1.1 Điều 1. Bổ sung khoản 11 Điều 9 (Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng) Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.2 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 11 (Tạm nhập, tái xuất hàng hóa) Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.3 Điều 3. Bổ sung Điều 11a Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.4 Điều 4. Bổ sung Điều 11b Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.5 Điều 5. Bổ sung Điều 11c Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.6 Điều 6. Bổ sung Điều 11d Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1.7 Điều 7. Bổ sung Điều 28a (Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài) Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
2.1 Điều 47. Hiệu lực thi hành và thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH77/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC MUA
BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ, HÓA CHẤT, VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, PHÂN BÓN, KINH DOANH
KHÍ, KINH DOANH THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Chương
I. LĨNH VỰC MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ
Điều 1. Bổ sung khoản 11Điều 9 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài
“11. Đối với xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản:
a) Là thương nhân theo quy định của Luật thương mại;
b) Riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu than, thương nhân còn phải sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh
doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện
cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.”
1. https://docluat.vn/archive/2386/
2. https://docluat.vn/archive/3703/
3. https://docluat.vn/archive/3688/
Điều 2. Sửa đổi, bổ sungkhoản 2 và khoản 3
Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại
về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“2. Trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm
nhập tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng hóa thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa tại cơ quan hải
quan, không phải có Giấy phép tạm nhập tái xuất. Chính phủ giao Bộ Công Thương
công bố Danh mục hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm
ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản này.
3. Những mặt hàng sau đây thuộc loại hình kinh doanh tạm
nhập tái xuất có điều kiện:
a) Hàng hóa đã qua sử dụng;
b) Hàng thực phẩm đông lạnh;
c) Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chính phủ giao Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện nêu tại khoản này.”
Điều 3. Bổ sung Điều 11a
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“Điều 11a. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Có số tiền ký quỹ là 10 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Có kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực
phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh
loại
40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2. Kho,
bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều
cao tối thiểu là 2,5 m; có đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào
kho, bãi; có cổng ra vào và biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi;
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và máy phát
điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để
vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi;
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do
doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm
nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh
biên giới, trên cơ sở thống nhất với Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Bộ Công Thương, quy định để xây dựng kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm
nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
d) Kho, bãi mà doanh nghiệp đã kê khai để xin cấp Giấy
chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không được cho doanh
nghiệp khác thuê toàn bộ hoặc một phần để sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy
chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.”
Điều 4. Bổ sung Điều 11b
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“Điều 11b. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải
có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Điều 5. Bổ sung Điều 11c
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“Điều 11c. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã
qua sử dụng
1. https://docluat.vn/archive/2831/
2. https://docluat.vn/archive/2285/
3. https://docluat.vn/archive/1876/
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã
qua sử dụng phải có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Điều 6. Bổ sung Điều 11d
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“Điều 11d. Cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Bộ Công
Thương cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa (sau
đây viết tắt là Mã số tạm nhập, tái xuất) khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều
kiện quy định tại Điều 11a hoặc
Điều 11b hoặc Điều 11c Nghị định này.
2. Mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều này là
Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số tạm nhập,
tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng
thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh
biên giới thì chỉ doanh nghiệp có Mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó
mới được đứng tên trên tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu,
tái xuất. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật
về hải quan.
4. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan hàng hóa thuộc quy định tại Điều 11a, Điều 11b và Điều 11c Nghị
định này trong đó doanh nghiệp không thực hiện xuất khẩu, tái xuất qua các cửa
khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại hình kinh doanh tạm
nhập, tái xuất có điều kiện và không phải có Mã số tạm nhập, tái xuất. Trong
trường hợp cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ áp dụng quy định về cấp Mã số tạm nhập tái xuất đối với trường hợp
doanh nghiệp thực hiện tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan để xuất khẩu, tái
xuất qua các cửa khẩu biên giới không thuộc phía Bắc.”
Điều 7. Bổ sung Điều 28a
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
“Điều 28a. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, gia công
xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài
Bộ Công Thương cấp giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu
quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài sau khi có ý kiến xác nhận bằng
văn bản của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng theo các điều kiện sau:
1. Phải có hợp đồng mua bán, sản xuất hoặc gia công ký
giữa Bên đặt sản xuất, gia công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các
lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc xác nhận về đơn vị, cơ quan, tổ chức sử dụng
cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam.
2. Trường hợp xuất khẩu sang Hoa Kỳ, khi lần đầu nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép, phải có văn bản cấp Mã số Nhà sản xuất (mã MID) hàng
dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ Công Thương cấp.”
Chương
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Hiệu lực thi
hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
2. Nghị định này bãi bỏ các điều, khoản, điểm tại các văn bản sau:
a) Khoản 4 Điều 15 Nghị định số
38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ,
sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4 Điều 8,
khoản 7 Điều 15 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |