Toc
- 1. QUYẾT ĐỊNH595/QĐ-BHXH
- 2. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 3. Chương II. ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
- 4. Mục
1. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
- 4.1. Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 4.2. Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 4.3. Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 4.4. Điều 7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 5. Mục
2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
- 5.1. Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 5.2. Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 5.3. Điều 10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 5.4. Điều 11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 5.5. Điều 12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 6. Mục
3. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
- 6.1. Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 6.2. Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 6.3. Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- 6.4. Điều 16. Phương thức đóng
- 7. Mục 4. BẢO HIỂM Y TẾ
- 8. Related articles 01:
- 9. Mục 5. BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
- 10. Chương III. HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
- 11. Mục
1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
- 11.1. Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
- 11.2. Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
- 11.3. Điều 25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT
- 11.4. Điều 26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
- 12. Mục 2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT
- 13. Mục 3. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
- 14. Chương
IV. QUY TRÌNH THU; CẤP
SỔ BHXH, THẺ BHYT
- 14.1. Điều 31. Người tham gia
- 14.2. Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng
- 14.3. Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
- 15. Chương V. QUY TRÌNH KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
- 16. Related articles 02:
- 16.1. Điều 35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình
- 16.2. Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
- 16.3. Điều 37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
- 16.4. Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
- 16.5. Điều 39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
- 17. Chương VI. QUẢN LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
- 18. Mục 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
- 19. Mục 2. QUẢN LÝ THU
- 20. Mục 3. CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
- 21. Mục 4. CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH, THẺ BHYT
- 22. Chương VII. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
- 23. Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 24. BIỂU MẪU KÈM THEO
2.1 Điều 1. Phạm vi áp dụng2.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ2.3 Điều 3. Phân cấp quản lý
4 Mục 1. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
4.1 Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:4.2 Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:4.3 Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:4.4 Điều 7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
5.1 Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:5.2 Điều 9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:5.3 Điều 10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:5.4 Điều 11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:5.5 Điều 12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
6.1 Điều 13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:6.2 Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:6.3 Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:6.4 Điều 16. Phương thức đóng
7.1 Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:7.2 Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:7.3 Điều 19. Phương thức đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:7.4 Điều 20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
8.1 Điều 21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:8.2 Điều 22. Mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại Điều 44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
10 Mục 1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
10.1 Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT10.2 Điều 24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH10.3 Điều 25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT10.4 Điều 26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng
11.1 Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT
12.1 Điều 28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN12.2 Điều 29. Cấp sổ BHXH12.3 Điều 30. Cấp thẻ BHYT
13.1 Điều 31. Người tham gia13.2 Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng13.3 Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
14.1 Điều 34. Khai thác, phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN14.2 Điều 35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình14.3 Điều 36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN14.4 Điều 37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN14.5 Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN14.6 Điều 39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
16 Mục 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
16.1 Điều 40. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm16.2 Điều 41. Kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
17.1 Điều 42. Quản lý đối tượng17.2 Điều 43. Quản lý tiền thu
18.1 Điều 44. Quản lý phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT18.2 Điều 45. Kiểm kê, hủy phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT
19.1 Điều 46. Cấp và quản lý sổ BHXH19.2 Điều 47. Quản lý dữ liệu, giá trị sử dụng thẻ BHYT
20.1 Điều 48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu20.2 Điều 49. Chế độ thông tin báo cáo
21.1 Điều 50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu21.2 Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH595/QĐ-BHXH
ngày
14 tháng 4 năm 2017
BAN HÀNH QUY TRÌNH
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO
ĐỘNG – BỆNH NGHỀ NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
TỔNG
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Việc
làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật An
toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng
Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy trình thu bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017,
thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 ban hành Quy định về quản lý
thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Các văn bản quy định do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực.
Điều 3.Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY
TRÌNH
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP;
QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
1.
Văn bản này hướng dẫn về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của
cá nhân, cơ quan, đơn vị và cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện thu bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
2.
Việc quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng
dẫn, phù hợp với đặc thù của từng Bộ và đồng bộ với các hướng dẫn tại Văn bản này
để thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1.
Các từ viết tắt
1.1.
BHXH: là chữ viết tắt của cụm từ “bảo hiểm xã hội”.
1.2.
BHTN: là chữ viết tắt của cụm từ “bảo hiểm thất nghiệp”.
1.3.
BHYT: là chữ viết tắt của cụm từ “bảo hiểm y tế”.
1.4.
BHTNLĐ, BNN: là viết tắt của cụm từ “bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp”.
1.5.
UBND: là chữ viết tắt của cụm từ “Ủy ban nhân dân”.
1.6.
Đại lý thu: là chữ viết tắt của từ “Đại lý thu BHXH, BHYT”.
1.7.
KH-TC: là chữ viết tắt của từ “Kế hoạch – Tài chính”.
1.8.
BHXH tỉnh: là tên chung cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
1.9.
BHXH huyện: là tên chung cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
1.10.
HĐLĐ: là chữ viết tắt của “hợp đồng lao động”.
1.11.
HĐLV: là chữ viết tắt của “hợp đồng làm việc”.
1.12.
CNTT: là chữ viết tắt của “công nghệ thông tin”.
1.13.
KCB: là chữ viết tắt của “khám bệnh, chữa bệnh”.
2.
Giải thích từ ngữ
Trong
Văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1.
Đơn vị: gọi chung cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.2.
Người tham gia: gọi chung cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; người tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT; trừ trường
hợp nêu cụ thể.
2.3.
Cơ quan quản lý đối tượng: là cơ quan có thẩm quyền xác định và phê duyệt sách
người tham gia như người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng,
thân nhân người có công với cách mạng, người thuộc diện hưởng bảo trợ xã hội hằng
tháng, cựu chiến binh, trẻ em … trên cơ sở phân cấp của UBND cấp tỉnh.
2.4.
Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc
tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng,
hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.5.
Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với
cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.
2.6.
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ: là tên gọi chung cho Phòng/Tổ Tiếp nhận
& Quản lý hồ sơ của BHXH huyện hoặc Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ
thuộc Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh.
2.7.
Bản sao: là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính
xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Đơn
vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi nộp “bản sao”
theo hướng dẫn tại Văn bản này phải kèm theo bản chính để cơ quan BHXH kiểm
tra, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người tham gia.
2.8.
Bản chính: là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần
đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có
xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2.9.
Văn bản chứng thực: là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
theo quy định của pháp luật.
2.10.
Thành phần hồ sơ quy định tại văn bản này nếu không quy định là bản chính thì
có thể nộp bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng
thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
2.11.
Nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng
cho cơ quan BHXH. Tiền nợ bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật
nhưng đơn vị chưa đóng.
2.12.
Xác nhận sổ BHXH: là ghi thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người
tham gia.
2.13.
Mã số BHXH: là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH
cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.14.
Tên Tổ nghiệp vụ của BHXH huyện tại Văn bản này là Tên nghiệp vụ theo quy định
của BHXH Việt Nam (bao gồm cả các Tổ nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, nhiệm vụ).
2.15.
Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm, Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn bản
này mà không ghi rõ nguồn thì được hiểu là của Văn bản này.
Điều
3. Phân cấp quản lý
1.
Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1.
BHXH huyện
a)
Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn
huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b)
Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện trực tiếp thu.
c)
Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà
nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
d)
Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham gia BHYT cư trú
trên địa bàn huyện.
đ)
Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng
BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học
sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản
lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2.
BHXH tỉnh
a)
Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của các đơn vị chưa phân cấp cho
BHXH huyện.
b)
Giải quyết các trường hợp truy thu, hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
c)
Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà
nước.
d)
Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi thu tiền đóng
BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách trung ương hỗ trợ học
sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản
lý.
1.3.
BHXH Việt Nam
a)
Thu tiền của ngân sách trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ
BHTN.
b)
Thu tiền của ngân sách trung ương đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước
năm 1995.
2.
Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH
2.1.
BHXH huyện
a)
Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa
hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu, người đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b)
Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH
và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995 do BHXH tỉnh phân
cấp.
2.2.
BHXH tỉnh
a)
Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa
hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
tham gia tại đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu, người đã hưởng BHXH hoặc đang bảo
lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b)
Giải quyết các trường hợp hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian không phải đóng BHXH
và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
3.
Cấp thẻ BHYT
3.1.
BHXH huyện: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH huyện
thu.
3.2.
BHXH tỉnh: Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị
do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
4.
BHXH tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để phân cấp thu cho BHXH huyện,
từ năm 2019 trở đi phân cấp tối thiểu 90% tổng số đơn vị quản lý.
Chương
II. ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG
VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục
1. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều
4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao
gồm:
1.1.
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2.
Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện
từ ngày 01/01/2018);
1.3.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và viên chức;
1.4.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao
cho BHXH tỉnh;
1.5.
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
1.6.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
1.7.
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với
các hợp đồng sau:
a)
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được
phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b)
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu,
nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài;
c)
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề;
d)
Hợp đồng cá nhân.
1.8.
Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
1.9.
Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này
được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở
trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
2.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép
lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
3.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
4.
Người lao động quy định tại các Điểm 1.1 và 1.2 Khoản 1 Điều này là người giúp
việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc:
a)
Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b)
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995
của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c)
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d)
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết
tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp
hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã
hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
đ)
Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp
hằng tháng theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định
số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an
nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg
ngày 09/11/2011 về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điều
5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều
85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi
hành, cụ thể như sau:
1.
Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động
1.1.
Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản
1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2.
Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3.
Người lao động quy định tại Tiết a, c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức
đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động
đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối
với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc
nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.4.
Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4: Mức đóng hằng tháng vào quỹ
hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động
trước đó đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng
22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc
hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
1.5.
Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4, thực hiện theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
1.6.
Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 4 và người đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ
cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.
Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị tại Khoản 3 Điều 4
2.1.
Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định
tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a)
3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b)
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.2.
Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người
lao động quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
Điều
6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều
89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể
như sau:
1.
Tiền lương do Nhà nước quy định
1.1.
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch
bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
1.2.
Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương cơ sở.
2.
Tiền lương do đơn vị quyết định
2.1.
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là
mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản
2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Phụ
cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện
lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao
động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ
như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu
hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2.2.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ
cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
2.3.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi
khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao
động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện
thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động
có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người
lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng
trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
2.4.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng
tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản
lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu.
Tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP
là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
2.5.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước
không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau
cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương
theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm
đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên
trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền
lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
2.6.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc
chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a)
Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học
nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu vùng;
b)
Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện
lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc
trong điều kiện lao động bình thường.
3.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng
lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ
sở.
Điều
7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH
và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Đóng hằng tháng
Hằng
tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt
buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc,
đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động
theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.
Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn
vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo
sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06
tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải
chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3.
Đóng theo địa bàn
3.1.
Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại
địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2.
Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn
đó.
4.
Đối với người lao động quy định tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4,
phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần
theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước
ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
4.1.
Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và
đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
4.2.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước
tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều
này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
5.
Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4 thực hiện đóng hằng
tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thông qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức
có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
6.
Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 06 tháng quy định tại
Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 5
6.1.
Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi
nghỉ việc.
6.2.
Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động
chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.
Mục
2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Điều
8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về
BHXH, bao gồm:
1.1.
Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018;
người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018
trở đi;
1.2.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu,
khu phố;
1.3.
Người lao động giúp việc gia đình;
1.4.
Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền
lương;
1.5.
Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
1.6.
Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức
hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7.
Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian
đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8.
Người tham gia khác.
2.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.
Điều
9. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây
để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
1.1.
Đóng hằng tháng;
1.2.
Đóng 03 tháng một lần;
1.3.
Đóng 06 tháng một lần;
1.4.
Đóng 12 tháng một lần;
1.5.
Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
1.6.
Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện
về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu
không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Ví
dụ 1: Bà A tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng BHXH. Bà
A có nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương
hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng hằng tháng. Đến tháng 4/2017 bà A
55 tuổi 1 tháng và có 15 năm 10 tháng đóng BHXH. Tháng 5/2017 bà A lựa chọn
phương thức đóng một lần cho 4 năm 2 tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng
này. Như vậy, tính đến hết tháng 5/2017, bà A 55 tuổi 2 tháng và có 20 năm đóng
BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương
hưu của bà A kể từ tháng 6/2017.
2.
Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian
đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự
nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4
và 1.5 Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10
năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định
tại Điểm 1.6. Khoản 1 Điều này.
Ví
dụ 2: Ông B tính đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi và có 8 năm đóng BHXH. Ông B có
nguyện vọng tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng
tháng và lựa chọn phương thức đóng 2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016
đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông B có đủ 10 năm đóng BHXH và đóng một lần cho
10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2018, ông B có 20 năm đóng
BHXH, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời điểm tính hưởng lương
hưu của ông B kể từ tháng 10/2018.
3.
Thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện
3.1.
Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng khi thực hiện
xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
3.2.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn một trong các phương thức
đóng quy định tại Khoản 1 Điều này mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm
còn thiếu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu tối
đa 10 năm) thì được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng
lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực hiện xong phương thức
đóng đã chọn trước đó.
Ví
dụ 3: Ông C tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với cơ quan BHXH
theo phương thức đóng 03 tháng một lần. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển
phương thức đóng sang 6 tháng một lần. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm
nhất là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời
gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn
thiếu tại tháng 01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều
10. Mức đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Mức đóng hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mdt
= 22% x Mtnt
Trong
đó:
–
Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng.
–
Mtnt: mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
Mtnt
= CN + m x 50.000 (đồng/tháng)
Trong
đó:
–
CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
–
m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n.
Mức
thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn
hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Ví
dụ 4: Bà A nêu ở ví dụ 1 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện với mức thu nhập tháng
lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tháng 4/2017 của bà A
sẽ là 880.000 đồng (22% x 4.000.000 đồng).
2.
Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức
đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức
đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với
phương thức đóng 12 tháng một lần.
Ví
dụ 5: Bà A nêu ở ví dụ 1, đến tháng 4/2017 bà A đăng ký tham gia BHXH tự nguyện
vẫn với mức thu nhập tháng lựa chọn là 4.000.000 đồng/tháng nhưng theo phương
thức đóng 06 tháng một lần. Mức đóng BHXH tự nguyện 6 tháng của bà A sẽ là
5.280.000 đồng (6 tháng x 880.000 đồng/tháng).
3.
Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại điểm 1.5 Khoản 1 Điều 9
Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu
theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
–
T1: Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng).
–
Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đồng/tháng).
–
r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
–
n: Số năm đóng trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ
2 đến 5.
–
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n x 12).
Ví
dụ 6: Ông B nêu ở ví dụ 2 đăng ký tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 9/2016 với mức
thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng, phương thức đóng một lần cho 2
năm về sau. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam
công bố của năm 2015 là 0,628%/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm (từ
tháng 9/2016 đến tháng 8/2018) của ông B sẽ là:
4.
Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại điểm 1.6 Khoản 1 Điều
9 Quyết định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng
lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố
của năm trước liền kề với năm đóng. Được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
–
T2: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).
–
Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đồng/tháng).
–
r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
–
t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
–
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Ví
dụ 7: Ông B ở ví dụ 2, tháng 9/2018 lựa chọn phương thức đóng một lần cho 10
năm còn thiếu với mức thu nhập tháng lựa chọn là 3.000.000 đồng/tháng. Giả định
lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2017
là 0,826%/tháng và mức thu nhập tháng ông B lựa chọn cao hơn mức chuẩn hộ nghèo
khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm tháng 9/2018. Mức
đóng BHXH tự nguyện cho 10 năm (120 tháng) còn thiếu của ông B sẽ là:
5.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng
hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo
quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức
chênh lệch số tiền đã đóng.
6.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng
hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo
quy định tại các Điểm 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này mà
trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần
số tiền đã đóng trước đó:
6.1.
Dừng tham gia BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc;
6.2.
Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP;
6.3.
Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Số
tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm
6.1, 6.2 Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động trong trường hợp
quy định tại Điểm 6.3 Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời
gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao
gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
–
HT: Số tiền hoàn trả (đồng).
–
Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời
điểm đóng (đồng/tháng).
–
T: Số tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).
–
r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng (%).
–
n: Số năm đã đóng trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị
từ 2 đến 5.
–
t: Số tháng còn lại của phương thức đóng mà người tham gia BHXH tự nguyện đã
đóng.
–
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ (nx12-t+1) đến (nx12).
Ví
dụ 8: Ông B ở ví dụ 6, tại thời điểm tháng 9/2016 đóng BHXH tự nguyện cho 2 năm
về sau (từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018). Tuy nhiên, từ tháng 01/2018, ông B
tham gia BHXH bắt buộc, số tiền hoàn trả cho ông B được xác định bằng tổng số
tiền đã đóng cho các tháng từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018 và trừ đi số tiền
hỗ trợ đóng của Nhà nước (giả định là 123.200 đồng) là:
7.
Thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện
7.1.
Người đang tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ
đóng khi thực hiện xong phương thức đóng của mức thu nhập tháng đóng BHXH tự
nguyện đã chọn trước đó.
7.2.
Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn
cứ đóng BHXH tự nguyện mà đủ điều kiện đóng một lần cho những năm còn thiếu
(nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm)
thì được lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện cho những
năm còn thiếu để hưởng lương hưu ngay khi đủ điều kiện mà không phải chờ thực
hiện xong mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.
Ví
dụ 9: Ông C nêu ở ví dụ 3 tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 8/2016 và đăng ký với
cơ quan BHXH theo phương thức đóng 03 tháng một lần, mức thu nhập tháng lựa chọn
là 4.500.000 đồng/tháng. Sau đó ông C có nguyện vọng được chuyển phương thức
đóng sang 6 tháng một lần và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự
nguyện là 5.000.000 đồng/tháng. Thì việc thay đổi trên được thực hiện sớm nhất
là từ tháng 11/2016. Tuy nhiên, tháng 01/2017 ông C đủ 60 tuổi và đã có thời
gian đóng BHXH là 10 năm thì ông C được lựa chọn đóng một lần cho những năm còn
thiếu và thay đổi mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tại tháng
01/2017 để hưởng lương hưu.
Điều
11. Thời điểm đóng theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Thời điểm đóng BHXH đối với phương thức đóng quy định tại các điểm 1.1, 1.2,
1.3 và 1.4 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này được thực hiện như sau:
1.1.
Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
1.2.
Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
1.3.
Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
1.4.
Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
2.
Thời điểm đóng BHXH đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc
đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm 1.5 và 1.6 Khoản 1 Điều
9 Quyết định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3.
Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia
BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện.
Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH.
Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền
đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng
lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước
liền kề với năm đóng, mức đóng bù cho số tháng chậm đóng được xác định theo công
thức sau:
T3
= Mđ x (1+r)t
Trong
đó:
–
T3: Mức đóng bù cho số tháng chậm đóng;
–
Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một
lần theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Quyết định này.
–
t: Số tháng chậm đóng;
–
r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng (%/tháng);
Ví
dụ 10: Ông C ở ví dụ 9 thay đổi phương thức đóng BHXH tự nguyện theo phương thức
06 tháng một lần với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng là 5.000.000 đồng/tháng,
số tiền phải đóng là: 6.600.000 đồng (5.000.000 đồng/tháng x 22% x 6 tháng).
Tuy
nhiên, ông C không thực hiện đóng trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến
tháng 02/2017. Đến tháng 6/2017, ông C tới cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho 06
tháng chưa đóng (từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2017). Số tháng chậm đóng từ
tháng 03/2017 đến tháng 6/2017 là 4 tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH
bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của
ông C là: 6.820.781 đồng [6.600.000 đồng x (1 + 0,00826)4 =
6.820.781 đồng].
Trường
hợp, đến tháng 3/2017 ông C đến cơ quan BHXH đề nghị đóng bù cho phương thức 06
tháng chưa đóng. Số tháng chậm đóng từ tháng 3/2017 đến tháng 3/2017 là 1
tháng. Giả định lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công
bố của năm 2016 là 0,826%. Mức đóng bù của ông C là: 6.654.516 đồng [6.600.000
đồng x (1 + 0,00826) = 6.654.516 đồng].
Điều
12. Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều
87 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1.
Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
1.1.
Đối tượng hỗ trợ và tỷ lệ hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước
Người
tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ
thể:
a)
Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b)
Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c)
Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
1.2.
Mức hỗ trợ:
a)
Mức hỗ trợ tiền đóng hằng tháng được tính bằng công thức sau:
Mht
= k x 22% x CN
Trong
đó:
–
k: là tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k = 30% với người tham
gia thuộc hộ nghèo; k = 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k = 10% với
các đối tượng khác.
–
CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là
mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
b)
Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức 3 tháng
một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau
được tính bằng công thức sau:
Mht
= n x k x 22% x CN
Trong
đó:
–
n: Số tháng được hỗ trợ tương ứng với các phương thức đóng 3 tháng một lần, 06
tháng một lần, 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau.
–
k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%), cụ thể: k= 30% với người tham gia
thuộc hộ nghèo; k= 25% với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; và k= 10% với các
đối tượng khác.
–
CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là
mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
c)
Mức hỗ trợ tiền đóng đối với người tham gia BHXH đóng theo phương thức một lần
cho những năm còn thiếu được tính bằng công thức sau:
Trong
đó:
–
k: Tỷ lệ phần trăm hỗ trợ của Nhà nước (%);
–
CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn làm căn cứ xác định mức hỗ trợ là
mức chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm đóng (đồng/tháng).
–
r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm
trước liền kề với năm đóng (%/tháng).
–
t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.
–
i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.
Số
tiền hỗ trợ đối với người tham gia BHXH tự nguyện đóng theo phương thức một lần
cho những năm còn thiếu được Nhà nước chuyển toàn bộ một lần vào quỹ hưu trí và
tử tuất trong cùng năm đóng.
Ví
dụ 11: Bà H thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 6/2018
với mức thu nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng, phương thức đóng 12
tháng một lần. Giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm tháng
6/2018 là 700.000 đồng/tháng. Số tiền đóng BHXH tự nguyện của bà H cho thời
gian từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 sẽ là: 1.650.000 đồng [(22% x 800.000 đồng/tháng
– 25% x 22% x 700.000 đồng/tháng) x 12 tháng].
–
Từ tháng 01/2019 bà H không còn thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tuy nhiên do đã
đóng đến hết tháng 5/2019 nên không điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
–
Từ tháng 6/2019, bà H chuyển sang phương thức đóng hằng tháng vẫn với mức thu
nhập tháng lựa chọn là 800.000 đồng/tháng (giả định mức chuẩn hộ nghèo của khu
vực nông thôn tại thời điểm tháng 6/2019 vẫn là 700.000 đồng/tháng). Số tiền
đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của bà H từ tháng 6/2019 sẽ là: 160.600 đồng/tháng
(22% x 800.000 đồng/tháng – 10% x 22% x 700.000 đồng/tháng).
–
Trường hợp bà H tham gia BHXH tự nguyện liên tục từ tháng 6/2018 đến hết tháng
5/2028 thì thời gian dừng hỗ trợ tiền đóng đối với bà H từ tháng 6/2028.
2.
Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi
người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3.
Phương thức hỗ trợ
3.1.
Người tham gia BHXH tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng BHXH
phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu;
3.2.
Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối tượng được
hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu
D06-TS), gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH;
3.3.
Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương
và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHXH
mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc
chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.
4.
Hoàn trả tiền hỗ trợ đóng BHXH của Nhà nước
4.1.
Số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng đối với người hưởng BHXH một lần (trừ người
đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt,
xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và
những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế) và người tham gia BHXH tự nguyện được
hoàn trả một phần số tiền đã đóng, được hoàn trả cho ngân sách nước.
4.2.
Số tiền hoàn trả bằng số tiền Nhà nước đã hỗ trợ tiền đóng BHXH đối với người
tham gia BHXH tự nguyện.
5.
Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện
được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian
đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những
năm còn thiếu.
Trường
hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc
06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong
đó có thời gian sau thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không
áp dụng hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đã đóng BHXH tự nguyện.
Mục
3. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều
13. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Người lao động
1.1.
Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a)
HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
b)
HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
c)
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến
dưới 12 tháng.
1.2.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người giúp việc
gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc
đối tượng tham gia BHTN.
2.
Đơn vị tham gia BHTN
Đơn
vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4.
Điều
14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều
57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1.
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2.
Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia
BHTN.
Điều
15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều
58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành,
cụ thể như sau:
1.
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy
định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2.
Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền
lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng
lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối
thiểu vùng.
Điều
16. Phương thức đóng
Phương
thức đóng BHTN đối với đơn vị và người lao động như quy định tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 7.
Mục
4. BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều
12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1.
Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
1.1.
Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ
đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều
hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy
định tại Khoản 3 Điều 4.
1.2.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
1.3.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
1.4.
Đối tượng do người lao động, Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT:
a)
Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân
dân.
b)
Công nhân Công an.
c)
Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
2.
Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:
2.1.
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2.2.
Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị;
2.3.
Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về
BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định
số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính
sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay
già yếu phải thôi việc;
2.4.
Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
2.5.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2.7.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về
BHXH.
3.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
3.1.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước
hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975
của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với
cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ
xã, phường;
3.2.
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
3.3.
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
a)
Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng;
b)
Cựu chiến binh, bao gồm:
–
Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào
sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
pháp lệnh cựu chiến binh;
–
Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng
và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
–
Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg
ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
–
Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
–
Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày
30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c)
Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày
18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với
thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg
ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên
xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
d)
Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với
dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc
tế.
3.4.
Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp đương nhiệm;
3.5.
Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là
thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ
khẩu thường trú);
3.6.
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
3.7.
Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện
đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
3.8.
Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
3.9.
Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8
Khoản này, bao gồm:
a)
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên;
b)
Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh
hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
3.10.
Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;
3.11.
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang
học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước
Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công an nhân dân;
3.12.
Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
a)
Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
b)
Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
sống ở gia đình;
c)
Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
3.13.
Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình
có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ
quy định, gồm:
a)
Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
b)
Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
c)
Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy
định;
d)
Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c nêu
trên.
3.14.
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ
chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương;
3.15.
Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học
viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân
dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm
đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm:
a)
Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến
sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ,
chiến sĩ;
b)
Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ;
c)
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con
nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất
khả năng lao động theo quy định của pháp luật;
d)
Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu
có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa
đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động
theo quy định của pháp luật.
4.
Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
4.1.
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2.
Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân
dân;
4.3.
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình.
5.
Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
5.1.
Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2.
Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
6.
Các đối tượng được bổ sung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
7.
Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau
quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được
xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này.
7.1.
Trẻ em dưới 6 tuổi là con đẻ, con nuôi của người trong lực lượng vũ trang tham
gia theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm 3.5 Khoản 3 Điều này do
UBND xã nơi cư trú lập danh sách tham gia BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo
nguồn đóng BHYT;
7.2.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Điểm 1.3
Khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì
đóng theo thứ tự như sau: do tổ chức BHXH đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do
đối tượng và UBND cấp xã đóng.
Điều
18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều
13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ
thể như sau:
1.
Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng
1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định
tại Điều 6.
Đối
với đối tượng quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng
4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung (đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định) hoặc 4,5% tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng
tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công
an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
2.
Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương
cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
3.
Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan BHXH đóng.
4.
Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng
4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan BHXH đóng.
5.
Đối tượng tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền trợ
cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.
6.
Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
lương tháng trước khi nghỉ thai sản, do cơ quan BHXH đóng.
7.
Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13,
3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng
tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách nhà nước đóng.
8.
Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng.
Đối
tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền
lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
9.
Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương
cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn kinh phí chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng
tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
1. https://docluat.vn/archive/1779/
2. https://docluat.vn/archive/2808/
3. https://docluat.vn/archive/2931/
10.
Đối tượng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương
cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức
đóng.
11.
Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương
cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức
đóng.
12.
Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương
cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức
đóng.
13.
Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do
đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:
a)
Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
b)
Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người
thứ nhất.
c)
Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Điều
19. Phương thức đóng BHYT theo quy định tại Điều 15 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7.
2.
Đối tượng tại Khoản 2 và Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan BHXH
chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.
3.
Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12, 3.13,
3.15 Khoản 3 Điều 17 và đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng
tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối
tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 hằng năm phải
thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
Đối
tượng quy định tại Điểm 3.14 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối
cùng của tháng, đơn vị đóng BHYT theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 vào quỹ
BHYT.
Trường
hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều 17 và người thuộc hộ
gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản
4 Điều 17 mà cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo
Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ
gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực
hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định có hiệu lực. Trường hợp có hướng dẫn
khác của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo hướng dẫn.
4.
Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền
đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5.
Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho
Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn
được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham
gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính
sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được
xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.
6.
Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12
tháng học sinh, sinh viên đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường
đang học.
7.
Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người
đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý
thu BHYT tại cấp xã.
8.
Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối tượng khi Nhà nước điều
chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở
8.1.
Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ
gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% mức đóng:
Số
tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng
BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi
Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân
sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới,
mức lương cơ sở mới.
8.2.
Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức
lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.
Điều
20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
1.
Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền
đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1.
Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị
sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định
tại Điều 12 Luật BHYT);
1.2.
Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3.
Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
2.
Số tiền hoàn trả
Số
tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng
thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau
đây:
2.1.
Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với
đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.
2.2.
Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng
tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
2.3.
Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều
này.
Mục
5. BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ
sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể
như sau:
1.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo HĐLĐ thuộc
đối tượng tham gia BHTNLĐ, BNN bắt buộc, bao gồm:
1.1.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và viên chức;
1.2.
Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03
tháng trở lên và người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018). Không bao gồm người lao động là người
giúp việc gia đình;
1.3.
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
1.4.
Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì
người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người
lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
2.
Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 4.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Điều
22. Mức đóng và phương thức đóng theo quy định tại Điều
44 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng
dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1.
Từ ngày 01/6/2017, người sử dụng lao động hằng tháng đóng bằng 0,5% trên quỹ tiền
lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 21.
2.
Trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán được thực hiện theo phương thức
hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Chương
III. HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN
GIẢI QUYẾT
Mục
1. HỒ SƠ THAM GIA, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT
1.
Thành phần hồ sơ
1.1.
Người lao động
a)
Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
–
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
–
Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng
minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b)
Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và
d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4:
–
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
–
Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn
bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
1.2.
Đơn vị:
a)
Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
b)
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
c)
Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều
24. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH
1.
Thành phần hồ sơ:
1.1.
Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2.
Đại lý thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại
cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều
25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT
1.
Thành phần hồ sơ
1.1.
Người tham gia
a)
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b)
Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật: Giấy ra
viện có ghi rõ “đã hiến bộ phận cơ thể”.
c)
Trường hợp người tham gia được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng
minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
1.2.
UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người
có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội;
Đại lý thu/Nhà trường; Cơ quan BHXH: Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu
D03-TS).
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều
26. Hoàn trả tiền đã đóng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có từ 2
sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau, người tham gia BHYT
theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức
đóng
1.
Thành phần hồ sơ
1.1.
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2.
Sổ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người có thời gian đóng BHXH,
BHTN trùng nhau nộp tất cả các sổ BHXH.
1.3.
Văn bản chứng thực hoặc bản kèm theo bản chính Giấy chứng tử đối với trường hợp
chết.
2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục
2. HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH,
THẺ BHYT
Điều
27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT
1.
Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng
1.1.
Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu
TK1-TS).
1.2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.
Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1.
Thành phần hồ sơ
a)
Người tham gia
–
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
–
Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).
b)
Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
2.2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.
Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian
nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995
3.1.
Thành phần hồ sơ
a)
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1 -TS).
b)
Hồ sơ kèm theo (Mục 1, 2 Phụ lục 01).
3.2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.
Cấp lại, đổi thẻ BHYT
4.1.
Thành phần hồ sơ
a)
Người tham gia
–
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
–
Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng
minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
b)
Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
4.2.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Mục
3. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều
28. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.
Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.
Truy thu
2.1.
Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2.
Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3.
Hoàn trả
3.1.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3.2.
Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều
29. Cấp sổ BHXH
1.
Cấp mới: Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện: không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.
Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính,
dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải
đóng BHXH hoặc gộp sổ BHXH: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều
đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải
có văn bản thông báo cho người lao động biết.
3.
Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định.
4.
Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều
30. Cấp thẻ BHYT
1.
Cấp mới: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Riêng đối với
người hưởng trợ cấp thất nghiệp: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
2.
Cấp lại, đổi thẻ BHYT
2.1.
Trường hợp không thay đổi thông tin: không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Từ ngày 01/01/2019 trở đi: trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
2.2.
Trường hợp thay đổi thông tin: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
2.3.
Trường hợp người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB, thực hiện trong ngày
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương
IV. QUY TRÌNH THU; CẤP
SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
31. Người tham gia
1.
Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.1.
Kê khai và nộp hồ sơ
a)
Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kê khai hồ sơ theo quy định
tại Điều 23 và nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc.
b)
Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản
1 Điều 4 kê khai hồ sơ và nộp như sau:
–
Trường hợp đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai
hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị.
–
Trường hợp đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết b Điểm 1.1 Khoản
1 Điều 23 nộp cho cơ quan BHXH.
–
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước
tiếp nhận lao động truy nộp sau khi về nước: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Tiết
b Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 nộp cho đơn vị hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
c)
Các trường hợp cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT;
cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều
27 và nộp hồ sơ như sau:
–
Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
–
Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ
quan BHXH.
1.2.
Đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
a)
Hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị
trích từ tiền lương của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
b)
Người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng đóng thông qua đơn vị, kể cả người
lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động
truy đóng sau khi về nước: nộp tiền cho cơ quan BHXH hoặc đơn vị nơi nhận hồ sơ
truy nộp.
c)
Người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng BHXH), nếu còn thiếu tối đa 06 tháng mà bị chết, nếu có
thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì thân nhân người lao động lập Tờ
khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), kèm theo sổ BHXH của
người lao động, để đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH huyện nơi cư
trú với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi
chết cho số tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
1.3.
Nhận kết quả:
a)
Thông báo mã số BHXH.
b)
Sổ BHXH, thẻ BHYT.
c)
Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
2.
Người tham gia BHXH tự nguyện
2.1.
Kê khai và nộp hồ sơ: Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 26 và Điều
27 nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.
2.2.
Đóng tiền: Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH theo phương thức đăng ký.
2.3.
Nhận kết quả:
a)
Thông báo mã số BHXH.
b)
Sổ BHXH.
c)
Tờ rời sổ BHXH.
3.
Người chỉ tham gia BHYT
3.1.
Kê khai hồ sơ: kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Khoản 4 Điều
27 và nộp hồ sơ như sau:
a)
Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ
quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ
BHYT: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
b)
Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã.
Trường
hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH.
Người
đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH.
c)
Người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: nộp hồ sơ cho Đại
lý thu hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà
trường thì nộp hồ sơ cho nhà trường.
d)
Người tham gia BHYT theo hộ gia đình: nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan
BHXH.
3.2.
Đóng tiền:
–
Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách hỗ trợ một phần mức
đóng BHYT: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện.
–
Học sinh, sinh viên: nộp tiền cho nhà trường.
3.3.
Nhận kết quả:
a)
Thông báo mã số BHXH.
b)
Thẻ BHYT.
Điều
32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã
hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối
tượng
1.
Đơn vị sử dụng lao động
1.1.
Nhận hồ sơ của người lao động theo quy định tại Điều 23, Điều 27.
1.2.
Kê khai hồ sơ
a)
Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng
tháng: theo quy định tại Điều 23.
b)
Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định
tại Điều 27.
–
Đối với người lao động nộp hồ sơ thông qua đơn vị: Lập Bảng kê thông tin (Mẫu
D01-TS).
–
Đối với người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH: xác nhận Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với người điều chỉnh họ, tên, chữ đệm;
ngày, tháng, năm sinh, giới tính đã ghi trên sổ BHXH.
c)
Ghi mã số BHXH
–
Đối với người tham gia đã được cấp mã số BHXH: ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu
tương ứng.
–
Đối với người tham gia chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người tham gia
không nhớ mã số BHXH): phối hợp cơ quan BHXH hoặc Bưu điện Văn hóa xã để cấp mã
số BHXH.
Lưu
ý: Đơn vị có thể tra cứu mã số BHXH, mã hộ gia đình của người tham gia tại địa
chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn.
1.3.
Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH thông qua bưu điện.
1.4.
Đóng tiền: Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định tại Điều
7, Điều 16, Điều 19, Điều 22.
1.5.
Nhận kết quả:
a)
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS) hằng tháng để
kiểm tra, đối chiếu, nếu có sai lệch, phối hợp với cơ quan BHXH để giải quyết.
b)
Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS) để
niêm yết công khai tại đơn vị.
c)
Phối hợp với cơ quan BHXH/Bưu điện trả Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số
BHXH cho người lao động.
2.
Đại lý thu/nhà trường
2.1.
Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
2.2.
Kê khai hồ sơ
a)
Kê khai hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 27.
b)
Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
2.3.
Nộp hồ sơ: nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.
2.4.
Đóng tiền:
a)
Thu tiền đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc
trách nhiệm đóng của người tham gia BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham
gia theo quy định.
b)
Nộp số tiền đã thu của người tham gia cho cơ quan BHXH theo quy định.
c)
Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS.
2.5.
Nhận kết quả:
a)
Sổ BHXH, Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.
b)
Danh sách người tham gia đến hạn phải đóng BHXH tự nguyện, BHYT (Mẫu D08a-TS) để
thông báo và vận động đối tượng tiếp tục tham gia theo quy định.
3.
UBND xã
3.1.
Nhận hồ sơ
–
Hồ sơ của người tham gia theo quy định.
–
Danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công cách mạng do
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến.
3.2.
Kê khai hồ sơ
a)
Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.
b)
Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
3.3.
Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.
3.4.
Nhận kết quả
a)
Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.
b)
Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng và người đã
hiến bộ phận cơ thể người để xác nhận gửi lại cơ quan BHXH.
3.5.
Xác định, rà soát tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn theo quy định.
4.
Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có
công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội
4.1.
Nhận hồ sơ của người tham gia theo quy định.
4.2.
Kê khai hồ sơ
a)
Kê khai hồ sơ: theo quy định tại Điều 25, Khoản 4 Điều 27.
b)
Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.
4.3.
Nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc thông qua bưu điện.
4.4.
Đóng tiền: Tổng hợp, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính chuyển kinh
phí vào quỹ BHYT theo quy định.
4.5.
Nhận kết quả: Thẻ BHYT và Thông báo mã số BHXH để trả cho người tham gia.
5.
Cơ quan quản lý đối tượng
5.1.
Nhận và rà soát hồ sơ
a)
Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do UBND xã gửi đến.
b)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện rà soát, đối chiếu Danh sách người
chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).
5.2.
Đóng tiền: Tổng hợp, đối chiếu, chuyển kinh phí hoặc đề nghị cơ quan tài chính
chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
5.3.
Chuyển Danh sách người có công với cách mạng, thân nhân người có công cách mạng
cho UBND xã để làm căn cứ lập danh sách tham gia BHYT.
6.
Trường hợp giao dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện quy trình thu; cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều
33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
1.
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ
1.1.
Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do người tham gia; đơn vị, UBND xã, Đại lý thu/nhà
trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người
có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội,
cơ quan quản lý đối tượng và Bưu điện chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ
tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý
a)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
b)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng: Viết giấy hẹn.
c)
Đối với người tham gia nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH:
–
Hướng dẫn người tham gia lập hồ sơ quy định tại Điều 23, 24, 25, 26, 27. Đối với
các trường hợp có hồ sơ kèm theo thì sao và xác nhận, trả bản chính.
–
Ghi mã số BHXH: Tương tự như Tiết c Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 32.
–
Hướng dẫn người tham gia nộp tiền theo quy định.
–
Viết giấy hẹn.
1.2.
Chuyển hồ sơ
a)
Phòng/Tổ Quản lý thu: Hồ sơ theo quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 và Khoản 2, 4
Điều 27.
b)
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
–
Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 27.
–
Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều chỉnh làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
1.3.
Nhận lại hồ sơ
a)
Từ Phòng/Tổ Quản lý thu
–
Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả lại nơi nộp hồ sơ.
–
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b)
Từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
–
Thông báo Mã số BHXH, Sổ BHXH, thẻ BHYT.
–
Thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS).
–
Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
–
Hồ sơ các trường hợp không đúng, đủ để trả lại nơi nộp hồ sơ.
1.4.
Lưu hồ sơ còn lại.
2.
Phòng/Tổ Quản lý thu
2.1.
Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ; Phòng/Tổ
Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu
trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý:
a)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
b)
Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Điều
27: trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi điều chỉnh dữ liệu.
c)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng:
–
Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý, ghi quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN vào từng quỹ tương ứng để tính thời gian tham gia BHXH, BHYT, BHTN
của từng người tham gia.
–
Thực hiện ghi dữ liệu vào chương trình quản lý, in:
+
Các bản Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham
gia BHXH, BHYT (Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS).
+
Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu
D02a-TS) đối với người lao động giảm, đồng thời nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí
hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
2.2.
Hằng tháng, sau khi chốt dữ liệu vào chương trình quản lý, in:
a)
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS).
b)
Tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC
ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam).
c)
Báo cáo chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS).
d)
Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) do tổ chức BHXH đóng; người đã
hiến bộ phận cơ thể người gửi UBND xã xác nhận.
e)
Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải
đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu/nhà trường.
g)
Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B01-TS, Mẫu B06-TS).
h)
Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS với Phòng/Tổ
KH-TC và Đại lý thu/nhà trường.
2.3.
Hằng quý, in:
a)
Tổng hợp số thẻ và số phải thu theo nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu
B05-TS).
b)
Báo cáo nghiệp vụ (Mẫu B02a-TS, Mẫu B02a-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu B02b-TS, Mẫu
B02b-TS lũy kế từ đầu năm; Mẫu B04a-TS, Mẫu B04b-TS).
2.4.
Phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng rà soát, đối chiếu Danh sách người chỉ
tham gia BHYT (Mẫu D03-TS).
2.5.
Hướng dẫn, đôn đốc hoặc thực hiện việc nhập thông tin trên Tờ khai tham gia, điều
chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với trường hợp người tham gia chưa
được cấp mã số BHXH của Bưu điện/đơn vị được giao nhiệm vụ, đảm bảo không quá
01 ngày.
2.6.
Phối hợp với Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
2.7.
Phối hợp với các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ KH-TC lập hồ sơ các trường hợp
hoàn trả, trình Giám đốc BHXH phê duyệt.
2.8.
Trường hợp chưa cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, điều chỉnh dữ liệu chưa khớp đúng do
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ, Phòng/Tổ Chế độ BHXH chuyển đến.
2.9.
Chuyển
a)
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: Hồ sơ, dữ liệu và Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS.
b)
Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Mẫu D02a-TS đối với người lao động giảm hưởng chế độ hưu
trí hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
3.
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1.
Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/Tổ
Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu
trên mẫu biểu, hồ sơ với dữ liệu quản lý.
a)
Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ chưa khớp đúng:
–
Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu C02-TS).
–
Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu kiểm tra, giải quyết hồ sơ các trường hợp nêu
tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều này.
b)
Đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin theo quy định tại Khoản 3 Điều 27:
trình Lãnh đạo phê duyệt trước khi chuyển Phòng/Tổ quản lý thu điều chỉnh dữ liệu.
c)
Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ khớp đúng, thực hiện in:
–
Sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT
(Mẫu D10a-TS).
–
Tờ rời sổ BHXH khi phát sinh trường hợp:
+
Xác nhận sổ BHXH cho người lao động khi dừng đóng BHXH, giải quyết chế độ BHXH.
+
Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
+
Xác nhận, xác nhận lại quá trình đóng BHTN cho người tham gia khi còn thời gian
chưa hưởng.
+
Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh
tra, kiểm tra.
+
Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHTN (kể cả các trường hợp đã giải quyết chế
độ BHXH).
–
Bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH đối với trường hợp người tham gia giải quyết BHXH
một lần còn thời gian đóng BHTN.
3.2.
Hằng tháng, in Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu
B01-TS).
3.3.
Hằng quý, in Báo cáo tổng hợp danh sách cộng nối thời gian tham gia BHXH (Mẫu
B04c-TS).
3.4.
Hằng năm, in:
–
Tờ rời sổ BHXH.
–
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
3.5.
Lập Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS), Phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT
(C07-TS) và Mở sổ theo dõi tình hình cấp sổ BHXH, thời hạn sử dụng thẻ BHYT;
tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS,
S07-TS). Các loại Phiếu sử dụng và Sổ theo dõi được quản lý trong cơ sở dữ liệu,
chỉ thực hiện in khi có yêu cầu của Lãnh đạo, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
3.6.
Chuyển
a)
Phòng/Tổ Quản lý thu: Hồ sơ cộng nối thời gian không phải đóng BHXH; Hồ sơ điều
chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thời gian trước ngày 01/01/1995.
b)
Phòng/Tổ Chế độ BHXH: Hồ sơ giải quyết, điều chỉnh hưởng chế độ BHXH của người
lao động.
c)
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ:
–
Sổ BHXH, thẻ BHYT kèm theo danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), thẻ BHYT (Mẫu
D10a-TS) và hồ sơ, giấy tờ bản chính (nếu có) để chuyển trả đơn vị, người tham
gia.
–
Tờ rời sổ BHXH (hằng năm).
–
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C13-TS).
4.
Phòng/Tổ KH-TC
4.1.
Nhận hồ sơ (chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ các
trường hợp hoàn trả…), kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu, hồ sơ
với dữ liệu quản lý:
a)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
b)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng:
–
Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT: số tiền
đã thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị, ngân sách nhà nước, Đại lý thu/nhà
trường, người tham gia.
–
Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Trung ương
và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo.
–
Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người tham gia ký, đóng dấu xác nhận đã
thu tiền vào bản Tổng hợp danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03a-TS), bản
Tổng hợp danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05a-TS).
4.2.
Hằng tháng
–
Tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH,
BHYT để hạch toán.
–
Tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Mẫu
B05-TS).
–
Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/Tổ Quản lý
thu.
4.3.
Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu tổng
hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định gửi cơ quan quản lý đối tượng, cơ
quan tài chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT.
4.4.
Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập chứng từ điều chỉnh, trình Giám đốc
BHXH ký duyệt, 01 bản lưu tại Phòng/Tổ KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 bản
chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
4.5.
Chuyển
a)
Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ: Biên lai thu tiền đóng BHXH, BHYT để trả
cho người tham gia.
b)
Phòng/Tổ Quản lý thu
–
Hồ sơ điều chỉnh số thu (nếu có) để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
–
Bản Tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền
ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định gửi cơ quan quản lý đối
tượng, cơ quan tài chính chuyển kinh phí tương ứng vào quỹ BHYT để phối hợp đôn
đốc.
c)
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: Mẫu D03-TS, Mẫu D03a-TS và hồ sơ kèm theo (nếu có).
4.6.
Lưu hồ sơ, chứng từ theo quy định.
5.
Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1.
Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Phòng/Tổ Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ, Phòng/Tổ
Quản lý thu, Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu hồ sơ với dữ
liệu về tiền lương, thời gian tham gia BHXH, cấp thẻ BHYT đối với trẻ em dưới 6
tuổi trong dữ liệu thu, sổ BHXH, thẻ BHYT.
a)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ chưa khớp đúng: Lập Phiếu trả hồ sơ (Mẫu
C02-TS).
b)
Trường hợp dữ liệu quản lý và hồ sơ khớp đúng: Giải quyết chế độ BHXH, BHTN
theo quy định.
5.2.
Chuyển
a)
Phòng/Tổ Quản lý thu
–
Dữ liệu và Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) đối với người tham
gia do tổ chức BHXH đóng; người lao động báo giảm hưởng chế độ hưu trí hoặc nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau dài ngày đang trong thời gian chờ quyết định của cơ
quan BHXH.
–
Hồ sơ người giải quyết chế độ BHXH một lần đối với trường hợp người tham gia có
thời gian đóng BHTN chưa hưởng để cập nhật dữ liệu.
b)
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ: hồ sơ người tham gia chấm dứt, dừng, hủy hưởng trợ cấp thất
nghiệp cho để đối chiếu dữ liệu, xác nhận lại tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
6.
Phòng/Tổ Giám định BHYT
6.1.
Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
6.2.
Chuyển: Danh sách cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu cho
Phòng/Tổ Quản lý thu và Phòng/Tổ CNTT.
7.
Phòng/Tổ CNTT
7.1.
Quản lý, liên thông dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chính sách
BHXH; dữ liệu khám chữa bệnh và thanh toán BHYT.
7.2.
Cập nhật danh sách cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu vào chương
trình quản lý thu.
7.3.
Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải có phê duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/huyện.
7.4.
Cung cấp, hướng dẫn phần mềm cho các đơn vị /UBND xã/Đại lý thu/nhà trường/Bưu
điện/đơn vị được giao nhiệm vụ để tra cứu, cập nhật, xác định mã số BHXH của
người tham gia và giao dịch điện tử.
8.
Trường hợp cơ quan BHXH và đơn vị giao dịch bằng hồ sơ điện tử thì thực hiện
quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch điện tử trong
việc thực hiện thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT.
Chương
V. QUY
TRÌNH KHAI THÁC, PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀ QUẢN LÝ, ĐÔN ĐỐC THU NỢ BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Điều
34. Khai thác, phát triển đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.
BHXH Việt Nam
1.1.
Trung tâm CNTT
a)
Căn cứ dữ liệu do Tổng cục Thuế cung cấp, rà soát, đối chiếu với dữ liệu đang
quản lý, phân loại dữ liệu theo các chỉ tiêu tại mẫu biểu như sau:
–
Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
–
Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu số D04b-TS).
–
Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số
D04c-TS).
–
Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số
D04d-TS).
b)
Phân quyền cho Ban Thu và BHXH tỉnh để tổng hợp, phân loại, theo dõi đôn đốc,
chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
1.2.
Ban Thu
a)
Căn cứ vào phân quyền do Trung tâm CNTT cung cấp để rà soát, đối chiếu, phân
tích, xử lý dữ liệu và lập Danh sách đơn vị đề nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số
D04m-TS), gửi Vụ Thanh tra – Kiểm tra và BHXH tỉnh.
b)
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn BHXH tỉnh tổ chức thực hiện khai thác phát triển đối
tượng theo quy định.
c)
Cung cấp thông tin các đơn vị chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ về lao động,
số tiền đóng đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan truyền thông để tuyên truyền,
đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định.
1.3.
Vụ Thanh tra – Kiểm tra
a)
Căn cứ Mẫu số D04m-TS do Ban Thu chuyển đến, rà soát, xây dựng kế hoạch thanh
tra thường xuyên, đột xuất của ngành; kế hoạch thanh tra liên ngành.
b)
Phối hợp Thanh tra Thuế thanh tra việc chấp hành pháp luật về thuế, về BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo kế hoạch đối với đơn vị.
c)
Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thanh tra, kiểm tra; đôn đốc việc chấp hành kết
luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
2.
BHXH tỉnh/huyện
2.1.
Phòng/Tổ CNTT
a)
Căn cứ phân quyền sử dụng dữ liệu của cơ quan thuế cung cấp từ Trung tâm CNTT,
dữ liệu từ cơ quan Thuế cùng cấp (nếu có) để rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu
đang quản lý lập:
–
Danh sách đơn vị cơ quan Thuế đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04a-TS).
–
Danh sách đơn vị cơ quan BHXH đang quản lý chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN đầy đủ cho người lao động (Mẫu số D04b-TS).
–
Danh sách đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh (Mẫu số D04c-TS).
–
Danh sách đơn vị trả thu nhập theo kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế (Mẫu số
D04d-TS).
b)
Phân quyền cho các Phòng liên quan và BHXH huyện tỉnh để tổng hợp, theo dõi đôn
đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
2.2.
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ:
a)
Căn cứ Mẫu số D04a-TS, Mẫu số D04b-TS, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
–
Gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu
D04e-TS) và đôn đốc đơn vị đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đầy đủ
cho người lao động, 15 ngày một lần.
–
Sau 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo lần thứ hai mà đơn vị không đăng ký tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động thì thực hiện như sau:
Phối
hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu trực tiếp đến đơn vị đôn đốc, hướng dẫn đơn vị
đăng ký tham gia và đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động
theo quy định của pháp luật, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu số D04h-TS). Sau 15 ngày kể từ ngày lập
Mẫu số D04h-TS, đơn vị vẫn chưa đóng cho người lao động, chuyển hồ sơ (gồm 02 mẫu
D04e-TS và Mẫu số D04h-TS) cho Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra.
Sau
thời gian 03 tháng kể từ ngày gửi Thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu số D04e-TS) lần đầu, đơn vị vẫn không đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì phối hợp Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm
tra lập Mẫu số D04m-TS để ra quyết định thành lập thanh tra chuyên ngành đóng
BHXH, BHYT, BHTN theo quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ
quan Thuế thành lập đoàn thanh tra liên ngành.
b)
Hằng tháng
–
Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra theo
dõi, đôn đốc đơn vị đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền
hình) doanh nghiệp chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
–
Nhận từ Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra: Hồ sơ thanh tra để theo dõi,
đôn đốc đơn vị thực hiện.
c)
Hằng quý
–
Phối hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra tham
mưu với Giám đốc báo cáo UBND các cấp tình hình chấp hành pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tình hình thu, cấp thẻ BHYT cho người lao động của các
đơn vị trên địa bàn.
–
Kiến nghị, đề xuất xử lý theo quy định các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật
về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo
quy định.
d)
Hằng năm: Báo cáo tình hình khai thác, phát triển đối tượng của các đơn vị cùng
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu số D04k-TS).
2.3.
Phòng/Tổ Quản lý thu:
a)
Phối hợp với Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ, Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm
tra để đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị không đăng ký tham
gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN không đủ số lao động, không
đúng thời hạn theo quy định.
b)
Kiểm tra, rà soát, xác định tình trạng đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ
kinh doanh (Mẫu số D04c-TS) để đôn đốc đơn vị đóng tiền, chốt số tiền phải đóng
và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động.
2.4.
Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra
a)
Căn cứ hồ sơ, dữ liệu từ các Phòng/Tổ chuyển đến, rà soát, đối chiếu kế hoạch
thanh tra trên địa bàn của cơ quan có thẩm quyền:
–
Trường hợp đơn vị có trong kế hoạch thanh tra, có văn bản (kèm theo danh sách
các đơn vị thanh tra) đề nghị phối hợp thanh tra việc chấp hành pháp luật về
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
–
Trường hợp đơn vị không có trong kế hoạch thanh tra và các trường hợp đã đề nghị
phối hợp thực hiện thanh tra nhưng không thực hiện được thì lập Mẫu số D04m-TS
để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo quy định.
b)
Chủ trì, phối hợp với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ, Phòng/Tổ quản lý thu:
–
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
–
Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị
điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho
người lao động theo pháp luật hình sự.
1. https://docluat.vn/archive/2553/
2. https://docluat.vn/archive/1798/
3. https://docluat.vn/archive/1647/
–
Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi,
đôn đốc đơn vị thực hiện.
Điều
35. Khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia
BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia
BHYT theo hộ gia đình
1.
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
1.1.
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế – xã hội, dân số, số người đã tham gia
BHXH, BHYT, dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT; dữ liệu quản lý từ cơ quan Thuế
trên địa bàn:
a)
Xây dựng, giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho BHXH
huyện/đại lý thu.
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đại lý thu, nhân viên đại lý thu đến các địa bàn
dân cư để tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
1.2.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đại lý thu kỹ năng khai thác, vận động
thu, tuyên truyền, chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
1.3.
Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ quản lý thu rà soát, đối chiếu số người đã
tham gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
tháng tiếp theo.
1.4.
Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt kịp thời cho Đại lý
thu để có cơ sở xác định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện.
2.
Phòng/Tổ quản lý thu: Hằng tháng phối hợp với Phòng/Tổ khai thác và thu nợ rà
soát, đối chiếu số người đã tham gia và số người chưa tham gia BHYT để xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện tháng tiếp theo.
Điều
36. Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.
Phân loại nợ
1.1.
Nợ phát sinh: các trường hợp nợ phát sinh có thời gian nợ dưới 1 tháng.
1.2.
Nợ chậm đóng: các trường hợp có thời gian nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
1.3.
Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm các trường hợp tại
Điểm 1.4 Khoản này.
1.4.
Nợ khó thu, gồm các trường hợp
a)
Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích).
b)
Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có chủ là người
nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động, không có người quản
lý, điều hành.
c)
Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
d)
Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và từ
tuất.
2.
Hồ sơ xác định nợ
2.1.
Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản
1 Điều này:
a)
Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu C12-TS);
b)
Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động
(Mẫu D04h-TS) nếu có.
2.2.
Đối với các trường hợp nợ khó thu quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a)
Đơn vị tại Tiết a: Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Thuế.
b)
Đơn vị tại Tiết b: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh
nghiệp hoặc cơ quan thuế.
c)
Đơn vị tại Tiết c: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động,
giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc cơ quan thuế.
d)
Đơn vị tại Tiết d: Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan có thẩm quyền;
3.
Tổ chức thu và thu nợ tại BHXH huyện, BHXH tỉnh
3.1.
Phòng/Tổ Quản lý thu:
a)
Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.
b)
Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng
tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07 tháng, đối với
phương thức đóng 06 tháng một lần:
–
Cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS);
–
Gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
–
Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ (Mẫu D04h-TS; văn
bản đôn đốc đơn vị nộp tiền) đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý.
c)
Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm theo dữ liệu cho
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
3.2.
Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ
a)
Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ Phòng/Tổ Quản lý thu.
b)
Căn cứ hồ sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện đôn đốc đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao
động.
c)
Sau thời gian 03 tháng kể từ lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS) và thực hiện các biện pháp
đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, phối hợp với
Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề nghị thành lập
đoàn thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) để tổ chức thanh tra chuyên ngành theo
quy định hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế thành lập
đoàn thanh tra liên ngành.
d)
Đối với chủ đơn vị có dấu hiệu bỏ trốn khỏi Việt Nam thì phối hợp với cơ quan
công an để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
đ)
Nhận kết luận thanh tra, kiểm tra từ Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra
theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện.
3.3.
Phòng Thanh tra – Kiểm tra/Tổ kiểm tra
a)
Nhận hồ sơ từ Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ chuyển đến, thực hiện thanh tra
chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
b)
Chuyển 01 bản kết luận thanh tra cho Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ để theo dõi,
đôn đốc đơn vị thực hiện.
c)
Trường hợp đơn vị có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
cho người lao động, phối hợp chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
4.
Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ
4.1.
Hằng tháng: Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ thông báo danh sách đơn vị cố tình
không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4.2.
Hằng quý, Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ lập, gửi báo cáo đánh giá tình hình thu
nợ (Mẫu B03a-TS) kèm theo dữ liệu điện tử chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Mẫu B03-TS) của tháng cuối quý gửi BHXH cấp trên.
Điều
37. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.
Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì
phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
chưa đóng.
2.
Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.
3.
Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN:
Lcđi
= Pcđi x k (đồng) (1)
Trong
đó:
*
Lcđi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tính tại tháng
i (đồng).
*
Pcđi: số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chậm đóng quá thời hạn phải tính
lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcđi
= Plki – Spsi (đồng) (2)
Trong
đó:
Plki:
tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng lũy kế đến hết tháng trước
liền kề tháng tính lãi i (không bao gồm số tiền lãi chậm đóng, lãi truy thu các
kỳ trước còn nợ nếu có).
Spsi:
số tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp,
xác định như sau:
+
Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức hằng tháng: số tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng số tiền phát sinh của tháng trước liền kề
tháng tính lãi;
+
Trường hợp đơn vị đóng theo phương thức 03 tháng, 06 tháng một lần: số tiền
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải đóng phát sinh bằng tổng số tiền phải đóng
phát sinh của các tháng trước liền kề tháng tính lãi chưa đến hạn phải đóng.
*
k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
–
Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, k tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu
tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
–
Đối với BHYT, k tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn
9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông
tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp
lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng
theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Ví
dụ 12: Tính lãi chậm đóng đối với đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
theo phương thức đóng hàng tháng:
Doanh
nghiệp B đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng hàng tháng.
Tính đến hết tháng 02/2016 Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là
200.000.000 đồng, nợ tiền đóng BHYT là 35.000.000 đồng; trong đó: số tiền phải
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 2/2016 là 100.000.000 đồng, số
tiền phải đóng BHYT phát sinh của tháng 2/2016 là 20.000.000 đồng. Giả sử mức
lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bình quân năm 2016 là 6,39%/năm; mức
lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
là 6,5%/năm, thì lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN như
sau:
Lãi
suất chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN: kbhxh = 2 x 6,39%/12=
1,0650%
Lãi
suất tính lãi chậm đóng BHYT: kbhyt = 2 x 6,5%/12 = 1,0833%
Áp
dụng công thức trên để tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với
Doanh nghiệp B tại thời điểm ngày 01/3/2016 như sau:
Tiền
lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 1.065.000 đồng [(200.000.000 đồng –
100.000.000 đồng) x 1,0650%].
Tiền
lãi chậm đóng BHYT là 162.495 đồng [(35.000.000 đồng – 20.000.000 đồng) x
1,0833].
Tổng
số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu đối với doanh nghiệp
M tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng (1.065.000 đồng + 162.495 đồng).
Ví
dụ 13: Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với đơn vị đóng
theo phương thức đóng 03 tháng, hoặc 06 tháng một lần một lần (để đơn giản, dưới
đây nêu ví dụ tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Việc tính lãi chậm
đóng BHYT thực hiện tương tự).
Doanh
nghiệp C đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đóng 03 tháng một
lần (tháng đầu tiên theo phương thức đóng từ tháng 01/2016). Tính đến hết tháng
5/2016 Doanh nghiệp C còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 350.000.000 đồng, trong
đó, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 4/2016 là
100.000.000 đồng, số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng
5/2016 là 110.000.000 đồng.
Tại
thời điểm tháng 5/2016 và tháng 6/2016 tính lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN đối với Doanh nghiệp C như sau:
Theo
công thức (2), số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải tính lãi (Pcđ6) mỗi
tháng (tháng 5/2016 và tháng 6/2016) là: 140.000.000 đồng (350.000.000 đồng –
100.000.000 đồng – 110.000.000 đồng);
Giả
sử lãi suất tính lãi BHXH tính theo Ví dụ 1 là 1,0650%, theo công thức (1) tiền
lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại tháng 5/2016 và tháng 6/2016 (Lcđ6) mỗi
tháng là 1.491.000 đồng (140.000.000 đồng x 1,0650%).
4.
Số tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phải thu trong tháng, gồm:
số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền
lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ví
dụ 14. Cũng Doanh nghiệp B nêu tại Ví dụ 12 trên, giả sử đến hết tháng 3/2016 vẫn
không nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (số tiền chuyển đóng là 0 đồng) thì
sang tháng 4/2016, ngoài việc phải nộp tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN đến hết tháng 02/2016 nêu trên là 235.000.000 đồng, tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng 3/2016 và tháng 4/2016 là 240.000.000
đồng, tiền lãi chậm đóng tính tại tháng 3/2016 là 1.227.495 đồng, Doanh nghiệp
B còn phải nộp tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền nợ lũy kế đến hết tháng 02/2016
là:
Tiền
lãi chậm đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN là 2.130.000 đồng (200.000.000 đồng x
1,0650%);
Tiền
lãi chậm đóng BHYT là 379.155 đồng (35.000.000 đồng x 1,0833%);
Tổng
tiền lãi chậm đóng là 2.509.155 đồng (2.130.000 đồng + 379.155 đồng);
Tổng
số tiền phải nộp trong tháng 04/2016 (tiền nợ và tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN phát sinh, tiền lãi chậm đóng còn nợ và tiền lãi phát sinh) là
478.736.650 đồng (475.000.000 đồng + 1.227.495 đồng + 2.509.155 đồng).
Trường
hợp đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích) đã được
cơ quan BHXH chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị
không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh, khi đơn vị đề nghị giao dịch lại,
ngoài số tiền nợ phải đóng và tiền lãi, còn phải đóng tiền lãi phát sinh của số
tiền nợ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ thời điểm đơn vị ngừng giao
dịch theo mức lãi suất từng thời kỳ.
Ví
dụ 15:
Đơn
vị A không còn tại điểm đăng ký kinh doanh, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ phải
đóng là 50.000.000 đồng, nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng từ tháng 01/2016. Tháng
07/2017 đơn vị tiếp tục tham gia, giả sử mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2016
là 1%/tháng; mức lãi suất BHXH, BHYT, BHTN năm 2017 là 1,2%/tháng, ngoài số tiền
nợ phải đóng là 50.000.000 đồng và nợ tiền lãi là 7.000.000 đồng còn phải đóng
số tiền lãi từ tháng 01/2016 đến 30/6/2017 là 9.600.000 đồng (=50.000.000 đồng
x 1% x 12 tháng + 50.000.000 đồng x 1,2% x 6 tháng).
5.
Hằng năm, trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01, BHXH Việt Nam thông báo mức
lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày
27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý tài chính về BHXH,
BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN cho BHXH tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
Điều
38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1.
Các trường hợp truy thu
1.1.
Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc
diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan
BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra
nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số
tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền,
thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a)
Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất
chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b)
Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi
suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn
đóng.
1.2.
Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH
cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06
tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền
truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền
lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3.
Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người
lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc
HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền
lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực
hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định
và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.4.
Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Điều kiện truy thu
2.1.
Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2.
Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
2.3.
Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
Trường
hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu
D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của
cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của
cơ quan có thẩm quyền.
3.
Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu
3.1.
Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời
gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
3.2.
Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
4.
Số tiền truy thu
4.1.
Tổng số tiền truy thu bằng tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
và tiền lãi.
4.2.
Số tiền lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính như sau:
(3)
Trong
đó:
Ltt:
tiền lãi truy thu;
v:
số tháng trốn đóng trong năm j phải truy thu;
y:
số năm phải truy thu;
Pttij:
Số tiền phải truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của tháng i trong năm j;
Nij:
thời gian trốn đóng tính bằng số tháng kể từ tháng trốn đóng i của năm j đến
tháng trước liền kề tháng thực hiện truy thu, theo công thức sau:
Nij
= (T0 – Tij) – 1 (4)
Trong
đó:
T0:
tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch);
Tij:
tháng phát sinh số tiền phải đóng Pttij (tính theo dương lịch);
kj:
lãi suất tính lãi chậm đóng (%).
Trường
hợp truy thu thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, k tính bằng mức lãi suất
chậm đóng áp dụng đối với các tháng của năm 2016 theo quy định tại Khoản 3 Điều
37;
Ví
dụ 15: Doanh nghiệp M trốn đóng BHXH đối với người lao động; tháng 5/2016 cơ
quan BHXH phát hiện và truy thu BHXH đối với Doanh nghiệp M. Diễn biến số tiền
trốn đóng BHXH phải truy thu và số tiền lãi truy thu theo bảng sau:
(Đơn
vị tính: đồng)
Số |
Tháng |
Số |
Thời |
Lãi |
Số |
1 |
1/2015 |
50.000.000 |
15 |
1,065% |
7.987.500 |
2 |
2/2015 |
60.000.000 |
14 |
1,065% |
8.946.000 |
3 |
5/2015 |
65.000.000 |
11 |
1,065% |
7.614.750 |
4 |
6/2015 |
70.000.000 |
10 |
1,065% |
7.455.000 |
|
Cộng |
245.000.000 |
|
|
32.003.250 |
Trường
hợp trong tháng 5/2016 Doanh nghiệp M không nộp số tiền truy thu BHXH
245.000.000 đồng và tiền lãi truy thu 32.003.250 đồng thì sang tháng 6/2016,
ngoài việc vẫn phải nộp đủ số tiền truy thu BHXH (245.000.000 đồng) và tiền lãi
(32.003.250 đồng), tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN phát sinh của tháng
6/2016 và tiền nợ và tiền lãi chậm đóng (nếu có) theo quy định tại Điểm 4.1 Khoản
4, Doanh nghiệp M còn phải nộp thêm tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền BHXH
truy đóng còn nợ là 2.609.250 đồng (245.000.000 đồng x 1,065%).
Điều
39. Kiểm tra hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Hằng
năm, cán bộ chuyên quản thu, cấp sổ – thẻ xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
hồ sơ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT tại đơn vị sử dụng
lao động ít nhất đạt 50% số đơn vị trên địa bàn, cụ thể:
1.
Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đơn vị quản lý với nội dung kê khai khi tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh thông tin trên
sổ BHXH, thẻ BHYT, nhân thân, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN như: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS), Quyết
định/Hợp đồng lao động/Hợp đồng làm việc, Bảng thanh toán tiền lương, tiền
công, Bảng chấm công, chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN…
2.
Lập biên bản kiểm tra theo quy định và hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót
(nếu có) theo đúng quy định.
3.
Trường hợp phát hiện đơn vị có dấu hiệu hoặc cố tình vi phạm như trốn đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; đóng không đúng tiền lương của người lao động,
thu tiền của người lao động nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng không đủ
số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì báo đề xuất với lãnh đạo Phòng để
tổ chức thanh tra chuyên ngành và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VI. QUẢN LÝ THU; CẤP SỔ
BHXH, THẺ BHYT
Mục
1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều
40. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm
1.
BHXH huyện
1.1.
Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a)
Lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS) gửi 01 bản đến
BHXH tỉnh theo quy định.
b)
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, 01 bản gửi
cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình
UBND huyện quyết định, 01 bản gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2.
Xây dựng, điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý: trên cơ sở dự kiến kế
hoạch, kế hoạch điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng
đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3.
Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
2.
BHXH tỉnh
2.1.
Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thu:
a)
Lập 02 bản kế hoạch điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS)
và kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực tiếp thu.
b)
Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam.
c)
Lập 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
2.2.
Giao kế hoạch thu: Trên cơ sở kế hoạch thu, phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác
thu, hoa hồng đại lý được BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu, hoa hồng
đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH huyện.
2.3.
Thời gian: theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
3.
BHXH Việt Nam: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, giao kế hoạch đảm bảo
sát tình hình thực tế và khả năng thực hiện.
Điều 41. Kế hoạch sử
dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1.
BHXH huyện: Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ
BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH,
BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu
K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 hằng năm.
2.
BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các
đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH
huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH,
thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi BHXH Việt Nam (Ban Sổ – Thẻ) trước ngày 01/7
hằng năm.
3.
Điều chỉnh kế hoạch: BHXH tỉnh, huyện căn cứ nhu cầu thực tế lập điều chỉnh kế
hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS) gửi về BHXH Việt Nam (Ban Sổ
– Thẻ) trước ngày 01/7 của năm thực hiện.
Mục
2. QUẢN LÝ THU
Điều
42. Quản lý đối tượng
1.
Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì
đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền
lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2.
Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không
xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000
của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong
HĐLĐ.
3.
Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm
đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết
thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong
thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc
giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và
tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4.
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để
hưởng BHXH.
5.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
6.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời
gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương
đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được
ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người
lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên.
6.1.
Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời
gian đóng BHXH.
6.2.
Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc
thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không
được tính là thời gian đóng BHXH.
6.3.
Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định
thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết
thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
6.4.
Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ,
người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản
mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN.
7.
Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra,
xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và
đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng
tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo
quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công
tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật
thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính
lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người
lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và
không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
8.
Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được
hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng
việc.
Điều
43. Quản lý tiền thu
1.
Hình thức đóng tiền
1.1.
Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.2.
Tiền mặt:
a)
Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
b)
Trường hợp đơn vị, người tham gia nộp cho cơ quan BHXH thì trước 16 giờ trong
ngày cơ quan BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người tham
gia vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.
Khi nhận được tiền đóng của đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN, cơ quan BHXH thực hiện như sau:
2.1.
Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN kể cả tiền lãi chậm đóng đối với
người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV để kịp thời giải
quyết chế độ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp luật
(nếu có);
2.2.
Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:
a)
Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng
BHYT (nếu có);
b)
Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng
BHTN (nếu có);
c)
Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTNLĐ, BNN và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn
đóng BHTNLĐ, BNN (nếu có);
d)
Thu tiền đóng vào quỹ BHXH và tiền lãi phạt chậm đóng, trốn đóng BHXH (nếu có).
Ví
dụ 17:
Doanh
nghiệp N đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 01/2017 cho 10 người lao động với
mức tiền lương làm căn cứ đóng là 10.000.000 đồng/người/tháng. Từ tháng 01 đến
tháng 5/2017, đơn vị không nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan BHXH; giả
sử mức lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN theo cùng một mức với tỷ lệ
là 1%/tháng. Tính đến tháng 5/2017, đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN số tiền là
165.750.000 đồng, trong đó:
–
Nợ phải đóng vào quỹ BHYT là 22.500.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHYT
là 450.000 đồng;
–
Nợ phải đóng vào quỹ BHTN là 10.000.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHTN
là 200.000 đồng;
–
Nợ phải đóng vào quỹ BHXH là 130.000.000 đồng; nợ tiền lãi phạt chậm đóng BHXH
là 2.600.000 đồng;
Ngày
01/6/2017, bà A làm việc tại đơn vị nêu trên đủ điều kiện nghỉ hưu và ngày 02/6/2017
đơn vị chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN vào quỹ là 140.000.000 đồng
thì tính thu như sau:
–
Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi của riêng bà A là 16.575.000 đồng (=
16.250.000 đồng + 325.000 đồng), trong đó:
16.250.000
đồng là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN (=10.000.000 đồng x 32,5% x 5 tháng);
325.000
đồng là tiền lãi tính riêng của số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với bà A
từ tháng 01 đến tháng 4/2017.
Số
tiền còn lại là 149.175.000 đồng (= 165.750.000 đồng – 16.575.000 đồng) của bà
A được tính thu như sau:
–
Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHYT là 22.500.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt
chậm đóng BHYT là 450.000 đồng;
–
Thu đủ số tiền phải đóng vào quỹ BHTN là 10.000.000 đồng và số tiền nợ lãi phạt
chậm đóng BHTN là 200.000 đồng;
–
Thu số tiền còn lại 116.025.000 đồng (= 149.175.000 đồng – 22.500.000 đồng –
450.000 đồng – 10.000.000 đồng – 200.000 đồng) vào quỹ BHXH.
Như
vậy, số tiền còn thiếu đến tháng 5/2017 là 25.750.000 đồng (= 165.750.000 đồng
– 140.000.000 đồng) và được tính như sau:
–
Thiếu tiền lãi phạt chậm đóng BHXH là 2.600.000 đồng.
–
Thiếu tiền phải đóng vào quỹ BHXH là 23.150.000 đồng (= 25.750.000 đồng –
2.600.000 đồng);
Trong
thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2017 của Doanh nghiệp N ghi như
sau:
–
Kết quả đơn vị đã đóng BHXH cho 09 lao động đến hết tháng 4/2017;
–
Kết quả đơn vị đã đóng BHTN cho 09 lao động đến hết tháng 5/2017.
3.
Hoàn trả
3.1.
Các trường hợp hoàn trả
a)
Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc
di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b)
Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.
c)
Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu
của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.
d)
Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
đ)
Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
e)
Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN
trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị
và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ
BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng
lao động), không bao gồm tiền lãi.
g)
Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc.
3.2.
Phân cấp thực hiện
Cơ
quan BHXH quản lý đơn vị, người tham gia thực hiện hoàn trả tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
3.3.
Trình tự hoàn trả
a)
Hồ sơ đề nghị hoàn trả
–
Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 23.
–
Trường hợp quy định tại Tiết b, Tiết e Điểm 2.1 Khoản này: cá nhân lập hồ sơ
theo quy định tại Điều 26. Đối với trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều
người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh sách đề nghị
hoàn trả theo Mẫu D03-TS gửi cơ quan BHXH.
–
Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
b)
Phòng/Tổ Quản lý thu phối hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định nguyên nhân, số tiền
đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu
trình Giám đốc BHXH.
c)
Giám đốc BHXH ra quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho Phòng/Tổ
KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/Tổ Quản lý thu 01 bản. Trường hợp
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.
Mục
3. CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều
44. Quản lý phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1.
Phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH Việt Nam tổ chức in để cấp phát cho BHXH các
tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân.
2.
Việc tổ chức in, nhập, kho, xuất kho, kiểm kê, hủy bỏ và quyết toán phôi sổ
BHXH, thẻ BHYT thực hiện theo quy định hiện hành.
3.
Trách nhiệm quản lý phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
3.1.
Ban Sổ – Thẻ
–
Tổng hợp nhu cầu sử dụng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT trên toàn quốc trình Tổng
Giám đốc kế hoạch sử dụng.
–
Phối hợp đôn đốc, kiểm tra chất lượng và tiến độ in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ
BHYT đảm bảo đúng quy định.
–
Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
3.2.
Đơn vị được giao tổ chức in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
–
Tổ chức thực hiện kế hoạch in phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo đúng quy định
đã được Tổng Giám đốc phê duyệt.
–
Chủ trì, phối hợp Ban Sổ – Thẻ đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện, chất lượng
phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT theo hợp đồng.
–
Theo dõi, đôn đốc nhà in chuyển phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH các tỉnh
đảm bảo đúng thời gian, số lượng.
–
Chuyển một bản sao vận đơn gửi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban Sổ – Thẻ để theo
dõi tiến độ thực hiện.
3.3.
BHXH tỉnh/huyện
a)
Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC
–
Tiếp nhận phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, trường hợp phát hiện phôi sổ BHXH,
phôi thẻ BHYT không đảm bảo số lượng, số seri, chất lượng lập biên bản báo cáo
về BHXH Việt Nam (Ban Sổ – Thẻ).
–
Căn cứ kế hoạch cấp phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT được lãnh đạo phê duyệt thực
hiện việc xuất kho theo quy định.
–
Chủ trì trong việc tổ chức tiếp nhận, quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đã nhận;
lưu giữ sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng do Phòng Cấp sổ, thẻ/ BHXH cấp huyện chuyển về
đúng quy định.
b)
Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
–
Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết việc sử dụng phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ
BHYT.
–
Cấp phát phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho từng cán bộ làm công tác in sổ
BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp cho cán bộ sử dụng phải viết phiếu giao nhận
phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).
–
Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT có trách nhiệm bảo quản phôi bìa sổ BHXH,
phôi thẻ BHYT được cấp (kể cả số phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT bị hư hỏng
trong quá trình tác nghiệp, trường hợp in hỏng phải được cắt góc).
–
Trước ngày 01/02 hàng năm, Phòng Cấp sổ, thẻ/BHXH huyện lập danh mục sổ BHXH,
thẻ BHYT hỏng năm trước (do in, do bảo quản) để bàn giao cho BHXH tỉnh.
Điều
45. Kiểm kê, hủy phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT
1.
Kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ BHYT
a)
Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH tỉnh/huyện kiểm kê phôi bìa sổ BHXH, thẻ
BHYT nhằm xác nhận số lượng của phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, số sêri thẻ BHYT
còn tồn kho thực tế và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán.
b)
Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, huyện gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, huyện; các Phòng/Tổ
Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên bản (Mẫu
C63-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa,
thiếu và xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân cùng kiến nghị việc giải quyết.
2.
Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng
a)
Thành lập Hội đồng hủy sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại
diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; Thanh tra – Kiểm tra, Văn phòng và
cán bộ Ban Sổ – Thẻ làm ủy viên.
b)
Định kỳ trước 15/3 hàng năm tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hỏng đã có thời gian
lưu giữ trên 01 năm tại kho của Văn phòng; đồng thời lập biên bản hủy sổ BHXH,
thẻ BHYT (Mẫu C10-TS).
Mục
4. CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều
46. Cấp và quản lý sổ BHXH
1.
Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp
sổ BHXH.
2.
Cấp lại sổ BHXH
2.1.
Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ;
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời
gian đóng BHTN chưa hưởng.
2.2.
Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.
2.3.
Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.
3.
Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
3.1.
Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức
đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời
gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc
không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).
3.2.
Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều
kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị
có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng
theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ
BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường
hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung
trên sổ BHXH.
3.3.
Khi điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN
đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận luỹ kế hoặc
tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
4.
Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì
cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời
gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.
5.
Người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 được tính là thời gian công
tác liên tục (chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH
một lần) chưa được cấp sổ BHXH, khi cấp sổ BHXH nộp hồ sơ quy định tại Mục 1, 2
Phụ lục 01 kèm theo Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu
TK1-TS).
6.
Người lao động bảo lưu quá trình đóng BHXH trước ngày 01/01/2008 sau đó đăng ký
tham gia tiếp, phải cung cấp thêm sổ BHXH.
7.
Trường hợp đơn vị di chuyển trong địa bàn tỉnh, đơn vị thay đổi tên không thực
hiện xác nhận sổ BHXH.
8.
Thẩm quyền ký trên sổ BHXH
8.1.
Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in trên bìa và tờ rời sổ
BHXH.
8.2.
Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định
hiện hành của BHXH Việt Nam.
Điều
47. Quản lý dữ liệu, giá trị sử dụng thẻ BHYT
1.
Dữ liệu thẻ BHYT được quản lý tập trung và liên thông với dữ liệu thu. Các cơ sở
KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của bệnh nhân đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông
tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định
BHYT để xác định giá trị sử dụng của thẻ BHYT. Trên cơ sở kết quả tra cứu, cơ sở
KCB BHYT thực hiện:
–
Thanh toán chi phí KCB BHYT đối với các trường hợp người tham gia BHYT đang
đóng BHYT và thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.
–
Không thanh toán chi phí KCB BHYT đối với các trường hợp người tham gia đã báo
giảm đóng BHYT nhưng tại thời điểm KCB thẻ BHYT vẫn còn giá trị sử dụng.
2.
Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có
giá trị sử dụng như sau:
2.1.
Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 17: thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày
đóng BHYT, trừ một số đối tượng thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:
a)
Đối với người hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày
hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước cấp có thẩm
quyền.
b)
Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thẻ BHYT giá trị sử
dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó.
c)
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01
đến ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận được danh
sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc
hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sau ngày 01/01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định
này có hiệu lực.
2.2.
Đối tượng quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục,
thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu
hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ
BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng
BHYT.
2.3.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 17 chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, thẻ
BHYT hết giá trị sử dụng. Khi người lao động phát sinh chi phí KCB trong thời hạn
thẻ BHYT hết giá trị sử dụng, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi
phí khám chữa bệnh theo quy định sau khi đơn vị đã đóng đủ số tiền chậm đóng
BHYT.
3.
Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào
tháng đầu quý.
4.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp,
không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong
thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng
từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
Ví
dụ 18: Bà Nguyễn Thị A làm việc và đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công
ty M từ tháng 7/2016. Tháng 02/2017, Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017,
được đơn vị đồng ý và lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH
từ tháng 3/2017, cơ quan BHXH giảm giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017.
Tháng 5/2017, đơn vị lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ
tháng ngày 01/5/2017, cơ quan BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời
hạn của thẻ BHYT đã cấp.
5.
Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã
cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ
danh sách báo giảm để lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối
tượng ốm đau dài ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
Chương
VII. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ,
MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều
48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu
Hệ
thống chứng từ, sổ, mẫu biểu theo Phụ lục đính kèm.
Điều
49. Chế độ thông tin báo cáo
1.
BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
theo Mẫu quy định tại Văn bản này.
2.
Thời hạn lập và gửi báo cáo
1.1.
BHXH huyện gửi BHXH tỉnh
–
Báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng sau.
–
Báo cáo quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.
–
Báo cáo năm: trước ngày 10/01 năm sau.
1.2.
BHXH tỉnh gửi BHXH Việt Nam
–
Báo cáo tháng: trước ngày 05 tháng sau.
–
Báo cáo quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau.
–
Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.
Chương
VIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
1.
Trách nhiệm của người tham gia
1.1.
Lập, kê khai đầy đủ, chính xác các thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này.
1.2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN; các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho đơn vị và cơ quan BHXH.
1.3.
Tự bảo quản sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.
Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1.
Đơn vị
a)
Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo
đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị
phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng
đến hết các tháng đó.
b)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ của người
tham gia và đơn vị.
c)
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc
đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
d)
Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động trong
đơn vị.
đ)
Phối hợp với cơ quan BHXH thực hiện các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN.
2.2.
Đại lý thu/nhà trường
a)
Thực hiện đúng hướng dẫn tại Văn bản này; bảo quản, sử dụng biên lai thu tiền
do cơ quan BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.
b)
Thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người tham gia về mức đóng, phương
thức đóng, địa điểm đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ và số tiền đã
thu của người tham gia theo quy định.
Điều
51. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
1.BHXH
huyện
1.1.
Tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp
và hướng dẫn tại Văn bản này.
1.2.
Tổ chức thực hiện kiểm tra các nội dung do người tham gia, đơn vị đã kê khai,
kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp kê khai
không đúng.
1.3.
Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.
1.4.
Lưu trữ hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; hồ sơ truy thu BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN theo hướng dẫn tại Văn bản này và quy định của pháp luật.
1.5.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
1.6.
Phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ , công chức, viên chức và người lao động
theo từng lĩnh vực trong Tổ nghiệp vụ để thực hiện đúng các nội dung của Tổ
nghiệp vụ quy định tại Văn bản này để thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc
chuyển công tác.
1.7.
Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên
Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.
2.
BHXH tỉnh
2.1.
Tổ chức thực hiện thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH tỉnh trực tiếp thu theo quy định.
2.2.
Phân công, phân cấp theo hướng dẫn tại Văn bản này đối với các phòng thuộc BHXH
tỉnh, tổ thuộc BHXH huyện.
2.3.
Tổng hợp, báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng; cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.
2.4.
Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH
huyện.
2.5.
Thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với BHXH huyện theo định
kỳ quý, năm, lập Biên bản (Mẫu C03-TS).
2.6.
Quản lý chặt chẽ việc tiếp nhận và sử dụng phôi bìa sổ BHXH và thẻ BHYT theo
quy định tại Văn bản này.
2.7.
Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục
hành chính, CNTT, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối hợp với phòng Quản lý thu,
phòng Cấp sổ, thẻ lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm; xử
lý các nghiệp vụ liên quan và quản lý hồ sơ.
2.8.
Thực hiện quy trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đúng chức năng, nhiệm vụ
và quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh, BHXH huyện theo quy
định.
2.9.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo yêu cầu của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
2.10.
Phân công nhiệm vụ, quy định mối quan hệ phối hợp của các Phòng nghiệp vụ và
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện quy trình thu; cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được phân công, phân cấp trái với hướng dẫn này. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước
pháp luật về những nội dung được giao kể cả khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công
tác.
2.11.
Hướng dẫn các cơ sở KCB BHYT thực hiện việc tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên
Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT.
3.
BHXH Việt Nam
3.1.
Ban Thu, Ban Sổ – Thẻ
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hiện thu; cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT theo hướng dẫn tại Văn bản này; kịp thời tháo gỡ khó khăn; vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
b)
Xây dựng kế hoạch kiểm tra về việc chấp hành quy định tại Văn bản này và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
c)
Tổ chức thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; tình hình quản lý,
sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh theo quy định.
d)
Kiểm tra, khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT của BHXH tỉnh.
3.2.
Trung tâm CNTT
a)
Xây dựng phần mềm quản lý đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn,
triển khai và kịp thời giải quyết vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm.
b)
Bảo mật, phân cấp, phân quyền nhằm quản lý chặt chẽ dữ liệu trong phần mềm.
Theo quy định cán bộ nghiệp vụ đã ghi dữ liệu thì không tự ý sửa dữ liệu, trường
hợp có sửa dữ liệu chỉ phân quyền cho Trưởng phòng nghiệp vụ thực hiện sau khi
có ý kiến của Giám đốc BHXH bằng văn bản nhưng chỉ thực hiện trong năm tài
chính.
c)
Tổ chức quản lý, vận hành phần mềm, cơ sở hạ tầng CNTT đảm bảo kết nối, chia sẻ
thông tin, tiếp nhận dữ liệu liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
3.3.
Vụ Thanh tra – Kiểm tra: Phối hợp các đơn vị tổ chức triển khai đầy đủ các quy
định tại Văn bản này.
3.4.
Các Ban, Vụ: Tài chính – Kế toán, Kế hoạch và Đầu tư, Thực hiện chính sách
BHXH, Thực hiện chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và Trung tâm CNTT phối hợp
với Ban Thu, Ban Sổ – Thẻ:
a)
Lập kế hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quản lý phần mềm và xử lý các nghiệp vụ
liên quan.
b)
Hướng dẫn nghiệp vụ thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch
thu; chế độ thông tin, báo cáo đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân
dân đảm bảo đồng bộ với Văn bản này.
3.5.
Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Vụ Quản lý đầu tư quỹ có
trách nhiệm thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất
bình quân quy định tại Khoản 5 Điều 37 gửi BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân để thống nhất thực hiện.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam
xem xét, giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |