộ trình áp dụng28.2 Điều 85. Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng28.3 Điều 86. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng28.4 Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia28.5 Điều 88. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
29.1 Điều 89. Nguyên tắc chung của hợp đồng29.2 Điều 90. Giá hợp đồng29.3 Điều 91. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng29.4 Điều 92. Tạm ứng hợp đồng29.5 Điều 93. Điều chỉnh giá và khối Iượng của hợp đồng29.6 Điều 94. Thanh toán hợp đồng29.7 Điều 95. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói29.8 Điều 96. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố định29.9 Điều 97. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh29.10 Điều 98. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian29.11 Điều 99. Thanh lý hợp đồng
30.1 Điều 100. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh30.2 Điều 101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương30.3 Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp30.4 Điều 103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh30.5 Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định30.6 Điều 105. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu30.7 Điều 106. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
32 Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
32.1 Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu32.2 Điều 108. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu32.3 Điều 109. Điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu32.4 Điều 110. Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu32.5 Điều 111. Điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu32.6 Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
33.1 Điều 113. Điều kiện của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp33.2 Điều 114. Xem xét, công nhận và đăng tải thông tin về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp33.3 Điều 115. Hoạt động của tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
34.1 Điều 116. Tổ chuyên gia
36 Mục 1. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU
36.1 Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
37.1 Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị37.2 Điều 119. Hội đồng tư vấn37.3 Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu
39 Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
39.1 Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu39.2 Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu39.3 Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu39.4 Điều 124. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
40.1 Điều 125. Kiểm tra hoạt động đấu thầu40.2 Điều 126. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
41.1 Điều 127. Mẫu hồ sơ đấu thầu41.2 Điều 128. Quản lý nhà thầu
42.1 Điều 129. Hướng dẫn thi hành42.2 Điều 130. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 06 năm 2014
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí quy định tại Khoản 4
Điều 1 của Luật Đấu thầu áp dụng đối với dự án đầu tư phát triển quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu, trừ việc lựa chọn
nhà thầu liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và
khai thác dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có quy định việc áp
dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản
4 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế không có quy định về
việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.
Mục 2. BẢO ĐẢM CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý
và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ
thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường
hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư
vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.
4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với
đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng
tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ
phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một
tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm,
dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và
là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn
thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn
nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công
ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên
thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 3. ƯU ĐÃI TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 3. Nguyên tắc ưu đãi
1. Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao
hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương,
tiền công chi trả).
2.
Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu
đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất
của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà
thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi
phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Điều 4. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên
kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm
kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng
hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà
thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu
không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5%
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà
thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong
nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều 5. Ưu đãi đối với hàng hóa trong nước
1. Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa
đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng
hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức
sau đây:
D (%) = G*/G (%)
Trong đó:
– G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào
của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi
phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí;
– G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi
giá trị thuế;
– D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì
hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cách tính ưu đãi:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc
đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa
đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào
giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo
công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng
hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi.
Điều 6. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong
nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là
nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp
đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp
hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các
nhà thầu được đánh giá ngang nhau.
3. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho
phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
4. Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi
triển khai gói thầu.
Mục 4. CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN; CHI PHÍ; LƯU TRỮ HỒ
SƠ TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 7. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách
nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin
nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
c) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các
Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan
đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia hoặc cho Báo đấu thầu;
đ) Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng
lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu;
e) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào
tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin
về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện
để được đăng tải.
3. Thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng được bên mời thầu tự đăng tải
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng phải bảo đảm hợp lệ theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Đối với những dự án, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc
công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà
nước.
5. Khuyến khích cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng
khác đối với những gói thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Điều 8. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông
tin về đấu thầu
1. Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại
Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này và tự đăng tải thông
tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo
mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo
mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên
các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều
8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin
phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày
làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo
đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được
đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi các tổ chức tự đăng tải thông
tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ
trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi Báo đấu thầu nhận được thông
tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia và trên Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c
Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong
thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Việc cung cấp và đăng tải thông tin đối với đấu thầu qua mạng thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 của Nghị định này.
Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá
bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu
trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000
đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ
đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng
0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000
đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính
bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là
30.000.000 đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05%
giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng
0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000
đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không
lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
6. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án,
dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các
chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì
phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm
phù hợp với thực tế của gói thầu.
7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối
với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp
thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và
6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc,
thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố
khác.
8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết
quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối
thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
9. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa
chọn nhà thầu
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ
đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời
hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ
ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Cùng thời gian
với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa
chọn.
Trường hợp trong thời hạn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, nhà
thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem
xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thông
tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời
gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà
thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Chương II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU
DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN, MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC MỘT
GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ
SƠ
Điều 11. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
c) Xếp hạng nhà thầu.
4. Thương thảo hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự
án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các
tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê
duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định
được chủ đầu tư;
b) Kế
hoạch
lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây
lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà
thầu và các quy định khác liên quan.
2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là
đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như
sau:
– Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói
thầu;
– Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán
bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
– Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và
các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại
Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh
giá đạt tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải
quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu
về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy
tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các
yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập
hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật
bao gồm:
– Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu
chuẩn chế tạo và công nghệ;
– Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp
tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
– Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
– Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
– Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
– Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
– Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo
chuyển giao công nghệ;
– Tiến độ cung cấp hàng hóa;
– Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự
trước đó;
– Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất):
– Xác định giá dự thầu;
– Sửa lỗi;
– Hiệu chỉnh sai lệch;
– Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
– Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
– Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);
– So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
– G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) –
giá trị giảm giá (nếu có);
– ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả
vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được
hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là
đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như
sau:
– Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ
thuật, điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói
thầu;
– Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt, công
nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn
có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
– Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và
các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại
Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt
tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và
mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn
chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ
thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các
hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ
vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa
các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
– Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu
nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu,
trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi
công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
– Tiến độ thi công;
– Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
– Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng
cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
– Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
– Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp
đồng tương tự trước đó;
– Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá)
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ
Trong đó:
– G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) –
giá trị giảm giá (nếu có);
– ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả
vòng đời sử dụng của công trình bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
– ∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được
hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các Khoản 2, 3 và
4 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp.
6. Không sử dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối
với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ.
7. Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể
của hàng hóa. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ
thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô
của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng
hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô
đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ
thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để
tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Chỉ yêu cầu
nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy
chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức
tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ
sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay
thế.
8. Quy định về sử dụng lao động:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, khi lập hồ sơ mời thầu phải quy định sử
dụng lao động trong nước đối với những vị trí công việc mà lao động trong nước
đáp ứng được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được
sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu. Nhà
thầu không tuân thủ quy định về việc sử dụng lao động khi thực hiện hợp đồng,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại Việt Nam theo
quy định tại Khoản 4 Điều 122 của Nghị định này;
b) Đối với những gói thầu cần sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ
mời thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất phương án sử dụng lao động địa phương
nơi triển khai thực hiện dự án, gói thầu;
c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ quy định
tại Điểm a Khoản này trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp
đồng;
d) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu
về sử
dụng lao động quy định tại Điểm a Khoản này sẽ bị loại.
Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của
Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng
rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu liên
danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu, kể
cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu
phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ
mời thầu đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản đề
nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước),
05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu
để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo
một hoặc các hình thức sau đây:
– Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ
mời thầu;
– Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi
về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ.
Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành
văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời
thầu;
– Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ
mời thầu đã duyệt, Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi
hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ
sơ mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi
trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này
cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu
được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị
loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để
làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ
sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn
bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước
thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu
chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp
chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền
bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng
01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên
mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự
chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
– Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không
có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có);
thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp
đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên
quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được
ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện
của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi
cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu,
thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề
xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã
nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa
chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì
căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả
đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự
xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà
thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu
thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà
thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài
liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung,
làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ
sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà
thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay
đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể
hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi
số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ
mời thầu có yêu cầu phải phân tích đơn giá chi tiết thì phải lấy số liệu trong
bảng phân tích đơn giá dự thầu chi tiết làm cơ sở cho việc sửa lỗi số học.
Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở
cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ
thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa
lỗi;
b) Các lỗi khác:
– Tại cột thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá
tương ứng thi đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số
lượng; khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền
sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội
dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số
lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia giá trị tại
cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung
nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là
sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều
này;
– Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
– Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và
nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ
sở cho việc sửa lỗi.
2. Hiệu chỉnh sai lệch:
a) Trường hợp có sai lệch về phạm vi cung cấp thì giá trị phần chào
thiếu sẽ được cộng thêm vào, giá trị phần chào thừa sẽ được trừ đi theo mức đơn
giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch;
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch không có đơn giá
thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự
thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh
sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình
thành giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật thì tiến hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng
trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
không có đơn giá thì lấy mức đơn giá trong dự toán của gói thầu; trường hợp
không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ
sở hiệu chỉnh sai lệch;
b) Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá
dự thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch thiếu theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 43 của Luật Đấu thầu;
c) Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ
phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu
ghi trong đơn dự thầu;
d) Trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu được hiệu chỉnh sai lệch xếp
hạng thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng, khi thương thảo hợp đồng phải
lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối với phần sai lệch thiếu.
3. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết về
việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà
thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp thuận kết quả sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu
không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của
bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa
thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và
kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác
thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ
các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu
trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với
tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu
khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên
danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản
thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ
mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức
nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín
dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam
ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét,
đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật và giá:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp
nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
5. Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập
báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau
đây:
a) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà
thầu;
b) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại
bỏ nhà thầu;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện
pháp xử lý;
d) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình
thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất
biện pháp xử lý.
Điều 19. Thương thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp
đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không
đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được
nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà
thầu;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào
thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của
nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát
hiện khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ
thiết kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc
thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn
giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu
trong dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ
thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
c) Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu thực hiện theo quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù
hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác
nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh
hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong
hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế
của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà
thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự chủ
chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết kế,
chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu phải
thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy trưởng
công trường, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so
với quy
định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà
thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường
hợp đó, nhà thầu được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự
kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với
nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu
(nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo
tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng,
phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ
thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường
hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 20. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình
kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội
dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết
quả
lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều
106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết
quả
lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu
thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định
hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi
hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời
thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị
định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà
thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật
Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được
lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế
hoạch
hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ
SƠ
Điều 21. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được
duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 22. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh
sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu
của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách
ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
– Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về
dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
– Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải quy định mức tối
thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí cho các nhà thầu tới trước
thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
– Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ
mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển
phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ
dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không
được mở, không hợp lệ và bị loại;
– Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy
định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt
ở tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được đưa vào danh sách ngắn.
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
– Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu
trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về
các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
– Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 106 của Nghi định này trước khi phê duyệt;
– Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển;
– Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ
tuyển phải bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý
(nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết
quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của
Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định, phê duyệt danh sách
ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói
thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn phải được
đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với
nhau để tham dự thầu.
Điều 23. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị
định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá
đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); xác định điểm
giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Đối với gói thầu đã thực hiện sơ
tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về
năng lực của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 và Điểm a, Điểm b
Khoản 4 Điều 12 của Nghị định này.
4. Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định
này.
5. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá) thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 và Điểm d Khoản 4
Điều 12 của Nghị định này.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá) thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
7. Về nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa theo quy định tại Khoản 7 Điều 12
của Nghị định này.
8. Về sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định
này.
9. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các Khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7 và 8 Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá); xác định điểm giá và tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá) cho phù hợp.
Điều 24. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá, cụ thể như sau:
1. Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật
để xác định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét = |
Gthấp nhất x (100 hoặc 1.000) |
Gđang |
Trong đó:
– Điểm giáđang xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính
đang xét;
– Gthấp nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được
đánh giá chi tiết về tài chính;
– Gđang xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ
thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ
trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng
điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, cụ thể
như sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến
15%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 85% đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ
10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 70% đến 90%;
c) Đối với gói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ
20% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 70% đến 80%;
d) Xác định điểm tổng hợp
Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuậtđang xét
+ G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
– Điểm kỹ ` xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá
về kỹ thuật;
– Điểm giáđangxét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá
về giá;
– K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp;
– G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp;
– K + G = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và về giá (G) phải được
xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
Điều 25. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của
Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải
được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được
trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến
của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự
chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện
hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được
ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện
của bên mời thầu và nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho
các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu,
giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa
thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu phải được bên mời
thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà
thầu tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Điều 27. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ
dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 15
của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 16 của
Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều
17 của Nghị định này.
Điều 28. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn
dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy
quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; các
thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp
ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp
của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; trong
đơn dự thầu, nhà thầu phải nêu rõ tiến độ thực hiện gói thầu phù hợp
với đề xuất về kỹ thuật. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức
nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín
dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam
ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất kỹ thuật với
tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, không tiến
hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét,
đánh giá về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp
lệ, có năng lực được cập nhật đáp ứng yêu cầu của gói thầu được xem xét, đánh
giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét, đánh giá hồ sơ đề
xuất về tài chính.
5. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh
giá về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 29. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài
chính.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện
các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự
có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính
xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuấtvề
tài chính của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ
đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài
chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự
thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông tin nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi vào
biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính
phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ
sơ đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản
gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 30. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn
dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá tổng hợp, bảng giá chi tiết;
bảng phân tích đơn giá chi tiết (nếu có); các thành phần khác thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp
ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp
pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và
phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất
các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư,
bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành
viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách
nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết
về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:
1. https://docluat.vn/archive/3186/
2. https://docluat.vn/archive/2659/
3. https://docluat.vn/archive/1790/
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà
thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập
báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau
đây:
– Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
– Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà
thầu;
– Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện
pháp xử lý;
– Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình
thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có);
đề xuất biện pháp xử lý.
Điều 31. Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được bên mời thầu mời đến thương thảo hợp
đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của
Nghị định này.
3. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Chương III. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU
CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. NHÀ THẦU LÀ TỔ
CHỨC
Điều 32. Quy trình chi
tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần
thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao
gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của
các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Điều 33. Lựa chọn danh sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định
và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
– Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội
dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó
bao gồm yêu cầu về số lượng, trình độ và kinh nghiệm của chuyên gia;
– Sử dụng phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm, trong đó phải
quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm
đánh giá của từng nội dung về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự không thấp hơn 50%
điểm tối đa của nội dung đó.
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
phải bằng văn bản và căn cứ tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
quan tâm;
c) Thông báo mời quan tâm thực hiện
theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này;
d) Phát hành hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn
phí cho các nhà thầu tới trước thời điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ quan tâm:
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết
quả mời quan tâm;
e) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
– Hồ sơ quan tâm nộp theo thời gian và
địa điểm quy định trong hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng
thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải được ghi thành biên bản và gửi biên bản mở
thầu cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời
điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại;
– Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực
hiện: theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan
tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối
thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm cao
nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa
chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn;
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết
quả mời quan tâm:
– Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá
hồ sơ quan tâm, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả mời quan tâm, trong đó nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
– Kết quả mời quan tâm phải được thẩm
định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 106 của Nghị định này trước khi
phê duyệt;
– Kết quả mời quan tâm phải được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
mời quan tâm;
– Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải bao gồm tên các nhà thầu được
lựa chọn vào danh sách ngắn ,và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp
không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời quan tâm phải
nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Công khai danh sách ngắn: Danh sách
ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản
1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà
thầu nộp hồ sơ quan tâm.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn:
Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu;
b) Công khai danh sách ngắn: Sau khi
phê duyệt, danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách
ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Điều 34. Lập hồ sơ mời
thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố định (đối
với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử
dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể
như sau:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: Từ
10% đến 20% tổng số điểm;
b) Giải pháp và phương pháp luận để
thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;
c) Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50%
đến 60% tổng số điểm;
d) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này bằng 100%;
đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% (80%
đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và điểm
của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp và phương
pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn có yêu
cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.
4. Xác định giá thấp nhất (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
5. Xác định giá cố định (đối với trường
hợp áp dụng phương pháp giá cố định):
a) Xác định giá dự thầu;
b) Sửa lỗi;
c) Hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
đ) Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng
tiền chung (nếu có);
e) Xác định giá đề nghị trúng thầu
không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời
thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối
với trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật.
Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét = |
Gthấp nhất x (100 hoặc 1.000) |
Gđang xét |
Trong đó:
– Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính
đang xét;
– Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá
chi tiết về tài chính;
– Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđangxét = K x Điểm kỹ thuậtđangxét +
G x Điểm giáđangxét
Trong đó:
– Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước
đánh giá về kỹ thuật;
– Điểm giáđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh
giá về giá;
– K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định, trong thang điểm tổng hợp,
chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;
– G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng
hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;
– K + G= 100%.
Điều 35. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của
Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 36. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến
hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 26 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.
Điều 37. Nguyên tắc đánh giá; làm rõ hồ sơ
dự thầu; sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định
tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 16 của
Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều
17 của Nghị định này.
Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 của Nghị định này,
trừ nội dung kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi
tiết về kỹ thuật.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất
(đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính;
c) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm
kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối
với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong
đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật
cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến mở hồ sơ đề xuất về tài
chính.
Điều 39. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.
2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 40. Thương thảo hợp đồng
1. Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên các cơ sở quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã đề xuất
theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù
hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác
nhau trong hồ sơ dự thầu với nhau dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh
hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong
hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả thương thảo về các đề xuất thay đổi hoặc
phương án thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép
nhà thầu chào phương án thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề
xuất trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự
chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng thì nhà
thầu mới được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay
thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự
đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu
(nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch, vụ tư vấn trên cơ sở
phù hợp với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
4. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo
tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng,
phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ
thực hiện (nếu có).
5. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường
hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại
Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 41. Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Mục 2. NHÀ THẦU LÀ CÁ
NHÂN
Điều 42. Lập, trình
và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá nhân
1. Bên mời thầu tổ chức lập điều khoản
tham chiếu, dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư vấn cá nhân cần
tuyển chọn và xác định danh sách từ 03 đến 05 tư vấn cá nhân trình chủ đầu tư
phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ có duy nhất 01 tư vấn cá nhân đáp ứng yêu
cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt về dự án;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất
lượng và thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của
chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện
hợp đồng;
đ) Các nội dung cần thiết khác (nếu
có).
2. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một
hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên
gia phải cử đại diện để giao dịch với bên mời thầu, chủ đầu tư.
3. Căn cứ hồ sơ do bên mời thầu trình,
chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá
nhân.
Điều 43. Gửi thư mời
và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt và ký kết hợp
đồng
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và
danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản
tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời
hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý
lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật
(nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời gian, địa chỉ trong thư mời.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham
chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư
vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Đấu
thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng
yêu cầu của điều khoản tham chiếu sẽ được bên mời thầu mời vào thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng.
4. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư
vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp
đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng và nội dung của điều
khoản tham chiếu.
Chương IV. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI
THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục 1. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 44. Chuẩn bị đấu
thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền
quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm
các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án kỹ thuật
của gói thầu; yêu cầu về phương án tài chính, thương mại để các nhà thầu đề
xuất về phương án kỹ thuật, phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở cho bên
mời thầu xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà
thầu đề xuất về giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất
cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
thầu.
Điều 45. Tổ chức đấu
thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ
mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ
tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà
thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà
thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; thông tin chính ghi trong đơn
dự thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; các thông tin khác liên quan.
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu
tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải
được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu.
Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có).
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn
một:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu
giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà
thầu trong
hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu
nhằm chuẩn xác yêu cầu về kỹ thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc
hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Bên mời thầu phải bảo đảm thông tin
trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết lộ.
Điều 46. Chuẩn bị, tổ
chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều 12 của Nghị định này, khi lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, phải tham khảo
đề xuất của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng
phương pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và các
nội dung liên quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và
Điều 24 của Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời
thầu.
3. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà thầu đã nộp
hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 47. Đánh giá hồ
sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 18
và Điều 19 của Nghị định này.
Điều 48. Trình, thẩm
định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo
hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Mục 2. PHƯƠNG THỨC HAI
GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 49. Chuẩn bị đấu
thầu giai đoạn một
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền
quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, việc lựa chọn danh sách ngắn thực hiện
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm (đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính và các nội dung liên
quan khác theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12 và Điều 24 của
Nghị định này. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn
bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Điều 50. Tổ chức đấu
thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
b) Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của
nhà thầu trong hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với
từng nhà thầu nhằm xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ
mời thầu.
6. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật trong giai đoạn một phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào
tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả đánh giá về kỹ thuật. Bên mời
thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất
cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.
Điều 51. Chuẩn bị, tổ
chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai còn phải căn cứ vào
biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai
đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập
trên cơ sở hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu chỉnh về
kỹ thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định
theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt và chỉ tiến
hành thẩm định đối với các nội dung liên quan đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật
so với hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
bằng văn
bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
3. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu:
Bên mời thầu mời các nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ
tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà
thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà
thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau
đây:
– Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham
dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất
về tài chính trong giai đoạn một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai của mình;
– Kiểm tra niêm phong của túi đựng các
hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về tài chính
trong giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự thầu
của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
– Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong
giai đoạn một của các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu
giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu
tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải
được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu.
Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội
dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự
thầu.
Điều 52. Đánh giá hồ
sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và
thương thảo hợp đồng giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 18
và Điều 19 của Nghị định này; không đánh giá lại những nội dung đã thống nhất
về kỹ thuật ở giai đoạn một.
2. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
trong giai đoạn hai sẽ được xem xét đánh giá về tài chính. Việc đánh giá về tài
chính thực hiện trên cơ sở đề xuất về tài chính của nhà thầu trong giai đoạn
một và đề xuất về tài chính trong giai đoạn hai; căn cứ đề xuất về kỹ thuật của
nhà thầu trong giai đoạn một và những đề xuất về kỹ thuật hiệu chỉnh của nhà
thầu trong giai đoạn hai.
Điều 53. Trình, thẩm
định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng
1. Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
2. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo
hợp đồng, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Chương V. CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC
TIẾP, TỰ THỰC HIỆN
Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 54. Hạn mức chỉ
định thầu
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được
áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu
thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ
đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y
tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói
thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Điều 55. Quy trình chỉ
định thầu thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án,
gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ
định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu:
– Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị
định này trước khi phê duyệt;
– Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
– Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ
theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu
và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời
nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin
cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu
cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán gói thầu được duyệt.
4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết
quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu
và các tài liệu liên quan khác.
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu
thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác
định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ
định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác
định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện,
chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ
quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu
và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ
định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b
Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều
54 của Nghị định này:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được
duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo
hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời
gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội
dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị
chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở
để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan
khác.
Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH
Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh
tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói
thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ
đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng
đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá
trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1
Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua
sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh
thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về
dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá
thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
và đánh giá về kỹ thuật;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
– Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị
định này trước khi phê duyệt;
– Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo
thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03
ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề
xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở
các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu;
giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến
các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
a) Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ
sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được
đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ
thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào
thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và
không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;
c) Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của
Nghị định này.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các
bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh
tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài
liệu liên quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
b)
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời
gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở
thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
đ) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
e) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
của Luật Đấu thầu.
Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút
gọn
1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:
a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công
việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo
giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng,
thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu
tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu
yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
b) Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông
báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một
tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo
giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường
hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà
thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu
cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo
hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email)
hoặc bằng fax.
2. Nộp và tiếp nhận báo giá:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc
nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu
điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;
b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của
từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn
bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội
dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn
bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các báo giá:
a) Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá
được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá
chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp
nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;
b) Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà
thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết
quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên
quan khác.
6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:
a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn
nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;
b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
c) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.
Mục 3. MUA SẮM TRỰC TIẾP
Điều 60. Quy trình mua sắm trực tiếp
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của
Nghị định này. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án,
gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ
cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng
hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa
thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng
mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói
thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
b) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị
định này trước khi phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
2. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường
hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm
trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp
ứng quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu
cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất:
– Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá;
– Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu;
– Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ
thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
– Các nội dung khác (nếu có).
b) Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo,
làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự
đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp
kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
c) Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp
dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng
thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả
thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết
quả
lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4
Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ
vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Kết
quả
lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham
gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và
Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các
bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản
thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu
liên quan khác.
Mục 4. TỰ THỰC HIỆN
Điều 61. Điều kiện áp dụng
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu” trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu
thầu và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
2. Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng
huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói
thầu;
3. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối
lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá
gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Điều 62. Quy trình tự thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận
giao việc:
Hồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực
hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn
vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự
thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không
có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự
thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
hoặc thỏa thuận giao việc:
Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù
hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận
giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc:
Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng
với đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao để tự
thực hiện gói thầu.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc
thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử
dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám
sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình
thực hiện gói thầu; trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc
không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám
sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu có
giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự
tổ chức thực hiện giám sát.
Chương VI. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU QUY MÔ NHỎ, GÓI THẦU
CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Mục 1. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU
QUY MÔ NHỎ
Điều 63. Hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ
Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có
giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.
Điều 64. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ thực hiện
theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương V của Nghị định này.
2. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo
mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các
thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc trên Báo đấu thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu
tiên phát hành hồ sơ mời thầu;
c) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo
cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà
thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
d) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở
thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
e) Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
g) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
của Luật Đấu thầu.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng.
Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 65. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương khi thực hiện gói thầu có sự
tham gia thực hiện của cộng đồng
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được
coi là có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều
27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ
hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển
khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm
thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký
kết hợp
đồng.
Điều 66. Quy trình lựa chọn nhà thầu là
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
1. Chủ đầu tư dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai về việc mời tham gia thực
hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các
phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi
rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự
thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm: Họ tên, độ
tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên
tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư xem xét, đánh giá lựa chọn ra cộng đồng dân cư hoặc tổ
chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết
hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ,
nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể
hoặc tổ, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho cộng đồng dân cư,
tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể
quan tâm thì giao cho tổ, nhóm thợ thực hiện.
5. Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực
hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.
Điều 67. Tạm ứng, thanh toán và giám sát,
nghiệm thu công trình
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm
ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại
diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát thi công, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc
thi công công trình của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Các
thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công
công trình;
c) Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình;
d) Các thành phần có liên quan khác do chủ đầu tư quyết định.
Chương VII. MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN, MUA THUỐC, VẬT
TƯ Y TẾ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
Mục 1. MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều 68. Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung phải được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm
tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị
mua sắm tập trung không đủ năng lực thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm
tập trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải công nhận kết quả
lựa chọn nhà thầu, nội dung thỏa thuận khung và ký kết hợp đồng với nhà thầu đã
được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung trên cơ sở thỏa thuận khung. Trường
hợp ký kết hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập
trung thì không được thanh toán hợp đồng.
3. Việc áp dụng đấu thầu qua mạng đối với mua sắm tập trung được thực
hiện theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Trường hợp lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu có nội dung tương
tự nhau thuộc nhiều người có thẩm quyền khác nhau, người có thẩm quyền của các
gói thầu thỏa thuận, ủy quyền cho một người có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu; trong trường hợp này, người có thẩm
quyền giao cho một đơn vị trực thuộc có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại
Điều 69 của Nghị định này.
Điều 69. Trách nhiệm trong mua sắm tập
trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 74
và Điều 75 của Luật Đấu thầu, đối với quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Điểm c
Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo một trong hai cách sau:
a) Trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn theo quy định tại
Điểm a Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu;
b) Ký văn bản thỏa thuận khung theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 44
của Luật Đấu thầu.
2. Cấp trên của đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm
của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
Điều 70. Quy trình mua sắm tập trung tổng
quát
1. Quy trình mua sắm tập trung tổng quát:
a) Tổng hợp nhu cầu;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
d) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
e) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung;
h) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu thì không tiến hành ký kết thỏa thuận khung theo quy định
tại Điểm g Khoản này;
i) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu thực hiện mua sắm tập trung có
thể chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu
trúng thầu.
Điều 71. Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng
mua sắm tập trung
1. Hàng hóa, dịch vụ được đưa vào danh mục mua sắm tập trung khi đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng loại
hàng hóa, dịch vụ được sử dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu tính đồng bộ, hiện đại.
2. Trách nhiệm ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung:
a) Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung cấp quốc gia. Riêng danh mục thuốc mua sắm tập trung do Bộ Y tế ban hành;
b) Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp ban hành danh mục hàng hóa,
dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 72. Nội dung thỏa thuận khung
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định
cụ
thểvề nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời
thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch
vụ;
2. Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;
3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý
hợp đồng;
4. Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa,
dịch vụ;
6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ;
8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;
9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;
10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;
11. Các nội dung liên quan khác.
Mục 2. MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN
Điều 73. Nội dung mua sắm thường xuyên
Nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang
thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng
cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
1. Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính
phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ
quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
3. Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục
vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
4. May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
5. Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị,
phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác,
bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ
thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
6. Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và
các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
7. Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm,
sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng
bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
8. Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết
bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc
và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung
cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
9. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân
tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;
10. Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
11. Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 74. Quy trình thực hiện mua sắm thường
xuyên
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo
quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án nêu tại Chương II
và Chương III của Luật Đấu thầu.
Mục 3. MUA THUỐC, VẬT TƯ Y TẾ
Điều 75. Nguyên tắc chung trong mua thuốc,
vật tư y tế
1. Việc mua thuốc thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định
trong Luật Đấu thầu phải bảo đảm các nguyên tắc chung sau đây:
a) Thuốc trúng thầu có mức giá hợp lý tương ứng với chất lượng,
điều kiện giao hàng, bảo quản thuốc và các điều kiện liên quan khác;
b) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm cung cấp thuốc theo
đúng các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng;
c) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm thuốc đáp ứng yêu cầu
vềchất
lượng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện hợp đồng từ nguyên liệu,
sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bàn giao thuốc;
d) Phải thực hiện mua sắm tập trung đối với những loại thuốc trong nước
chưa sản xuất được, trừ những loại thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình
thức đàm phán giá;
đ) Đối với gói thầu mua thuốc quy mô nhỏ nhưng mặt hàng thuốc cần được
lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá thì có thể áp dụng phương
thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư y tế thực hiện như đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa.
Điều 76. Thẩm quyền trong mua thuốc
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế
công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình
trong trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với
cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu:
a) Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị
mình;
b) Trường hợp mua thuốc tập trung theo quy định tại Mục 1 Chương này,
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt
hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Nghị định này;
c) Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 77. Trách nhiệm của các cơ quan trong
mua thuốc
1. Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh
mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng
tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc;
b) Tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá;
c) Xây dựng lộ trình và hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia,
cấp địa phương, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi toàn quốc;
d) Căn cứ các tiêu chí cơ bản như: Số đăng ký đã được công bố, giá thuốc
mà doanh nghiệp sản xuất trong nước đã kê khai với cơ quan có thẩm
quyền, số lượng số đăng ký tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất
và các tiêu chí cần thiết khác để ban hành danh mục thuốc trong nước sản xuất
được, đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
đ) Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các nhà
sản xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín
để làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế.
2. Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định thành lập bao gồm đại diện Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Hiệp hội doanh nghiệp dược và đại diện các tổ chức khác có liên quan. Hội
đồng có trách nhiệm tư vấn cho Bộ Y tế trong các vấn đề sau đây:
a) Nghiên cứu, đề xuất danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập
trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
b) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối
với mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia;
c) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối
với hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán, giá thuốc
trúng thầu trung bình được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh
viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 78. Quy trình đàm phán giá thuốc
1. Gửi thông báo mời đàm phán đến các nhà thầu cung cấp thuốc (nhà sản xuất,
nhà cung cấp)
trong
đó nêu rõ địa điểm, thời gian, loại thuốc cần đàm phán về giá.
2. Nhà thầu cung cấp thuốc căn cứ thông báo mời đàm phán để lập hồ sơ
chào giá thuốc trong đó phải nêu rõ đặc tính dược lý, xuất xứ, số lượng,
giá chào, điều kiện giao hàng và các nội dung liên quan khác.
3. Hội đồng đàm phán tiến hành đàm phán giá với từng nhà thầu cung cấp
thuốc để xác định nhà thầu đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, điều kiện
bảo quản, giao hàng, các yêu cầu khác liên quan đến kỹ thuật, chất lượng và xác
định giá chào của nhà thầu.
4.
Trường hợp có từ 02 nhà thầu cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá, sau khi
đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng đàm phán đề nghị các nhà thầu cung
cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề nghị chào lại giá phải nêu rõ thời
hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá, thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá
đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi
chào lại giá, nhà thầu không được chào giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó.
Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được công nhận trúng thầu.
5. Cơ sở y tế trực tiếp sử dụng thuốc ký kết hợp đồng với nhà thầu cung
cấp thuốc được công nhận trúng thầu thông qua đàm phán giá.
Điều 79. Chỉ định thầu rút gọn
Chỉ định thầu rút gọn áp dụng đối với việc mua thuốc trong các trường
hợp sau đây:
1. Gói thầu nằm trong hạn mức được chỉ định thầu quy định tại Điều 54 của
Nghị định này;
2. Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm phát sinh đột xuất theo nhu cầu đặc
trị được Bộ Y tế ban hành nhưng chưa đưa vào kế hoạch lựa chọn nhà
thầu;
3. Thuốc chưa có trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu
phục vụ hoạt động chuyên môn trong trường hợp cấp bách như: Dịch bệnh, thiên
tai, địch họa ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh;
4. Thuốc đã có trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kết quả
lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, cần mua gấp
nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động chuyên môn trong trường hợp cấp
bách;
5. Thuốc đã có trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc đã được duyệt nhưng trong năm nhu cầu sử dụng vượt số
lượng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 80. Tiêu chuẩn đánh giá thuốc
1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm: Sử dụng tiêu chí đạt,
không đạt, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá đạt của
từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như sau:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuốc;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh; cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy
sản xuất, địa điểm bảo quản thuốc;
c) Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn
hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang
và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
1. https://docluat.vn/archive/2548/
2. https://docluat.vn/archive/2122/
3. https://docluat.vn/archive/1482/
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu hoặc
chủng loại thuốc cụ thể. Nhà thầu đạt tất cả nội dung nêu tại Khoản này được
đánh giá đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để
đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:
a) Chất lượng thuốc: Từ 60% đến 80% tổng số điểm;
b) Đóng gói, bảo quản, giao hàng: Từ 20% đến 40% tổng số điểm;
Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này
bằng 100%;
c) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm và điểm của từng nội
dung yêu cầu về chất lượng thuốc; về đóng gói, bảo quản, giao hàng không thấp
hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
Điều 81. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
và mua thuốc tập trung
1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo các hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế được thực hiện theo quy định tại Chương II của
Nghị định này; theo các hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm
trực tiếp và tự thực hiện được thực hiện theo quy định tại Chương V của Nghị
định này.
2. Mua thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương này.
Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CÔNG
Điều 82. Quy trình lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Quy trình lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc dự án.
Điều 83. Chỉ định thầu gói thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công
1. Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu:
a) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công có giá gói thầu trong hạn
mức chỉ định thầu quy định tại Khoản 1 Điều 54 của Nghị định này;
b) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công mà chỉ có 01 nhà cung cấp
duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
2. Điều kiện chỉ định thầu:
Nhà thầu được chỉ định thầu thực hiện gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp
đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
3. Căn cứ chỉ định thầu:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công;
b) Đơn giá hoặc giá của gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được
xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí
hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với sản phẩm, dịch vụ công
thuộc danh mục phải thẩm định giá thì đơn giá chỉ định thầu là đơn giá nêu
trong thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định
của pháp luật về giá và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công cần thực hiện
theo chỉ tiêu được người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
đ) Dự toán được người có thẩm quyền giao.
4. Quy trình chỉ định thầu gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công:
a) Quy trình chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ công có giá
gói thầu không quá 500 triệu đồng, đối với gói thầu cung cấp sản phẩm công có
giá gói thầu không quá 01 tỷ đồng được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu
rút gọn quy định tại Điều 56 của Nghị định này;
b) Quy trình chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ngoài trường hợp nêu tại Điểm a Khoản này thì thực hiện theo quy trình chỉ
định thầu thông thường quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
Chương VIII. LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Điều 84. Phạm vi và lộ trình áp dụng
1. Lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình
thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu.
2. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Điều 85. Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà
thầu qua mạng
1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải
thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa
chọn nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời
thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của
Nghị định này.
5. Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là
văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở
phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải
ngân.
Điều 86. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
qua mạng
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm: Chi phí tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; chi phí
nhà thầu trúng thầu; chi phí sử dụng hợp đồng điện tử và chi phí sử dụng
hệ thống mua sắm điện tử. Các chi phí nêu trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Điều 87. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia
1. Khi tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đối tượng đăng ký sử
dụng chứng thư số quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Luật Đấu thầu đăng ký với cơ
quan vận hành hệ thống.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết về đối tượng đăng ký, quy
trình đăng ký, hồ sơ đăng ký, thông tin phải nhập khi đăng ký và việc sử dụng
chứng thư số trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 88. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua
mạng
1. Bên mời thầu, nhà thầu tiến hành đăng ký tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu tự đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bên mời thầu công khai quy cách
hàng hóa cần mua sắm.
3. Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đồng
thời với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng. Trường hợp có sự sai khác giữa văn bản điện tử đính
kèm và nội dung điền trong mẫu thì văn bản điện tử đính kèm sẽ có giá trị pháp lý.
4. Nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp hồ sơ thành công hay không thành công,
đồng thời ghi lại thời điểm, trạng thái nộp trên hệ thống làm căn cứ giải quyết
tranh chấp (nếu có). Nhà thầu thực hiện nộp bảo lãnh dự thầu thông qua ngân
hàng có kết nối đến hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp rút hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu thông báo đến bên
mời thầu và ngân hàng thực hiện bảo lãnh (nếu có) trước thời điểm đóng thầu.
5. Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm
đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn không quá 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
6. Sau khi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, bên mời thầu nhập kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về thời gian và quy
trình lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Chương IX. HỢP ĐỒNG
Điều 89. Nguyên tắc chung của hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết giữa các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận
bằng văn bản để xác lập trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện toàn bộ
phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực
và phù hợp với quy định của pháp luật là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm
của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả
lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành.
3. Trước khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận việc sử dụng
trọng tài để giải quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nội dung liên quan đến việc sử dụng trọng tài phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng.
Điều 90. Giá hợp đồng
1. Giá hợp đồng phải được xác định rõ trong hợp đồng kèm theo nguyên tắc
quản lý các thay đổi, điều chỉnh (nếu có).
2. Giá hợp đồng cần được thể hiện chi tiết ở mức độ phù hợp trong
bảng giá hợp đồng theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và được thương thảo, hoàn thiện trước khi ký kết hợp đồng.
Điều 91. Đồng tiền và hình thức thanh toán
hợp đồng
1. Đồng tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể
trong hợp đồng và phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
không được trái với các quy định của pháp luật.
2. Các chi phí trong nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các
chi phí bên ngoài lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài
theo quy định trong hợp đồng.
3. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình
thức khác do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi
trong hợp đồng.
Điều 92. Tạm ứng hợp đồng
1. Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để
triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
2. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù
hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm
ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh
phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường hợp sử dụng kinh phí
tạm ứng không đúng mục đích.
3. Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích.
4. Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn,
một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp đồng phải nêu rõ về kế hoạch
tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều 93. Điều chỉnh giá và khối Iượng của
hợp đồng
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được quy định rõ trong hợp đồng về
nội dung điều chỉnh, nguyên tắc và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở
dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh.
2. Điều chỉnh đơn giá:
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định
rõ các nội dung sau đây:
a)Thời điểm để tính toán đơn giá gốc (thông thường xác định tại thời
điểm 28 ngày trước thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa
đơn giá trúng thầu và đơn giá điều chỉnh;
b) Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh đơn giá, trong đó
chỉ số giá để làm cơ sở tính điều chỉnh đơn giá lấy theo chỉ số giá do Tổng cục
Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố;
c) Phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá:
Việc xác định phương pháp, công thức tính điều chỉnh đơn giá phải dựa
trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu. Khuyến khích vận dụng các
phương pháp tính đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy
định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng Thế
giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
3. Điều chỉnh khối lượng:
a) Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng phải được quy định rõ trong hợp
đồng nếu tại thời điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng
cần phải thực hiện;
b) Những khối lượng công việc tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra
thì không được phép điều chỉnh;
c) Đối với những khối lượng công việc trong bảng giá hợp đồng mà thực tế
thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng quy định ban đầu thì hai bên phải thỏa
thuận nguyên tắc điều chỉnh đơn giá hợp lý, phù hợp với điều kiện thay đổi khối
lượng (tăng hoặc giảm) khi thanh toán cho phần khối lượng thực hiện chênh lệch
quá 20% này;
d) Những khối lượng phát sinh ngoài điều kiện quy định điều chỉnh ban
đầu của hợp đồng hoặc trường hợp cần phải có sự tham gia của cả hai bên trong
hợp đồng để ngăn ngừa, khắc phục các rủi ro thuộc trách nhiệm một bên thì hai
bên cùng bàn bạc thống nhất biện pháp xử lý.
4.
Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ thực hiện thì hai bên phải
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng để làm
cơ sở thực hiện.
Điều 94. Thanh toán hợp đồng
1. Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong
hợp đồng là cơ sở để thanh toán cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư không thực
hiện thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng thì chịu trách nhiệm trả lãi
đối với phần giá trị thanh toán chậm cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng.
2. Việc thanh toán không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định,
hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá
trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy
móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
3. Trong một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng
nguyên tắc thanh toán tương ứng với từng loại hợp đồng.
Điều 95. Thanh toán đối với loại hợp đồng
trọn gói
1. Nguyên tắc thanh toán:
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần sau
mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện
hoặc một lần sau khi nhà thầu hoàn thành các trách nhiệm theo hợp đồng với giá
trị bằng giá hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có). Trường hợp không
thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công
việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể quy định thanh toán theo
tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng.
2. Hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng trọn gói bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên
bản xác nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công
trình, công việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối
lượng hoàn thành chi tiết;
b) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy
định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa
đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản
nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
Điều 96. Thanh toán đối với loại hợp đồng
theo đơn giá cố định
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp
đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà
nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công
việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực
tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực
hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong
hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này
với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn
thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát
(nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có
xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc
hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn
thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã
tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy
định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa
đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản
nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
Điều 97. Thanh toán đối với loại hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi
trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã
thực hiện;
b) Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà
nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công
việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực
tế đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực
hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong
hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc
này;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
2. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có
xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn
thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá
được điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;
d) Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn
thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã
tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
đ) Đối với công việc mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy
định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa
đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản
nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
Điều 98. Thanh toán đối với loại hợp đồng
theo thời
gian
1. Nguyên tắc thanh toán:
a) Mức thù lao cho chuyên gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên
gia và các chi phí liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết và các chi phí khác được nêu trong hợp
đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực
tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của
chuyên gia ít hơn hoặc nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc
thanh toán căn cứ theo thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;
b) Các khoản chi phí liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia quy
định tại Điểm a Khoản này) bao gồm: Chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử
dụng chuyên gia (nếu có); chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc,
thông tin liên lạc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định
trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ
phương thức thanh toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ
hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa
thuận trong hợp đồng:
2. Hồ sơ thanh toán:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù
hợp như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận
tiến độ thực hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Điều 99. Thanh lý hợp đồng
1. Hợp
đồng
được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý hợp đồng phải được hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký
giữa hai bên. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một
phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt
hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp
đồng và hợp đồng sẽ được coi là đã thanh lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm trong biên bản thanh lý
hợp đồng nêu trên; đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức tạp thì việc
thanh lý hợp đồng được thực hiện trong thời hạn 90 ngày.
Chương X. PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều 100. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không
phải là chủ đầu tư:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư
quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều 101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy
định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của
cấp trên.
Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản
trị, người đứng đầu doanh nghiệp
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định
tại Điều 74 của Luật Đấu thầu và theo ủy quyền.
Điều 103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định
tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các
nội dung sau đây:
a) Kế
hoạch
lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 của Luật
Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung
sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, trừ các gói thầu quy định tại Khoản 3 Điều
này;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư khi được yêu cầu, trừ các gói thầu quy định tại
Khoản 3 Điều này.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
4. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người đứng đầu doanh nghiệp giao
nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; người đứng đầu doanh nghiệp;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, doanh nghiệp là chủ đầu tư
khi được yêu cầu.
5. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách
nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền, quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội
đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
7. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì
chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết
quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 105. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm,
quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công
việc, thời gian thực hiện của dự án, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán
của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu
có); so với biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu
trong giai đoạn một (đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so
với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham
gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái quát nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý
đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa
đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp
giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều 106. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ
tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải
thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ,
không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một, việc thẩm định trong giai đoạn
hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ;
đ) Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ,
giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và tương ứng với những nội dung
được hiệu chỉnh về kỹ thuật so với giai đoạn một;
e) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà thầu trước khi phê
duyệt, danh sách xếp hạng nhà thầu được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên
mời thầu;
g) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp
giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu
đối với các đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của tổ
chuyên gia;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà thầu
và những tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc mời quan tâm, tổ chức sơ
tuyển;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình mời quan
tâm, tổ chức sơ tuyển;
– Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
– Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ
chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
– Khái quát nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với
việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
– Tóm tắt quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển và đề
nghị của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
– Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ
tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
– Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự
không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; về biện pháp giải
quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
– Các ý kiến khác (nếu có).
3. Thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật của bên mời thầu, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với
các đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của
tổ chuyên gia;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản
đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu và những tài
liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ
chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
– Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo
mời thầu đến khi trình thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật) và đề nghị của bên mời thầu về danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật;
– Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình lựa chọn danh sách nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả
lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử
lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở
kết luận về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
– Các ý kiến khác (nếu có).
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu,
trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến
nghị của tổ chuyên gia;
– Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên
gia;
– Biên bản thương thảo hợp đồng;
– Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản
đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và
những tài liệu khác có liên quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về
tài chính và bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn
nhà thầu;
– Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu áp dụng phương
thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai giai đoạn
hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
– Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp
dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp
luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ
đề xuất về tài chính;
– Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng; kiểm tra sự phù hợp
giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách
xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng;
– Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ
chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
– Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
– Khái quát về nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối
với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
– Tóm tắt toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách
ngắn (nếu có) đến khi trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm
theo các hồ sơ, tài liệu đã báo cáo theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này;
– Tóm tắt đề xuất, kiến nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà
thầu;
– Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa
chọn nhà thầu; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà
thầu; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những trường hợp
chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu;
– Các ý kiến khác (nếu có).
Chương XI. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN
NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
Mục 1. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VỀ ĐẤU THẦU, TỔ
CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN TỔ CHUYÊN GIA
Điều 107. Đăng ký, thẩm định, công nhận và
xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo
gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký
của cơ sở đào tạo về đấu thầu.
3. Cơ sở đào tạo được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng điều kiện quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận
là cơ sở đào tạo về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ
ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà không thông báo bằng văn bản cho
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Không sử dụng giảng viên về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
c) Không thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình
khung về đào tạo đấu thầu;
d) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu
hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định này;
đ) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình
tổ chức theo quy định;
e) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình.
Điều 108. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu
1. Cơ sở đào tạo về đấu thầu chỉ được tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Có phòng học, phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập đáp ứng yêu
cầu;
c) Có tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình đào tạo về
đấu thầu cơ bản;
d) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giảng dạy với giảng viên về đấu
thầu.
2. Các khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ phải được tổ chức học
tập trung, mỗi lớp không quá 150 học viên. Kết thúc khóa học, người đứng đầu cơ
sở
đào tạo chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu cho các cá nhân đạt
yêu cầu.
3. Kết thúc mỗi khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo kèm theo danh sách các cá nhân được cấp
chứng chỉ đào tạo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đăng
tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Đối với những khóa học mà tất cả học viên đều thuộc vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở đào tạo được phép điều chỉnh nội dung tài
liệu giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đặc thù về đấu thầu của địa phương nhưng
vẫn phải bảo đảm thời lượng khóa học theo chương trình khung.
Điều 109. Điều kiện đối với
giảng viên về đấu thầu
1. Tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành pháp luật, kỹ
thuật, kinh tế.
2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan
trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 06 năm kinh
nghiệm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không
liên tục.
3. Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
4. Hoàn thành các khóa bồi dưỡng giảng viên về đấu thầu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức.
Điều 110. Đăng ký, thẩm định, công nhận và
xóa tên giảng viên về đấu thầu
1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này
lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký
của giảng viên về đấu thầu.
3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này sẽ được công nhận là
giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
a) Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định;
b) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có
chính sách mới;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
a) Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định;
b) Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật
trong trường hợp có chính sách mới;
c) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
Điều 111. Điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo
về đấu thầu và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường hợp học viên
không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở đào
tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học khác
của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày đầu
tiên của khóa học tham gia trước đó;
b) Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá
từ đạt yêu cầu trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan
trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm
các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục
hoặc đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói
thầu quy mô lớn hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ;
đ) Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp, có hiệu lực trong vòng 05 năm, kể từ ngày cấp. Cá nhân đã được cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Điều 112. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu
1. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về giảng viên đấu thầu, cơ sở
đào tạo, cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu.
2. Xây dựng và ban hành chương trình khung và tài liệu đào tạo về đấu
thầu để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.
3. Hướng dẫn chi tiết về đăng ký, thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo,
giảng viên về đấu thầu.
4. Tổ chức các kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu.
5. Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho giảng viên về đấu thầu.
6. Ban hành mẫu chứng chỉ chứng nhận giảng viên về đấu thầu, chứng chỉ
đào tạo, chứng chỉ hành nghề.
7. Ban hành quyết định công nhận cơ sở đào tạo về đấu thầu đối với các
cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19
của Luật Đấu thầu.
8. Ban hành quyết định công nhận giảng viên về đấu thầu đối với các cá
nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này.
9. Ban hành quyết định xóa tên cơ sở đào tạo, giảng viên
về đấu thầu vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 107 và Khoản 5 Điều 110 của Nghị
định này.
10. Kiểm tra việc thực hiện, tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu
đối với cơ sở đào tạo và giảng viên.
11. Tổng
hợp
tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, giảng viên thông
qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương, báo cáo của cơ sở
đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
Mục 2. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP
Điều 113. Điều kiện của tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp
1. Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong
đó có ngành nghề được phép hoạt động, kinh doanh là đại lý đấu thầu hoặc tư vấn
đấu thầu hoặc có chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về đấu thầu.
2. Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại lý đấu thầu, tư vấn đấu thầu, chuyên
trách về đấu thầu.
3. Nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình thực hiện công việc.
4. Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện công
việc.
Điều 114. Xem xét, công nhận và đăng tải
thông tin về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 113 của Nghị định này
lập hồ sơ đề nghị công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp gửi đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đề
nghị công nhận là tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
3. Tổ chức được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
quy định tại Điều 113 của Nghị định này sẽ được công nhận là tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 115. Hoạt động của tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp chỉ được phép hoạt động khi đã có tên
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng làm đại
lý đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
Mục 3. TỔ CHUYÊN GIA
Điều 116. Tổ chuyên gia
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động
đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và
mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia
về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh
vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu,
khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung
kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên
ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu
thầu.
Chương XII. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU
Điều 117. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói
thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp
luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8
Điều này.
2. Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn
giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ
thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư
của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa
chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu tư của dự
án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt không
còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với
giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 03 nhà thầu
đáp ứng yêu cầu thi căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong
hai cách sau đây:
a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách
ngắn.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời
hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau
đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời
điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa
đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
5.
Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo các quy định sau
đây:
a) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu,
biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương
pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán
phương án chào thầu theo khả năng của mình;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ
được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là
thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh
giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá
đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp
kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không
vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng
phần;
c) Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà
thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách các phần đó thành gói
thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các
phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có nhà thầu tham gia và được đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc đánh giá theo quy
định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01
hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần khác nhau thì gói thầu
có nhiều hợp đồng.
6. Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá thấp khác thường,
ảnh hưởng đến chất lượng gói thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích,
làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của đơn giá khác thường đó. Nếu sự
giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp
nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là sai lệch và thực hiện hiệu
chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thiếu của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định
tại Điều 17 của Nghị định này.
7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít
nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được
phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá
sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không
thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý
theo một trong các cách sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu
đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc các nhà thầu chào lại giá dự thầu, bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu
đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy
định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng không quá 10
ngày, kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản đề nghị chào lại giá dự thầu cũng như
quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo quy trình mở thầu quy
định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách
nhiệm phê duyệt điều chỉnh trước ngày mở hồ sơ chào lại giá dự thầu nhưng tối
đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh song phải bảo đảm trước
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu;
c) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng
phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường
hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong
thời gian tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường
hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
Cách thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của dự án, gói thầu.
9. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được
duyệt thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm
rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan
theo hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản
xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu
dẫn đến lợi thế về giá cả;
c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong
đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;
Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c
Khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận
trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá trúng thầu và
phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự
trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh
không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu sẽ bị loại.
10. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề
xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu,
phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ
mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất
sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.
11. Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn
năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến
độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có
thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối
lượng công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các
hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói
thầu. Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới
được tính bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng
công việc đã thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ
định thầu, người có thẩm quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu.
Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì
không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải
chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi
phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng
tải thông tin nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu
thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải
chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ
định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.
12. Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp
nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị
sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.
13 Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không
đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 64
của Luật Đấu thầu thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng.
Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải khôi phục
lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ
dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã được hoàn trả hoặc giải
tỏa.
14.
Trường hợp sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau
thì xử lý như sau:
a) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp
gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;
b) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói
thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá.
15. Ngoài trường hợp nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13 và 14 Điều này, khi phát sinh tình huống thì chủ đầu tư xem xét,
quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Mục 2. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 118. Điều kiện để xem xét, giải quyết
kiến nghị
1. Đơn kiến nghị là của nhà thầu tham dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện
hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị
theo quy định tại Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà thầu khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 của
Nghị định này được nhà thầu có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc
của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 119. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về
việc giải quyết kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu
cầu;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là
đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu
thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về
việc giải quyết kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do Bộ trưởng;
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại Điểm a
Khoản này;
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn về việc
giải quyết kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm các gói thầu của doanh nghiệp đăng ký
thành lập, hoạt động trên địa bàn, trừ gói thầu quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
Thành viên Hội đồng tư vấn gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan. Tùy theo tính chất của từng gói thầu
và trong trường hợp cần thiết, ngoài thành viên nêu trên, Chủ tịch Hội đồng tư
vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng
tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ
vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị
em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng
tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa
số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn:
a) Bộ phận thường trực giúp việc là đơn vị được giao quản lý về hoạt
động đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu
mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do
Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có
kiến nghị nộp.
Điều 120. Giải quyết kiến nghị đối với
lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
92 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho
nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị
của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 118 của Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến
nghị nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà thầu
phải có kết luận về nội dung kiến nghị; trường hợp kiến nghị của
nhà thầu được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để
khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách
nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi
trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã
nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là
không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do.
Chương XIII. XỬ LÝ VI PHẠM, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU
Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Điều 121. Các hình thức xử lý vi phạm trong
đấu thầu
1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định
này.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 122. Hình thức cấm tham gia quá trình
lựa chọn nhà thầu
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu
thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một
trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một
trong các hành vi vi phạm các Khoản 8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với
một trong các hành vi vi phạm các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
4. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi
vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
Điều 123. Hủy, đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời
thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác
của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu
bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4
Điều 73, Khoản 10 Điều 74 và Điểm e Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên
bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp
dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có
liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu;
b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra
và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng; trong trường hợp cần
thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục
vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên
mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của chủ
đầu tư, bên mời thầu không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
có liên quan.
Điều 124. Bồi thường thiệt hại do vi phạm
pháp luật về đấu thầu
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi
thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THEO DÕI HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 125. Kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc
đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan
kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức
kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động
đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình
quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu
thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công
tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt
động đấu thầu trên phạm vi cả nước, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các doanh nghiệp nhà nước chủ
trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền
của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
– Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công
tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu;
– Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;.
– Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu;
– Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu;
– Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
– Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đã duyệt;
– Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu
thầu;
– Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo
dõi về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất,
quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho
phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ
quan kiểm
tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu
trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện
pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy
định.
6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
Điều 126. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu
1. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về
hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của chủ đầu tư,
bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Người có thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc giám sát, theo dõi
hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm do mình
quyết định khi thấy cần thiết; tập trung giám sát, theo dõi đối với các chủ đầu
tư, bên mời thầu có thắc mắc, kiến nghị, đối với các gói thầu áp dụng hình thức
chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này có trách nhiệm chủ trì,
tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với trường hợp Bộ trưởng; Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là
người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; tổ chức việc giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án do địa phương quyết định đầu tư
hoặc quản lý.
4. Nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong việc tuân thủ
quy định pháp luật về đấu thầu, bao gồm:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Chất lượng báo cáo đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương thảo hợp đồng;
d) Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội
dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết
và thực hiện hợp đồng.
5. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu cần được tổ chức giám sát, theo dõi thì người có
thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới các chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá
nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận
được yêu cầu bằng văn bản;
d) Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định pháp luật về
đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền
để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu.
6. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời
thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát,
theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương XIV. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 127. Mẫu hồ sơ đấu thầu
1. Mẫu hồ sơ đấu thầu bao gồm: Mẫu kế hoạch lựa chọn nhà thầu; mẫu hồ sơ
mời quan tâm; mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; mẫu hồ sơ mời thầu; mẫu hồ sơ yêu cầu;
mẫu báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; mẫu báo cáo thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu.
Điều 128. Quản lý nhà thầu
1. Trách nhiệm của nhà thầu:
a) Phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với nhà thầu nước ngoài, ngoài các trách nhiệm quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:
– Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt
Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về
nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng;
chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ
trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết;
– Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài
có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn
bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý
ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và
theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu
không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý đối với nhà thầu phụ:
a) Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh
sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà
thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính. Nhà thầu chính
phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm
khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác
ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ
đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu
tư chấp thuận;
c) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm lựa chọn, sử dụng các nhà thầu phụ có
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện các công việc được giao. Trường
hợp là nhà thầu phụ quan trọng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc
đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định
nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu chính chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng tiến độ cho
nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm duy trì hệ thống cơ sở
dữ liệu nhà thầu; danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu; tổng
hợp, cung cấp thông tin về nhà thầu cho các tổ chức và cá nhân
có liên quan nhằm phục vụ việc công khai, minh bạch thông tin và cạnh tranh
lành mạnh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Chương XV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 129. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với những gói thầu đã phê duyệt kế hoạch đấu
thầu nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu không phù hợp với Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 thì phải phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu.
Đối với hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện theo quy
định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12, Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ, Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ và các thông tư liên quan.
2. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc triển khai thực hiện lựa chọn nhà thầu
phải căn cứ theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Trong thời gian Nghị định này
chưa có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên
quan, nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
3. Đối với việc mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức đặt hàng, giao kế hoạch
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013; các hình thức lựa chọn nhà thầu khác được thực hiện theo quy
định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này.
4. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn được tham gia các hoạt động đấu thầu
theo quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng phải tự cập
nhật các nội dung quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện
hành.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết
các nội dung sau đây:
– Đăng ký thông tin nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm e Khoản 2 Điều 22 của Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13;
– Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện
phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1
Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
– Hoạt động của các tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại
Điều 32 của
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
6. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
b) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện mua
sắm tập trung;
d) Hướng dẫn về các chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Bộ Y tế chủ trì hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu thuốc phục vụ công
tác phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ
bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác trong các cơ sở y tế.
8. Bộ Công Thương:
a) Hướng dẫn thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu
trúng thầu;
b) Công bố danh mục hàng hóa trong nước sản xuất được, danh mục hàng hóa
thông dụng được phép nhập khẩu, chào bán tại Việt Nam.
9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan quản lý ngành liên quan để ban hành quy định về mức
lương của các loại chuyên gia tư vấn trong nước, làm cơ sở cho việc xác
định giá trị hợp đồng tư vấn áp dụng loại hợp đồng theo thời gian
quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
10. Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn định mức nhân công trong các hoạt
động tư vấn: xây dựng làm cơ sở cho việc xác định giá hợp đồng tư vấn áp dụng
loại hợp đồng theo thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13.
11. Các Bộ, ngành trong phạm vi quản lý của mình phải công bố danh mục
hàng hóa trong nước đã sản xuất được và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng.
12. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình
hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo
đảm không trái với các quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định
này.
13. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công
lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu và giao
nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đấu thầu
trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện
Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo
cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 130. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị định số
68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và
Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc trường hợp đặc
biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hết hiệu lực thi hành./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |