1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Nguyên tắc chung1.4 Điều 4. Áp dụng chuẩn mực kế toán1.5 Điều 5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán1.6 Điều 6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán1.7 Điều 7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam1.8 Điều 8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán1.9 Điều 9. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)1.10 Điều 10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
2.1 Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền2.2 Điều 12. Tài khoản 111 – Tiền mặt2.3 Điều 13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng2.4 Điều 14. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh2.5 Điều 15. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn2.6 Điều 16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu2.7 Điều 17. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng2.8 Điều 18. Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ2.9 Điều 19. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ2.10 Điều 20. Tài khoản 138 – Phải thu khác2.11 Điều 21. Tài khoản 141 – Tạm ứng2.12 Điều 22. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho2.13 Điều 23. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường2.14 Điều 24. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu2.15 Điều 25. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ2.16 Điều 26. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang2.17 Điều 27. Tài khoản 155 – Thành phẩm2.18 Điều 28. Tài khoản 156 – Hàng hóa2.19 Điều 29. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán2.20 Điều 30. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang2.21 Điều 31. Tài khoản 211 – Tài sản cố định2.22 Điều 32. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định2.23 Điều 33. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư2.24 Điều 34. Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác2.25 Điều 35. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh2.26 Điều 36. Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản2.27 Điều 37. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang2.28 Điều 38. Tài khoản 242 – Chi phí trả trước2.29 Điều 39. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả2.30 Điều 40. Tài khoản 331 – Phải trả người bán2.31 Điều 41. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước2.32 Điều 42. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động2.33 Điều 43. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả2.34 Điều 44. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ2.35 Điều 45. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác2.36 Điều 46. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính2.37 Điều 47. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả2.38 Điều 48. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi2.39 Điều 49. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ2.40 Điều 50. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu2.41 Điều 51. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu2.42 Điều 52. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái2.43 Điều 53. Tài khoản 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu2.44 Điều 54. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ2.45 Điều 55. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
2.46 Điều 56. Nguyên tắc kế toán doanh thu
Toc
- 0.1. Điều 57. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 0.2. Điều 58. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- 0.3. Điều 59. Nguyên tắc kế toán chi phí
- 0.4. Điều 60. Tài khoản 611 – Mua hàng
- 0.5. Điều 61. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất
- 0.6. Điều 62. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- 0.7. Điều 63. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- 0.8. Điều 64. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
- 0.9. Điều 65. Tài khoản 711 – Thu nhập khác
- 0.10. Điều 66. Tài khoản 811 – Chi phí khác
- 0.11. Điều 67. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- 0.12. Điều 68. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- 1. Chương III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 2. MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
- 2.1. Điều 69. Mục đích của báo cáo tài chính
- 2.2. Điều 70. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
- 2.3. Điều 71. Hệ thống báo cáo tài chính
- 2.4. Điều 72. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
- 2.5. Điều 73. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- 2.6. Điều 74. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- 2.7. Điều 75. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
- 2.8. Điều 76. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu doanh nghiệp
- 2.9. Điều 77. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
- 2.10. Điều 78. Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
- 2.11. Điều 79. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 3. Related articles 01:
- 4. MỤC 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
- 5. Related articles 02:
- 6. MỤC 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
- 7. MỤC 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
- 8. Chương IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- 9. Chương IV. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
- 10. Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Điều 57. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ1.2 Điều 58. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính1.3 Điều 59. Nguyên tắc kế toán chi phí1.4 Điều 60. Tài khoản 611 – Mua hàng1.5 Điều 61. Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất1.6 Điều 62. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán1.7 Điều 63. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính1.8 Điều 64. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh1.9 Điều 65. Tài khoản 711 – Thu nhập khác1.10 Điều 66. Tài khoản 811 – Chi phí khác1.11 Điều 67. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp1.12 Điều 68. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3 MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 69. Mục đích của báo cáo tài chính3.2 Điều 70. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính3.3 Điều 71. Hệ thống báo cáo tài chính3.4 Điều 72. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính3.5 Điều 73. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục3.6 Điều 74. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục3.7 Điều 75. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán3.8 Điều 76. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu doanh nghiệp3.9 Điều 77. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp3.10 Điều 78. Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam3.11 Điều 79. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán3.12 Điều 80. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
4.1 Điều 81. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính
5.1 Điều 82. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
6.1 Điều 83. Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN)
7.1 Điều 84. Quy định chung về chứng từ kế toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán7.2 Điều 85. Lập và ký chứng từ kế toán7.3 Điều 86. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán7.4 Điều 87. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
8.1 Điều 88. Sổ kế toán8.2 Điều 89. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán8.3 Điều 90. Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán
9.1 Điều 91. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán9.2 Điều 92. Điều khoản hồi tố9.3 Điều 93. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
Điều 57. Tài khoản 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
a) Bán
hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán
bất động sản đầu tư;
b) Cung
cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng….
c) Doanh
thu khác.
1.2. Điều
kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp
chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp
đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
– Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được
quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách
hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác);
– Doanh nghiệp
đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
– Xác định
được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp
chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
– Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được
quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua
không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
– Doanh nghiệp
đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định
được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
– Xác định
được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
1.3. Trường
hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các
giao dịch để ghi nhận doanh thu, ví dụ:
– Trường
hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng
(ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng
doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ;
– Trường
hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa
cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực
hiện xong;
– Trường
hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn
phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa,
dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người
mua.
1.4. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu
do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy
cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm
doanh thu theo nguyên tắc:
– Nếu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá,
phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát
hành báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện phát sinh sau ngày
lập BCTC và ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo.
– Trường
hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị
trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm
doanh thu của kỳ phát sinh.
1.5. Doanh
thu trong một số trường hợp được xác định như sau:
1.5.1.
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải
nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp),
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp
không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh
thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết
quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu
“Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp
trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận
của doanh thu.
1.5.2. Trường
hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng
này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản
131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.5.3. Trường
hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng
khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng
hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng
khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là
giảm giá hàng bán).
1.5.4. Trường
hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ mà
phát sinh giao dịch nhận tiền ứng trước của khách hàng thì doanh thu tương ứng
với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận ứng trước, phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
1.5.5.
Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo
nguyên tắc:
Đối với
các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các
công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi
công), doanh nghiệp không được ghi nhận doanh thu bán bất động sản và không
được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.
Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
– Bất động
sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển
giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
– Doanh nghiệp
không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc
quyền kiểm soát bất động sản;
– Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
– Xác định
được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động sản.
1.5.6. Đối
với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.5.7. Đối
với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị
được hưởng.
1.5.8. Đối
với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công thực
tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
1.5.9. Trường
hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo
giá bán trả tiền ngay;
1.5.10.
Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng:
a) Doanh
thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
– Doanh
thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
– Các
khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh
thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách
hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm
doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần
đầu tiên; Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể
tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà
thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa
thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho
một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm
khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
+ Khoản
tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của
hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số
tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác
định một cách đáng tin cậy.
– Khoản
thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách
hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu
tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không
chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các
khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc
thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản
thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách
đáng tin cậy.
b) Ghi
nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng như sau:
Khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong
kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
c) Khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy,
thì:
– Doanh
thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc
được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
– Chi phí
của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát
sinh.
1.5.11.
Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
– Trị giá hàng
hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá
hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã
bán);
– Số tiền
thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
– Các
khoản doanh thu hoạt động tài chính;
– Các
khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
– Các
khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
– Các
khoản giảm trừ doanh thu;
– Kết
chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng
hóa, vật tư, lương thực,…
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch
vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước…
Điều 58. Tài khoản 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
– Tiền
lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ;…
– Cổ tức,
lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
– Thu nhập
về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng
vốn khi thanh lý các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác;
– Thu nhập
về các hoạt động đầu tư khác;
– Lãi tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
– Các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Đối với
hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước, giá bán
được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng
khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy
cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại
ngày trao đổi như sau:
– Đối với
cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày
trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu
là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
– Đối với
cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá
trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao
đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
– Đối với
cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là
giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc
giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc
xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ |
= |
Tổng vốn |
Số lượng |
c) Đối với
khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số
chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với
lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động
đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang.
đ) Đối với
tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu
chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu
không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với
khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có
phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được
ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Khi nhà
đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận,
không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản
đầu tư vào công ty.
h) Việc
hạch toán khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
– Số thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
– Kết
chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Điều 59. Nguyên tắc kế toán
chi phí
1. Chi phí
là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch
phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai
không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc
ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc
chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí
và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột
với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất
của giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
3. Kế toán
phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương,
nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
4. Các
khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
5. Các tài
khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả
các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 60. Tài khoản 611 –
Mua hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 “Mua
hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào phản ánh trên tài
khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải
tổ chức kiểm kê hàng tồn kho để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên
liệu, vật liệu, hàng hóa, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối
kỳ kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong
kỳ.
d) Phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Hóa
đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên
lai thu thuế nhập khẩu,…) để ghi nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611
“Mua hàng”. Khi xuất sử dụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối
kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán
phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
611 – Mua hàng
Bên Nợ:
– Kết
chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ
(theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng
hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ.
Bên Có:
– Kết
chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối
kỳ (theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng
hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc
hàng hóa xuất bán và hàng hóa gửi đi bán (chưa được xác định là đã bán trong
kỳ);
– Giá gốc
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Điều 61. Tài khoản 631 –
Giá thành sản xuất
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các
đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,… trong trường
hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Đối với
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không
sử dụng tài khoản này.
c) Chỉ
hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
– Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– Chi phí
nhân công trực tiếp;
– Chi phí
sử dụng máy thi công (đối với các doanh nghiệp xây lắp);
– Chi phí
sản xuất chung.
d) Không
hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sau:
– Chi phí
bán hàng;
– Chi phí
quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí
tài chính;
– Chi phí
khác;
đ) Chi phí
của bộ phận sản xuất, kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn
hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê
ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài
khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh
chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với
ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ
hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó,
nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì
năm sau mới tính giá thành.
– Đối với
ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn
ngày;
+ Cây
trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu
năm.
Đối với
các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu
hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu
hoạch trong cùng một năm,… thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép,
phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện
tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,…Không phản ánh vào tài khoản
631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong
thời kỳ XDCB.
Đối với
một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan
đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân
bổ vào giá thành từng loại sản phẩm có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước,
chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu
hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng
một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày
trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập
hợp riêng cho cây đó (như hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí
phát sinh chung cho các loại cây (như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được
tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng.
Đối với
cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu
có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập
hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở dang”.
– Hạch
toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành
chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại
gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật
nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị
còn lại.
h) Tài
khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải
được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải
hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn
mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp
thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế,
mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong
hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi
tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục
vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
631 – Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
– Chi phí
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ;
– Chi phí
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Giá
thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá
vốn hàng bán”.
– Chi phí
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Điều 62. Tài khoản 632 –
Giá vốn hàng bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao;
chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động;
chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
b) Khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số
lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá
cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã
ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp
hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng
chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng
tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản
xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
c) Đối với
phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn
hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
d) Các
khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại
thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Các
khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
632 – Giá vốn hàng bán
2.1. Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
– Đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
– Đối với
hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản ánh:
+ Số khấu
hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
+ Chi phí
sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Chi phí
phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ;
+ Giá trị
còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí
của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ;
+ Số tổn
thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
+ Chi phí
trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
– Kết
chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết
chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh;
– Khoản
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
– Trị giá
hàng bán bị trả lại;
– Khoản
hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã
bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế
phát sinh);
– Khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu
thụ;
– Số điều
chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn
cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại;
– Các
khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
– Trị giá
vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
– Số trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
– Kết
chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
– Hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
– Kết
chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối
với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
Bên Nợ:
– Trị giá
vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;
– Số trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
– Trị giá
vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
– Kết
chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành
phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”;
– Hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
– Kết
chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Điều 63. Tài khoản 635 –
Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
– Chi phí
lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
– Chiết
khấu thanh toán cho người mua;
– Các
khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng
khoán;
– Lỗ tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ;
– Số trích
lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác;
– Các
khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác;
– Các
khoản chi phí tài chính khác.
b) Tài
khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch
toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
– Chi phí
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
– Chi phí
bán hàng;
– Chi phí
quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí
kinh doanh bất động sản;
– Chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản;
– Các
khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
– Chi phí
khác.
c) Việc
hạch toán khoản chi phí tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
635 – Chi phí tài chính
Bên Nợ:
– Các
khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ;
– Trích
lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước).
Bên Có:
– Hoàn
nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
– Các
khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
– Cuối kỳ
kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Điều 64. Tài khoản 642 –
Chi phí quản lý kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí
bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ
phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,…);
chi phí bằng tiền khác.
Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài
(điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).
1.2. Các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí
được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và
đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán
mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.3. Tài
khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo
yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở
chi tiết theo từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
a) Đối với
chi phí bán hàng:
– Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,…
– Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật
liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo
quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng.
– Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,…
– Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,…
– Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh
ở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu
bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu,…
– Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo,
chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với
chi phí quản lý doanh nghiệp:
– Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân
viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân
viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
– Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
– Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
– Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến
trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,…
– Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như:
thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
– Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu
kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
– Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
1.4. Đối
với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo:
– Trường
hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm
theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị
hàng khuyến mại, quảng cáo vào chi phí bán hàng.
– Trường
hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán
phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp
này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả
tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng
mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận
hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho
khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống
quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng
hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết
chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại
chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại
không phải trả lại.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
– Các chi
phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
– Số dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
– Các
khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
– Hoàn
nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
– Kết
chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản
642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp
và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
– Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 65. Tài khoản 711 –
Thu nhập khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, gồm:
– Thu nhập
từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
– Chênh
lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây
dựng tài sản đồng kiểm soát;
– Chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác;
– Các
khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm,
được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau
đó được giảm);
– Thu tiền
phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
– Thu tiền
bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo
hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính
chất tương tự);
– Thu các
khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
– Thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
– Các
khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
– Thu nhập
quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
– Giá trị
số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất;
– Các
khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Khi có
khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải
xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể
theo nguyên tắc:
– Đối với
bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm
ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
– Đối với
bên mua:
+ Các
khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh
toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán
(không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh
lý, nhượng bán.
Ví dụ khi
nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được
quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu
hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt
thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được
ghi vào thu nhập khác.
+ Các
khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ:
Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng
không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải thu được
ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận
hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng
mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản
tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
711 – Thu nhập khác
Bên Nợ:
– Số thuế
GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
– Cuối kỳ
kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác không có số dư
cuối kỳ.
Điều 66. Tài khoản 811 –
Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của
doanh nghiệp có thể gồm:
– Chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền
thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
– Chênh
lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây
dựng tài sản đồng kiểm soát;
– Giá trị
còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
– Giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
– Chênh
lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên
doanh, liên kết và đầu tư khác;
– Tiền
phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính;
– Các
khoản chi phí khác.
b) Các
khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
811 – Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Điều 67. Tài khoản 821 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nguyên
tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
– Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế
của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Hàng
quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi
nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
trong năm lớn hơn số phải nộp.
– Trường
hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm phát hiện sai sót.
– Đối với
các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố.
– Khi lập
Báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi
nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;
– Thuế thu
nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện tại.
Bên Có:
– Số thuế
thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi
nhận trong năm;
– Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện tại;
– Kết
chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản
821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Điều 68. Tài khoản 911 –
Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.
– Kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí
cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Kết quả
hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động tài chính.
– Kết quả
hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi
phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tài
khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại,
dịch vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể
cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch
vụ.
c) Các
khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu nhập thuần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
– Trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
– Chi phí
hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
– Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Kết
chuyển lãi.
Bên Có:
– Doanh
thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong
kỳ;
– Doanh
thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Kết
chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Chương III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 69. Mục đích của báo
cáo tài chính
1. Báo cáo
tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông
tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài
sản;
b) Nợ phải
trả;
c) Vốn chủ
sở hữu;
d) Doanh
thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ
và phân chia kết quả kinh doanh.
2. Ngoài
các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh
trên các Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 70. Đối tượng áp dụng,
trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
1. Đối
tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống
Báo cáo tài chính năm ban hành theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các
loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành
phần kinh tế trong cả nước.
2. Việc ký
Báo cáo tài chính phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp
doanh nghiệp không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ
kế toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch
vụ kế toán phải ký và ghi rõ số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Điều 71. Hệ thống báo cáo
tài chính
1. Hệ
thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả
định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo
bắt buộc:
– Báo |
Mẫu số |
– Báo |
Mẫu số |
– Bản |
Mẫu số |
Tùy theo
đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo
tình hình tài chính theo Mẫu số B01b – DNN thay cho Mẫu số B01a – DNN.
Báo cáo
tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu
số F01 – DNN).
b) Báo cáo
không bắt buộc mà khuyến khích lập:
– Báo |
Mẫu số |
2. Hệ
thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp
ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo
bắt buộc:
– Báo |
Mẫu số |
– Báo |
Mẫu số |
– Bản |
Mẫu số |
b) Báo cáo
không bắt buộc mà khuyến khích lập:
– Báo |
Mẫu số |
3. Hệ
thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao
gồm:
– Báo |
Mẫu số |
– Báo |
Mẫu số |
– Bản |
Mẫu số |
Khi lập
báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính
theo quy định. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có
thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
Ngoài ra,
doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ
đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
4. Nội
dung, phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng
thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 72. Yêu cầu đối với
thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1. Thông
tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót
để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
– Thông
tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người
sử dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao
dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả
thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới
chất lượng và bản chất của khoản mục.
– Trình
bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài
chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn
mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng
của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo
tài chính.
– Không
sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có
sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp
dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía
cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó
xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi
là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế
của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn
số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.
2. Thông
tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân
tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
3. Thông
tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông
tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu
chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài
chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả
hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của
một đơn vị cụ thể.
4. Thông
tin tài chính phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông
tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế
toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ
tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp
được chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục
trong mỗi phần.
Điều 73. Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên
tục
1. Báo cáo
tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn
là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn
hình thức).
2. Tài sản
không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi
nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
3. Phân
loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài
chính được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần hoặc trình bày thành ngắn
hạn và dài hạn. Riêng Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
4. Trường
hợp Báo cáo tình hình tài chính trình bày thành ngắn hạn và dài hạn:
Trên Báo
cáo tình hình tài chính, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình
bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thông thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản
và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
– Tài sản
và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể
từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
– Tài sản
và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm
báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thông thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và
Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
– Tài sản
và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh
bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
– Tài sản
và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ
kinh doanh thông thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp
này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông
thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng
về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với
các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân
biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày
như điểm a mục này.
5. Tài sản
và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản
và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện cùng loại.
6. Các
khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù
hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí
và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ
trước có sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển
tiền phải được điều chỉnh hồi tố bằng cách báo cáo lại trên cột thông tin so
sánh, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ được điều
chỉnh sai sót của các kỳ trước vào kỳ phát hiện sai sót.
Điều 74. Nguyên tắc lập và
trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục
1. Khi lập
và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt
động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn
hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng
không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu
kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
2. Trong
một số trường hợp sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:
– Việc
thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ
chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
– Việc
chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không
có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công
ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi
không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ
các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
– Báo cáo tình
hình tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên
tục và được trình bày theo Mẫu B01 – DNNKLT;
– Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo
mẫu B02 – DNN và B03 – DNN đáp ứng giả định hoạt động liên tục;
– Thuyết minh
Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục và được trình bày theo Mẫu B09 – DNNKLT.
4. Trường
hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp không phải phân loại tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài
hạn mà trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
5. Trường
hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có
một bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả
theo giá trị sổ sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh
giá lại trước khi lập Báo cáo tình hình tài chính.
5.1. Doanh
nghiệp không phải đánh giá lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa
quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
a) Trường
hợp một đơn vị sáp nhập vào đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế
thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị sáp nhập theo giá trị sổ sách;
b) Trường
hợp một đơn vị chia thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia cam kết kế
thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị chia theo giá trị sổ sách;
c) Từng
khoản mục tài sản cụ thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị
bị giải thể theo giá trị sổ sách và việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị
chính thức ngừng hoạt động;
d) Từng
khoản mục nợ phải trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán
cho đơn vị bị giải thể và đơn vị bị giải thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho
bên thứ ba đó theo giá trị sổ sách;
5.2. Việc
đánh giá lại được thực hiện đối với từng loại tài sản và nợ phải trả theo
nguyên tắc:
(a) Đối
với tài sản:
– Hàng tồn
kho được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được tại thời điểm báo cáo;
– TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa
giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh
lý trừ các chi phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều
khoản bắt buộc phải mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp,
nếu được trả lại cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính
còn phải trả cho bên cho thuê;
– Chi phí
xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và
giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh
lý ước tính);
– Chứng
khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng
khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa
của phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường
không giao dịch vào ngày báo cáo);
– Các
khoản đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá
trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ
chi phí bán ước tính);
– Các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số
thực tế có thể thu hồi.
b) Đối với
nợ phải trả: Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải
trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể
thực hiện như sau:
– Nợ phải
trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ
phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
– Nợ phải
trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm
báo cáo;
– Nợ phải
trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ
khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá
thành sản xuất hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo;
– Nợ phải
trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải
trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của
TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
c) Các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản
trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có
giao dịch tại thời điểm báo cáo như doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động
liên tục.
6. Phương
pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục:
a) Việc
trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào
giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 –
“Dự phòng tổn thất tài sản”;
b) Việc
tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi
giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh
hao mòn lũy kế.
7. Khi giả
định hoạt động liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề
tài chính sau:
– Thực
hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản
lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương
đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận
nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy
đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng
chắc chắn phải thanh toán;
– Đối với
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình
tài chính (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính
sang Đồng Việt Nam), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động
tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
– Các
khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ
hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ – công ty con, công cụ
dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn
triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí
trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính toán và phân
bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính thức
dừng hoạt động;
– Các
khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ
với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ
thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên
tục.
8. Trường
hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo,
doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so
sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
– Số tiền
có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
– Khả năng
thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà
nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
– Khả năng
thanh toán cho chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi
cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu tiền;
– Thời
gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
– Lý do
không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp
trình bày Báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định
hoạt động liên tục. Do doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết
định) hoặc do Ban giám đốc có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên
Báo cáo tài chính trong kỳ báo cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác
(không đáp ứng giả định hoạt động liên tục).
Điều 75. Nguyên tắc lập và
trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay
đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm
dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính
theo nguyên tắc sau:
1. Việc
thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi
kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2
kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới.
Ví dụ:
Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp
chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau
thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến
31/3/2015.
2. Đối với
Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế
toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể
từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày
trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương
đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
Ví dụ:
Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp
phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
Điều 76. Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
doanh nghiệp
Khi chuyển
đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ
kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán
đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo
cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với
sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi
nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với
Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu
kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể
từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột
“Kỳ này”, cột “Kỳ trước” trình bày số liệu cột “Kỳ này” của Báo cáo kỳ trước
liền kề. Doanh nghiệp phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về lý
do dẫn đến số liệu ở cột “kỳ trước” không có khả năng so sánh được với số liệu
ở cột “kỳ này” (nếu có).
Điều 77. Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Đơn vị
kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các
công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện
công việc kế toán cho kỳ kế toán đầu tiên theo nguyên tắc sau:
– Đối với sổ
kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển
sang được ghi nhận là số phát sinh của đơn vị kế toán mới.
– Đối với
Báo cáo tình hình tài chính: Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có
số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.
– Đối với
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình
bày số liệu kể từ thời điểm bị chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào
cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này
trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Khi sáp
nhập đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công
việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực
hiện công việc kế toán theo nguyên tắc:
– Đối với sổ
kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được
ghi nhận là số phát sinh trong kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của
đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
– Đối với
Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của
đơn vị kế toán bị sáp nhập chuyển sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số
cuối năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán
nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
– Đối với
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số
liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của đơn vị bị sáp nhập được tổng hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp
nhập và phải thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Điều 78. Đồng tiền sử dụng
để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng
quản lý Nhà nước tại Việt Nam
1. Báo cáo
tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng
quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường
hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi
Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam và khi công bố ra công chúng và nộp các cơ
quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam thì báo cáo tài chính bằng Đồng
Việt Nam phải được đính kèm báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ. Báo cáo tài
chính dùng để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế.
2. Phương
pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công
bố thông tin ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế
toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
– Tài sản
và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung
bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch;
– Vốn chủ
sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
– Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
– Lợi
nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại ngày phải trả lợi nhuận, cổ tức;
– Các
khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh giao dịch hoặc tỷ giá chuyển khoản trung bình năm (trường hợp nếu tỷ
giá trung bình xấp xỉ với tỷ giá giao dịch thực tế).
b) Phương
pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam.
Chênh lệch
tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được ghi
nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Thuộc phần vốn chủ sở hữu của
Báo cáo tình hình tài chính.
Điều 79. Nguyên tắc lập Báo
cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi
thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán
thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ
giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
1. https://docluat.vn/archive/3436/
2. https://docluat.vn/archive/3419/
3. https://docluat.vn/archive/1806/
2. Khi
trình bày thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong
kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ
thay đổi.
3. Khi
thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết
minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng
(nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
Điều 80. Trách nhiệm, thời
hạn lập và gửi báo cáo tài chính
1. Trách
nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
a) Tất cả
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy
định.
b) Ngoài
việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính
hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nơi
nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
Các doanh nghiệp
nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan Thống kê.
Các doanh nghiệp
(kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có
trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài
việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm
cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu
cầu.
MỤC 2. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 81. Hướng dẫn lập và
trình bày Báo cáo tài chính
1. Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo
cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau:
– Tên và
địa chỉ của doanh nghiệp;
– Ngày kết
thúc kỳ kế toán;
– Ngày lập
báo cáo tài chính;
– Đơn vị
tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
– Đơn vị
tiền tệ dùng để lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Lập và trình bày Báo cáo tình hình tài
chính
2.1. Cơ sở
lập Báo cáo tình hình tài chính
– Căn cứ
vào sổ kế toán tổng hợp;
– Căn cứ
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
– Căn cứ
vào Báo cáo tình hình tài chính năm trước (để trình bày cột đầu năm).
2.2. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính của
doanh nghiệp
2.2.1. Đối
với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem mẫu B01a – DNN)
a) Tài sản
– Tiền và
các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các
khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của
TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK
1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra,
trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các
tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình
bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu
ngân hàng, tín phiếu kho bạc,…
Các khoản
trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải
chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng
khoản mục.
Khi phân
tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong
chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời
hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3
tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
– Đầu tư
tài chính (Mã số 120)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã
trừ đi dự phòng tổn thất đầu tư tài chính) của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo, bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản
đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu
tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số
110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu
khác” (Mã số 134).
Mã số 120
= Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123 + Mã số 124.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm
giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng
giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính
không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 121.
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 122)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm báo cáo,
như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ
khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã
được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110),
và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu
khác” (Mã số 134).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 123)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu
tư khác.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (Mã số
124)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2291, 2292 và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Các
khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo
cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý sau khi đã trừ đi dự
phòng phải thu khó đòi.
Mã số 130
= Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136.
+ Phải thu của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng
khách hàng.
+ Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ nhưng
chưa nhận được tài sản, dịch vụ tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng
người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số
133)
Chỉ tiêu
này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số
vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Khi lập Báo cáo tình
hình tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ
tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 317) hoặc chỉ tiêu “Vốn
góp của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Báo cáo tình hình tài chính của các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu khác (Mã số 134)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu nội
bộ khác ngoài phải thu về vốn kinh doanh; phải thu về cho vay, phải thu về các
khoản đã chi hộ; phải thu về tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng; các
khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền
thu hồi.
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải
trả nội bộ khác trong chỉ tiêu “Phải trả khác” (Mã số 315) trên Báo cáo tình
hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (phải thu về cho vay),
1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 135)
Chỉ tiêu
này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu khó đòi (Mã số 136)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Hàng tồn
kho (Mã số 140)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo cáo.
Mã số 140
= Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản
cố định (Mã số 150)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 150
= Mã số 151 + Mã số 152.
+ Nguyên giá (Mã số 151)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 152)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Bất động
sản đầu tư (Mã số 160)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư
tại thời điểm báo cáo.
Mã số 160
= Mã số 161 + Mã số 162.
+ Nguyên giá (Mã số 161)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm
báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư
nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để
phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 162)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho
thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Xây dựng
cơ bản dở dang (Mã số 170)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành
chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241.
– Tài sản
khác (Mã số 180)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo,
như: Thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 180
= Mã số 181 + Mã số 182.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số
181)
Chỉ tiêu
này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của
TK 133.
+ Tài sản khác (Mã số 182)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí
trả trước, thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 242, 333.
– Tổng
cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 200
= Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số
170 + Mã số 180.
b) Nợ phải
trả (Mã số 300)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300
= Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số
317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320
+ Phải trả người bán (Mã số 311)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho
từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước (Mã số 312)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại
thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng
khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số
313)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời
điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả người lao động (Mã số 314)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
TK 334.
+ Phải trả khác (Mã số 315)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải trả khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí phải
trả, phải trả nội bộ khác ngoài khoản phải trả về vốn kinh doanh, giá trị tài
sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH,
KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ, doanh thu chưa thực hiện…
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản
phải thu nội bộ khác trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134) trên Báo cáo tình
hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338,
1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính (Mã số 316)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng,
tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác kể cả khoản vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341, 4111 (cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả).
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số
317)
Tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực
hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do
doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số
411).
Chỉ tiêu
này chỉ trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả
cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 3361. Khi đơn vị cấp
trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này
được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 133) trên
Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên.
+ Dự phòng phải trả (Mã số 318)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả tại thời điểm báo
cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản
chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường
trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn
về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng
hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 319)
Chỉ tiêu
này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành
chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số
320)
Chỉ tiêu
này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356.
c) Vốn chủ
sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành
viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của
chủ chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Mã số 400
= Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số
417
– Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối
với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu)
tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị
hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp
quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vốn kinh doanh được cấp vào TK
411.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111.
– Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)
Chỉ tiêu
này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118.
– Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ
phần.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 415)
Trường hợp
đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán,
chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo
tài chính sang Đồng Việt Nam.
– Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 416)
Chỉ tiêu
này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số
417)
Chỉ tiêu
này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư
Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
– Tổng
cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu |
= |
Chỉ tiêu |
2.2.2. Đối
với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Xem mẫu B01b – DNN)
a) Tài sản
ngắn hạn (Mã số 100)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và
tài sản ngắn hạn khác có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc
một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 100
= Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
– Tiền và
các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các
khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết
của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK
1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra,
trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các
tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình
bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu
ngân hàng, tín phiếu kho bạc, …
Các khoản
trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được
phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng
khoản mục.
Khi phân
tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong
chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời
hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3
tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
– Đầu tư
tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
(sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng
khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương
đương tiền” (Mã số 110), các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ
tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Mã số 120
= Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm
giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng
giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính
không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 121.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
(Mã số 122)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2291 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn
(Mã số 123)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không
quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại
chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương
tiền” (Mã số 110), các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu
“Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1281, 1288.
– Các
khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ
hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước
cho người bán ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác, tài sản thiếu chờ xử lý (sau
khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130
= Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số
131)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của
TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số
132)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và
doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản, dịch vụ trong thời hạn không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng
người bán.
+ Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 133)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như:
Phải thu về cho vay ngắn hạn; phải thu nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải
thu về vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213); các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền
lãi, cổ tức được chia; các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ,
cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu này được bù trừ
với khoản phải trả nội bộ ngắn hạn khác trong chỉ tiêu “Phải trả ngắn hạn khác”
(Mã số 415) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay),
1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 134)
Chỉ tiêu
này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số
135)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293,
chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Hàng tồn
kho (Mã số 140)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140
= Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
được luân chuyển trong vòng thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản
ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản ngắn
hạn khác.
Mã số 150
= Mã số 151 + Mã số 152.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số
151)
Chỉ tiêu
này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại
đến cuối năm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 152)
Chỉ tiêu
này phản ánh tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá
12 tháng tại thời điểm báo cáo, gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các
khoản khác phải thu Nhà nước.
Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 242, 333
b) Tài sản
dài hạn (Mã số 200)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ
tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc
sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư, xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư tài chính
dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200
= Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
– Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước cho người bán dài
hạn, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn khác (sau khi trừ đi
dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
Mã số 210
= Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215.
+ Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12
tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng
khách hàng.
+ Trả trước cho người bán dài hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và
doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản, dịch vụ trong thời hạn trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng
người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số
213)
Chỉ tiêu
này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số
vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Khi lập
Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được
bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 423) hoặc chỉ
tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 511) trên Báo cáo tình hình tài
chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp
trên.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu dài hạn khác (Mã số 214)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải
thu dài hạn về cho vay, phải thu nội bộ dài hạn khác ngoài khoản phải thu nội
bộ về vốn kinh doanh đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc” (Mã số 213), phải thu về các khoản đã chi hộ; các khoản tạm ứng, cầm cố,
ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán
phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với
khoản phải trả nội bộ dài hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải trả dài hạn
khác” (Mã số 424) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho
vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số
215)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho
các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
– Tài sản
cố định (Mã số 220)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn
lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220
= Mã số 221 + Mã số 222.
+ Nguyên giá (Mã số 221)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 222)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Bất động sản đầu tư (Mã số 230)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư
tại thời điểm báo cáo.
Mã số 230
= Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số 231)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm
báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư
nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để
phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217.
+ Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 232)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho
thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Xây dựng
cơ bản dở dang (Mã số 240)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành
chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241.
– Đầu tư
tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn (sau khi
trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác) tại thời điểm báo cáo,
như: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn có
kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 250
= Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 251)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu
tư khác.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 228.
+ Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
(Mã số 252)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu
tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn (Mã
số 253)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên
12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm
báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng
khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu về cho vay được
trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” (Mã số 214).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1281, 1288.
– Tài sản
dài hạn khác (Mã số 260)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như
chi phí trả trước dài hạn, các khoản phải thu của Nhà nước dài hạn (nếu có)
chưa được trình bày ở các chỉ tiêu trên.
Doanh nghiệp
không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn
hạn.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của TK 242, 333.
– Tổng
cộng tài sản (Mã số 300)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 300
= Mã số 100 + Mã số 200.
c) Nợ phải
trả (Mã số 400)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 400
= Mã số 410 + Mã số 420.
– Nợ ngắn
hạn (Mã số 410)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải
trả cho người bán ngắn hạn, người mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả ngắn hạn khác, dự
phòng phải trả ngắn hạn … tại thời điểm báo cáo.
Mã số 410
= Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số
417 + Mã số 418.
+ Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 411)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng
người bán.
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số
412)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trong
thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng
khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số
413)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời
điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK
333.
+ Phải trả người lao động (Mã số 414)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 415)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như:
Chi phí phải trả ngắn hạn, phải trả nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn
kinh doanh” (Mã số 423), doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn, giá trị tài sản
phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ,
các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc, khoản phải trả nội bộ ngắn hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản
phải thu nội bộ ngắn hạn được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác”
(Mã số 133) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338,
1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số
416)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay kể cả vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các
đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 417)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng
hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo
cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản
chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường
trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn
về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng
hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 418)
Chỉ tiêu
này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành
chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 353.
– Nợ dài
hạn (Mã số 420)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản
phải trả người bán dài hạn, người mua trả tiền trước dài hạn, phải trả nội bộ
về vốn kinh doanh, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính
dài hạn, dự phòng phải trả dài hạn và quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 420
= Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423 + Mã số 424 + Mã số 425 + Mã số 426 + Mã số
427.
+ Phải trả người bán dài hạn (Mã số 421)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng
người bán.
+ Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số
422)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và thời hạn doanh nghiệp có nghĩa vụ cung
cấp là trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho
từng khách hàng.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số
423)
Tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực
hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do
doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số
511).
Chỉ tiêu
này chỉ trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả
cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu
này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213)
trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị cấp trên.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 3361.
+ Phải trả dài hạn khác (Mã số 424)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo,
ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi
phí phải trả, phải trả nội bộ khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh, doanh thu chưa thực hiện dài hạn, các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài
hạn…
Khi đơn vị
cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc, khoản phải trả nội bộ dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản
phải thu nội bộ dài hạn khác được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn
khác” (Mã số 214) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338,
1388.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số
425)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty
tài chính và các đối tượng khác, giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt
buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong
tương lai có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Tiền vay ngân hàng, tổ chức tài
chính, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính…
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết các TK 341, 4111 (chi tiết loại cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả).
+ Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 426)
Chỉ tiêu
này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc
sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo
cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng
tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí
hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước
tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp
chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số
427)
Chỉ tiêu
này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356.
d) Vốn chủ
sở hữu (Mã số 500)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành
viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của
chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 500
= Mã số 511 + Mã số 512 + Mã số 513 + Mã số 514 + Mã số 515 + Mã số 516 + Mã số
517
– Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 511)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối
với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu)
tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị
hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp
quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111.
– Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 512)
Chỉ tiêu
này phản ánh thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 513)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118.
– Cổ phiếu quỹ (Mã số 514)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ
phần.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 515)
Trường hợp
đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán,
chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo
tài chính sang Đồng Việt Nam.
– Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 516)
Chỉ tiêu
này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418.
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số
517)
Chỉ tiêu
này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì
số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Tổng
cộng nguồn vốn (Mã số 600)
Phản ánh
tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 600
= Mã số 400 + Mã số 500.
Chỉ tiêu |
= |
Chỉ tiêu |
2.2.3. Đối
với doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (xem Mẫu số B01 –
DNNKLT)
Việc trình
bày các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục được thực hiện tương tự như Báo cáo tình hình tài
chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục theo mẫu số B01a-DNN
ngoại trừ một số chỉ tiêu sau:
– Đầu tư
tài chính (Mã số 120)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính, bao gồm:
Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tại thời điểm báo cáo.
Các khoản
đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu
tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số
110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải
thu khác” (Mã số 134).
Mã số 120
= Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123.
– Các
khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo
cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý.
Mã số 130
= Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135.
– Hàng tồn
kho (Mã số 140)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
– Tài sản
cố định và bất động sản đầu tư (Mã số 150)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn
lũy kế) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 211, 217 trừ đi số dư Có TK 214.
2.3. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN)
2.3.1. Nội dung và kết cấu báo cáo:
a) Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ
các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
b) Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
– Cột số
1: Các chỉ tiêu báo cáo;
– Cột số
2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
– Cột số
3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Cột số
4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
– Cột số
5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2.3.2. Cơ sở lập báo cáo
– Căn cứ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
– Căn cứ
vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản
từ loại 5 đến loại 9.
2.3.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ
tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong
kỳ báo cáo.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác.
– Các
khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131,
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng
phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các
khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên
không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
– Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu
này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh thu cung cấp
dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 =
Mã số 01 – Mã số 02.
– Giá vốn
hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán,
khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi
giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo
đối ứng bên Nợ của TK 911.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
– Lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm,
BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 =
Mã số 10 – Mã số 11.
– Doanh
thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu
này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên
Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải
loại trừ.
– Chi phí
tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên
quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK
911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
– Chi phí
lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên
TK 635 trong kỳ báo cáo.
– Chi phí
quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ
của TK 911 trong kỳ báo cáo.
– Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu
này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi
phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là
số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 =
Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24.
– Thu nhập
khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau
khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của
TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối
với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá
trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
– Chi phí
khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811
“Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối
ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối
với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị
cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các
khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
– Lợi
nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo
cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 40 =
Mã số 31 – Mã số 32.
– Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ hơn giá
vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 50 =
Mã số 30 + Mã số 40.
– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ
tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)).
– Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 60 =
Mã số 50 – Mã số 51.
2.4. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN)
2.4.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
2.4.1.1.
Doanh nghiệp không bắt buộc mà khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ
biến nhất, doanh nghiệp căn cứ vào bản chất từng giao dịch để trình bày các
luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
2.4.1.2.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua
khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho
bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể
từ ngày mua.
2.4.1.3.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính:
– Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt
động đầu tư hay hoạt động tài chính;
– Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây
dựng, thanh lý, nhượng bán các TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay,
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản đầu tư khác không được phân loại là
các khoản tương đương tiền;
– Luồng
tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2.4.1.4.
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.4.1.5.
Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
– Thu tiền
và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ
sở hữu tài sản;
– Thu tiền
và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như:
Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn
hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
2.4.1.6.
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra
đồng tiền ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2.4.1.7.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ:
– Việc mua
tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp
vụ thuê tài chính;
– Việc
chuyển khoản nợ thành vốn góp của chủ sở hữu.
2.4.1.8.
Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ
hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo
cáo tình hình tài chính.
2.4.1.9.
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương
tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do
có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực
hiện.
2.4.1.10. Trường
hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người
cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn
phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
– Số tiền
đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
– Số tiền
trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày
là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào
từng giao dịch.
2.4.1.11. Trường
hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc
trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu việc
thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một
luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi
hàng không tương tự…);
– Nếu việc
thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng
tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải
trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải
thu với khoản đi vay…).
2.4.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
– Báo cáo tình
hình tài chính;
– Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh;
– Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài
liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản
“Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài
liệu kế toán chi tiết khác…
2.4.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục
vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Sổ kế
toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi
chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh
toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Ví dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh.
– Đối với sổ
kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các
luồng tiền thu và chi liên quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế
toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh và số tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
– Tại thời
điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp
phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền để
loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương
đương tiền nằm trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4.4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
2.4.4.1.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan
đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
1. https://docluat.vn/archive/1884/
2. https://docluat.vn/archive/2541/
3. https://docluat.vn/archive/3837/
Luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp: Phương pháp
trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
2.4.4.1.1.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
trực tiếp (Mẫu số B03 – DNN)
a) Nguyên tắc lập:
Theo
phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân
tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung
thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
– Tiền thu
từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do
bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các
khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã
thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được
tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các
tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi các khoản cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu
khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được
do đi vay, phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ
kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
511, 131 (chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay,
số tiền thu hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các
TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
– Tiền chi
trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền (tổng giá thanh toán) đã trả trong kỳ do
mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán
các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác và các khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư; Các khoản tiền chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, trả lại
vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu và các khoản
tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ
kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc
thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền chi
trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo
về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… mà doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc tạm ứng.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả
cho người lao động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã
trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi
vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm
tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu
này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các
tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số
lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số
lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động
đầu tư.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi
trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay
từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Thuế
TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo
cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ
trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp
thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu
khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác của hoạt động
kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ
khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các
khoản tiền thu khác…); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận
ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các
tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ…
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 711, 133, 141, 138 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan
trong kỳ báo cáo.
– Tiền chi
khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản
tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được
phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản
chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các
loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;
Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ,
tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen
thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ
các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; …
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 và các
Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ
tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 20 =
Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
2.4.4.1.2.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
gián tiếp (Mẫu số B03 – DNN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo
phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động
kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước
thuế TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải
bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả
từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
– Các
khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, dự phòng…
– Các
khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ;
– Các
khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…;
– Chi phí
lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
– Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu
động, chi phí trả trước và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh,
như:
+ Các thay
đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản
phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp);
+ Các thay
đổi của chi phí trả trước;
+ Các thay
đổi của chứng khoán kinh doanh;
+ Lãi tiền
vay đã trả;
+ Thuế
TNDN đã nộp;
+ Tiền thu
khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi
khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
– Lợi
nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu
này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường
hợp lỗ) thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Điều
chỉnh cho các khoản (Mã số 02)
Mã số 02 =
Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08.
+ Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 03)
(+) Trường
hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và
số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không
bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ);
(+) Trường
hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng
tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao
gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng,
giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường
hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao
nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm quỹ khen
thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành
TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
+ Các khoản dự phòng (Mã số 04)
Chỉ tiêu
này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự
phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số
chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất
tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và dự
phòng phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng
số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các
khoản dự phòng nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 05)
Chỉ tiêu
này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát
sinh Nợ TK 413 sau khi đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có
lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 06)
Chỉ tiêu
này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi
nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
(+) Lãi,
lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, khoản tổn thất BĐSĐT nắm giữ chờ
tăng giá;
(+) Lãi,
lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị
khác;
(+) Lãi,
lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua
bán chứng khoán kinh doanh), như: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Khoản
tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Lãi
cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 515, 711, 632, 635, 811 và các tài
khoản khác có liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt
động đầu tư có lãi thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động
đầu tư có lỗ thuần.
+ Chi phí lãi vay (Mã số 07)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi
tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay”
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
+ Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 08)
Chỉ tiêu
này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 356.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ
trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu
trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
– Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (Mã số 09)
Mã số 09 =
Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã
số 17 + Mã số 18
+ Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 10)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 331 (chi tiết số trả trước cho
người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số
tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu
về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư
đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ
lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 11)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho
hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi
phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp
trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt
động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ
tiêu này.
Trường hợp
doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và
số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” – Mã số 03 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không
bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ).
Trường hợp
doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng
tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” – Mã số 03 bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số
khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là
tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư
đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng
các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi
vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) (Mã số 12)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ
của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh), như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 131 (chi tiết người mua trả
tiền trước).
Chỉ tiêu
này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay
phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số
tiền người mua trả trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các
khoản phải trả mua các công cụ vốn, công cụ nợ và các khoản phải trả liên quan
đến hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi
nhuận phải trả.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu
kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn
tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
+ Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 13)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của
TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi
phí trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất
không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được
vốn hóa.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số
14)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của
TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền lãi vay đã trả (Mã số 15)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm
tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu
này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các
tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số
lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính
thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số
lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động
đầu tư.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi
trả lãi tiền vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay
từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
+ Thuế TNDN đã nộp (Mã số 16)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo
cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ
trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp
thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã
số 17)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài
các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 15, như: Tiền được các tổ chức, cá nhân
bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; … trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động”.
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã
số 18)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài
các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 15, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; tiền hỗ trợ người lao động theo
chính sách…
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn
lưu động”.
– Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 20 =
Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 09
2.4.4.2.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
– Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra.
– Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có
điều chỉnh.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo
phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 – DNN)
– Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT
và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu
hình, BĐSĐT, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa
thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất
động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu
từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng
vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn
hơn chi).
Chỉ tiêu
này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng
cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã
ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để
trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp
mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh
và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài
sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh.
Chỉ tiêu
này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác
dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB
tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền chi
mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay
đã trả được vốn hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ
chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số
tiền vay nhận được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết
khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ,
BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 217, 241 trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình và BĐSĐT trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các
khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu
này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng
chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài
sản dài hạn khác; Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến
hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do
đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được
lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711,
5118, 131 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản
dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111,
112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền
thực chi.
– Tiền chi
cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3
tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…), chi đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác (bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết,…) vì mục đích đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương
tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh
lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc đảo nợ, tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác
bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán TK 128, 228, 331 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu
hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có
kỳ hạn gốc trên 3 tháng; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác,
tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào
đơn vị khác (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương
đương tiền và bán các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh;
Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ
thành công cụ vốn của đơn vị khác, tiền thu do bán chứng khoán kinh doanh; Giá
trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc
công cụ vốn của đơn vị khác hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán TK 128, 228, 131 trong kỳ báo cáo.
– Tiền thu
lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị
khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận
được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán TK 515.
– Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 30 =
Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25.
2.4.4.3.
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
Luồng tiền
từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo
phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DNN)
– Tiền thu
từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được
chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp
(kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản
phi tiền tệ.
Đối với
công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ
thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát
hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán chi tiết TK 411 trong kỳ báo cáo.
– Tiền trả
lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
(Mã số 32)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ
phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả,
vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ
kinh doanh.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán chi tiết các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu
từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay
kể cả phát hành trái phiếu các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp
vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số
tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, các tài khoản phải trả
(chi tiết tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối
chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 3411, 4111 và các tài khoản khác có liên
quan trong kỳ báo cáo.
– Tiền trả
nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài chính (Mã số 34)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả và tổng số tiền đã trả về nợ gốc thuê tài
chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản trả gốc vay, nợ gốc thuê tài chính bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc chuyển nợ vay, nợ gốc thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sổ kế toán các tài khoản
phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối
chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 341, 4111 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Cổ tức,
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 35)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở
hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu
này không bao gồm khoản lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả
cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận
đã dùng để trích lập các quỹ.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 40 =
Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35.
2.4.4.4.
Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03 – DNN)
– Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 50 =
Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
– Tiền và
tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo
cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
– Ảnh
hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của
Báo cáo tình hình tài chính) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 128 và các tài
khoản liên quan (chi tiết các khoản thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 413 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
– Tiền và
tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo
cáo (Mã số 110, cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
Chỉ tiêu
này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã
số 110 cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính kỳ đó.
Mã số 70 =
Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
2.5. Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh
BCTC (Xem Mẫu số B09 – DNN)
2.5.1. Mục
đích của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình
tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng như các thông tin cần thiết khác.
b) Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh
nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài
chính.
2.5.2.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập
Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung
dưới đây:
– Các
thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán
cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
– Cung cấp
thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại
cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp
được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách
thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo
cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.3. Cơ
sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
– Căn cứ
vào Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ kỳ báo cáo;
– Căn cứ
vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan;
– Căn cứ
vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước;
– Căn cứ
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
2.5.4. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
2.5.4.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần
này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình
thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh
vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ,
xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành
nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản
xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì
thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo
tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường,
đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia,
tách, thay đổi quy mô… có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.5.4.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán
a) Kỳ kế
toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/…
đến 31/12/… Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi
rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ
kế toán được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
2.5.4.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
áp dụng
Tuyên bố
về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính
có được lập và trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa hay không?
2.5.4.4. Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Tỷ giá
hối đoái áp dụng trong kế toán:
– Ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
– Cách xác
định tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng đối với các giao dịch phát sinh trong kỳ
và tỷ giá áp dụng khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ.
(2) Nguyên
tắc chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
(3) Nguyên
tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Nêu rõ các khoản
tương đương tiền được xác định trên cơ sở nào.
(4) Nguyên
tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với
chứng khoán kinh doanh:
– Thời
điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm
khác)
– Giá trị
ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hoặc giá gốc;
– Căn cứ
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
b) Đối với
các khoản cho vay:
– Có đánh
giá lại các khoản cho vay thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ không?
– Căn cứ
lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
c) Đối với
các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (dựa vào tỷ lệ biểu quyết
hoặc thỏa thuận khác):
– Đối với
các công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu
là thời điểm nào?
– Nguyên
tắc xác định công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ
lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
– Căn cứ
lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; căn cứ để xác
định tổn thất;
d) Đối với
các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác:
– Giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương
pháp khác?
– Căn cứ
lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn
thất.
đ) Các
phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
– Giao
dịch hoán đổi cổ phiếu;
– Giao
dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
– Giao
dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
– Phương
pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(4) Nguyên
tắc kế toán nợ phải thu
– Tiêu chí
phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác)?
– Có được
theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo
nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
– Có đánh
giá lại các khoản nợ phải thu thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ không?
– Phương
pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(5) Nguyên
tắc ghi nhận hàng tồn kho
– Nguyên
tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
– Phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia
quyền; nhập trước, xuất trước; giá thực tế đích danh hay phương pháp giá bán
lẻ).
– Phương
pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
– Phương
pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng
đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập).
(6) Nguyên
tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên
tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
– Nguyên
tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp,
cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào nguyên giá hay chi phí sản xuất,
kinh doanh;
– Nêu rõ
các phương pháp khấu hao TSCĐ;
– Các quy
định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên
tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
– Nêu rõ
nguyên giá được xác định như thế nào;
– Nêu rõ
các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên
tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
– Nguyên
giá BĐSĐT được ghi nhận theo phương pháp nào?
– Nêu rõ
các phương pháp khấu hao BĐSĐT.
(7) Nguyên
tắc kế toán nợ phải trả
– Phân
loại nợ phải trả như thế nào?
– Có theo
dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm
báo cáo, theo nguyên tệ không?
– Có đánh
giá lại các khoản nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ không?
– Có lập
dự phòng nợ phải trả không?
(8) Nguyên
tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
– Nguyên
tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí
tài chính trong kỳ khi phát sinh hay được vốn hóa.
– Tỷ lệ vốn
hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ
vốn hóa này là bao nhiêu?
(9) Nguyên
tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
– Vốn góp
của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ
phần được ghi nhận như thế nào?
– Lợi
nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào?
(10)
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
– Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận
doanh thu hay không?
– Doanh
thu hợp đồng xây dựng
– Các
nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
– Các
nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(11)
Nguyên tắc kế toán chi phí:
– Giá vốn
hàng bán (có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không; Có đảm bảo nguyên
tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng
tồn kho không; Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì…)
– Chi phí
tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước) của kỳ báo
cáo không?
– Chi phí
quản lý kinh doanh: Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không; Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì….
2.5.5.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính:
– Trong
phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài
chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
– Đơn vị
tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo tình hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo
tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột “Số đầu năm” được lấy từ cột “Số cuối
năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Số
cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình
hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán
tổng hợp;
+ Sổ và
thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
– Trường
hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so
sánh (số liệu ở cột “Số đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh được và
phải giải trình rõ điều này trong thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp vì
lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Số đầu năm” không có khả năng so sánh được
với số liệu ở cột “Số cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính.
– Đối với
các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác
định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.
2.5.6.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
– Trong
phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được
thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo
cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
– Đơn vị
tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước”
được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột
“Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế
toán tổng hợp;
+ Sổ và
thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
– Doanh nghiệp
được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần
này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
– Trường
hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm nay” không có khả năng so sánh
được với số liệu ở cột “Năm trước” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.7.
Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Trong phần
này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện
trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu
tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
– Đơn vị
tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở
số liệu lấy từ:
+ Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ năm nay;
+ Sổ kế
toán tổng hợp;
+ Sổ và
thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
2.5.8.
Những thông tin khác
Trong phần
này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài
những thông tin đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét
thấy cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được trình bày trung thực, hợp lý.
MỤC 3. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
Các doanh nghiệp
siêu nhỏ căn cứ vào biểu mẫu báo cáo tài chính năm quy định tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này và các nguyên tắc chung để thực hiện việc lập và
trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị.
Điều 82. Nội dung và phương
pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
1. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 – DNSN)
1.1. Tài sản
– Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các
khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết
của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK
1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Các khoản
tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền
gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
Các khoản
trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được
phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng
khoản mục.
– Các khoản đầu tư (Mã số 120)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã
trừ đi các khoản dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính), bao gồm: Chứng khoán
kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác.
Các khoản
đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu
tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số
110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các
khoản phải thu” (Mã số 130).
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 121, 228 và TK 128 (sau khi đã trừ
đi các khoản đầu tư tài chính đã được phân loại là tương đương tiền và các
khoản phải thu về cho vay) trừ đi số dư Có các TK 2291, 2292.
– Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo
cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi), như: Phải thu của khách hàng,
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác,
tài sản thiếu chờ xử lý, tạm ứng, ký cược, ký quỹ, …
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết theo từng đối tượng công
nợ của các TK 131, 136, 138, 141, 334, 338, 1288 (chi tiết cho vay), 331 (chi
tiết trả trước cho người bán) sau khi trừ đi số dư Có TK 2293.
– Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157
sau khi trừ đi số dư Có của TK 2294.
– Giá trị còn lại của TSCĐ và BĐSĐT (Mã số
150)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn
lũy kế) của các loại tài sản cố định và BĐSĐT tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 211, 217 sau khi đã trừ đi giá
trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và BĐSĐT (số dư Có TK 214).
– Tài sản khác (Mã số 160)
Chỉ tiêu này
phản ánh giá trị các tài sản khác ngoài các tài sản đã được phản ánh tại các Mã
số 110, 120, 130, 140, 150 nêu trên như thuế GTGT được khấu trừ, chi phí trả
trước, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang, …
Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 133, 241, 242, 333, …
– Tổng cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 200
= Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160.
1.2. Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300
= Mã số 310 + Mã số 320 + Mã số 330 + Mã số 340 + Mã số 350 + Mã số 360
– Phải trả người bán (Mã số 310)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331.
– Người mua trả tiền trước (Mã số 320)
Chỉ tiêu
này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại
thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho
từng khách hàng.
– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số
330)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp Nhà nước tại thời điểm
báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
– Phải trả người lao động (Mã số 340)
Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
– Phải trả nợ vay (Mã số 350)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, nợ thuê tài chính còn
nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.
– Phải trả khác (Mã số 360)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản phải trả khác ngoài các khoản nợ phải trả đã
được phản ánh tại các Mã số 310, 320, 330, 340, 350 nêu trên như: Chi phí phải
trả, phải trả nội bộ, nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, dự phòng phải
trả, doanh thu chưa thực hiện, tài sản thừa chờ giải quyết, quỹ khen thưởng
phúc lợi, quỹ phát triển khoa học công nghệ, phải trả, phải nộp khác, …
Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có các TK 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.
1.3. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành
viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối…
Mã số 400
= Mã số 410 + Mã số 420 + Mã số 430
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 410)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác (nếu có) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 411.
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số
420)
Chỉ tiêu
này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì
số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã
số 430)
Chỉ tiêu
này phản ánh giá trị các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu ngoài các khoản đã
được phản ánh tại các Mã số 410, 420 nêu trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số
âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Số liệu
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418 sau khi trừ đi số dư Nợ TK 419.
– Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Phản ánh
tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 500
= Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu |
= |
Chỉ tiêu |
2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNSN)
– Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại
thuế gián thu phát sinh khi bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Số liệu
của chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có
TK 911.
– Giá vốn hàng bán (Mã số 02)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán,
khối lượng dịch vụ đã cung cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ
đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng bên Nợ
của TK 911.
– Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 03)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ
của TK 911.
– Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động
khác (Mã số 04)
Chỉ tiêu
này phản ánh số lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK 515, 711
(sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập
khác) với tổng số phát sinh bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều
chỉnh giảm chi phí tài chính, chi phí khác).
Trường hợp
lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
– Lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 05)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thực hiện trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế TNDN.
Trường hợp
lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 05 =
Mã số 01 – Mã số 02 – Mã số 03 + Mã số 04.
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số
06)
Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
– Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Mã số 07)
Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo.
Trường hợp
lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 07 =
Mã số 05 – Mã số 06.
3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNSN)
3.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần
này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình
thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh
vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ,
xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành
nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản
xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
3.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong
kế toán
a) Kỳ kế
toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/…
đến 31/12/… Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi
rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán: Ghi rõ là Đồng Việt Nam.
3.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp
dụng
Tuyên bố
về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính
có được lập và trình bày phù hợp và có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam hay không?
3.4. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
– Trong
phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài
chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
– Đơn vị
tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo tình hình tài chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo
cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối
năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột
“Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình
hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế
toán tổng hợp;
+ Sổ và
thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
– Doanh nghiệp
được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần
này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính và đảm
bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
3.5. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
– Trong
phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được
thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo
cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
– Đơn vị
tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước”
được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột
“Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế
toán tổng hợp;
+ Sổ và
thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
– Doanh nghiệp
được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần
này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
– Trường
hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm trước” không có khả năng so sánh
được với số liệu ở cột “Năm sau” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
3.6. Những thông tin khác mà doanh nghiệp cần
thuyết minh
Trong phần
này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài
những thông tin đã trình bày trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét
thấy cần thiết giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được trình bày trung thực, hợp lý.
MỤC 4. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Điều 83. Nội dung và phương
pháp lập Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN)
1. Mục đích: Phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và
hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc
ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi
trên Báo cáo tài chính
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ:
Bảng cân
đối tài khoản được lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
Trước khi
lập Bảng cân đối tài khoản phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ
kế toán tổng hợp; kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Số liệu
ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại:
– Loại số
liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1,2- Số dư đầu
năm), tại thời điểm cuối kỳ (cột 5, 6 Số dư cuối năm), trong đó các tài khoản
có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh
vào cột “Có”.
– Loại số
liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo
(cột 3, 4 Số phát sinh trong tháng) trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài
khoản được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột
“Có”của từng tài khoản.
– Cột A,
B: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị
đang sử dụng và một số Tài khoản cấp 2 cần phân tích.
– Cột 1,
2- Số dư đầu năm: Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu
năm báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng Số dư đầu tháng
của tháng đầu năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng
cân đối tài khoản năm trước.
– Cột 3,
4: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản
trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát
sinh lũy kế từ đầu năm” của từng tài khoản tương ứng trên Sổ Cái.
– Cột 5, 6
“Số dư cuối năm”: Phản ánh số dư ngày cuối cùng của năm báo cáo. Số liệu để ghi
vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng cuối năm báo cáo trên Sổ
Cái hoặc được tính căn cứ vào các cột số dư đầu năm (cột 1, 2), số phát sinh
trong năm (cột 3, 4) trên Bảng cân đối tài khoản năm này. Số liệu ở cột 5, 6
được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản năm sau.
Sau khi
ghi đủ các số liệu có liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng
Bảng cân đối tài khoản. Số liệu trong Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính
cân đối bắt buộc sau đây:
Tổng số dư
Nợ (cột 1), Tổng số dư Có (cột 2), Tổng số phát sinh Nợ (cột 3), Tổng số phát
sinh Có (cột 4), Tổng số dư Nợ (cột 5), Tổng số dư Có (cột 6).
Chương IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 84. Quy định chung về
chứng từ kế toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Chứng
từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của
Luật Kế toán, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán và các
văn bản sửa đổi, bổ sung.
2. Các
loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc loại
hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp
ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch,
kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
3. Trường
hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, doanh nghiệp
có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này để ghi chép chứng từ kế toán phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4. Các
doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều
chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
Điều 85. Lập và ký chứng từ
kế toán
1. Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
2. Chứng
từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán
được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung
quy định của Luật Kế toán.
3. Nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt,
không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải
liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa
chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế
toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng
từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên
phải giống nhau.
5. Chứng
từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên
chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ
kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế
toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác
ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế
toán.
6. Các
doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế
toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng… Chữ ký kế toán trưởng được thay
bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán
phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
7. Chữ ký
trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm
cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng
từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của
người ký.
8. Việc phân
cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm
bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
9. Chứng
từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng
hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán
dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
10. Kế
toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người
đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người
khác.
11. Chứng
từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như
chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Điều 86. Trình tự luân
chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Tất cả
các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng
từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2. Trình
tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
– Lập,
tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
– Kế toán
viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình người ký duyệt
theo thẩm quyền;
– Phân
loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
– Lưu trữ,
bảo quản chứng từ kế toán.
3. Trình
tự kiểm tra chứng từ kế toán.
– Kiểm tra
tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ kế toán;
– Kiểm tra
tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ
kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
– Kiểm tra
tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
4. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các
quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho người quản lý
điều hành doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với
những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng
thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm
thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Điều 87. Dịch chứng từ kế
toán ra tiếng Việt, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
Các chứng
từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại Luật
Kế toán ra tiếng Việt.
Đơn vị kế
toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung được dịch
ra tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng việt phải đính
kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Các tài
liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ
sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các
tài liệu liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các doanh nghiệp
có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ
yếu của chứng từ quy định tại Luật Kế toán.
Chứng từ
phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có
giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử
cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy
định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
Chương IV. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Điều 88. Sổ kế toán
1. Sổ kế
toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có một hệ thống sổ kế
toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện các quy định về
sổ kế toán trong Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Doanh nghiệp
được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp
thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm
soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp
có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm
theo Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của
mình.
3. Tùy
theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình
thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao
dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Điều 89. Trách nhiệm của
người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán
phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ.
Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về
những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự
thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao
trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên
bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Điều 90. Mở, ghi sổ kế
toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán
1. Mở sổ
Sổ kế toán
phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán
phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của
doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng
thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để
lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
– Đối với sổ
kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ,
niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế
toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày
chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang
cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
– Đối với sổ
tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ,
tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng
phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu
và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo
thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ:
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm
các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải
có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
3. Khóa sổ:
Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra
phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Đối với
người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề, tên và địa chỉ đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán
là cá nhân hành nghề ghi rõ số chứng chỉ hành nghề.
5. Khi
phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương
pháp phù hợp với quy định của Luật Kế toán.
6. Trường
hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố.
Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 91. Chuyển đổi số dư
trên sổ kế toán
1. Doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi số dư các tài khoản sau:
– Số dư
chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên TK 1113 và 1123
được chuyển sang theo dõi trên các TK 152 – Hàng tồn kho, TK 155 – Thành phẩm,
TK 156 – Hàng hóa (đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý được phân loại là hàng
tồn kho) và TK 2288 – Đầu tư khác (đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý không
được phân loại là hàng tồn kho).
– Số dư
các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm
giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời qua chênh
lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn được
chuyển sang TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288);
– Số dư TK
142 – Chi phí trả trước ngắn hạn được chuyển sang TK 242 – Chi phí trả trước;
– Số dư
chi tiết TK 1388 về ký quỹ, ký cược ngắn hạn và TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài
hạn được chuyển sang TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;
– Số dư
các khoản dự phòng đang phản ánh trên TK 159, 229 được chuyển sang TK 229 – Dự
phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự
phòng);
– Số dư TK
311 – Vay ngắn hạn, TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 3411- Vay dài hạn và TK
3412 – Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính;
– Số dư TK
3414 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn chuyển sang TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược.
– Khoản
trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường (đối với
những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên
môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự đang phản ánh
trên TK 335 – Chi phí phải trả được chuyển sang TK 352 – Dự phòng phải trả (chi
tiết TK 3524).
2. Các nội
dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so
với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
Điều 92. Điều khoản hồi tố
1. Doanh nghiệp
không tiếp tục trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá
và không phải hồi tố toàn bộ chi phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước.
2. Doanh nghiệp
báo cáo lại thông tin so sánh trên Báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự
thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thuyết minh
lí do là có sự thay đổi trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 93. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017.
Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế các nội
dung áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày
4/10/2011 của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông
tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |