1.1 I. MỤC ĐÍCH1.2 II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH1.3 III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DUNG1.4 IV. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
3 I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM
3.1 1. Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra năm.3.2 2. Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm:3.3 3. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.3.4 4. Các trường hợp thanh tra đột xuất.3.5 5. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế:
4.1 1. Chuẩn bị và quyết định thanh tra.4.2 2. Tiến hành thanh tra.4.3 3. Kết thúc thanh tra.4.4 4. Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện thanh tra.
5.1 1. Nhập dữ liệu vào hệ thống.5.2 2. Chế độ báo cáo.
7 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH1404/QĐ-TCT
ngày 28 tháng 07 năm 2015
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH
THANH TRA THUẾ
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứLuật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC
ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra thuế,
thay thế Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 về việc ban hành quy trình
thanh tra thuế, Quyết định số 1116/QĐ-TCT ngày 24/7/2014 về việc bổ sung mẫu biểu
của Quy trình thanh tra, Quyết định số 1895/QĐ-TCT ngày 21/10/2014 về việc sửa
đổi, bổ sung Quy trình thanh tra của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY
TRÌNH
THANH TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT
ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần
I. QUI ĐỊNH CHUNG
I. MỤC
ĐÍCH
Chuẩn
hóa các nội dung công việc trong hoạt động thanh tra thuế.
Đảm
bảo hoạt động thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật,
thống nhất từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại
hóa ngành thuế.
Nâng
cao năng lực hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh
bạch trong công tác thanh tra thuế.
II. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH
Quy
trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc trong hoạt động
thanh tra chuyên ngành thuế (Bao gồm cả việc thực hiện thanh lại các kết luận
thanh tra thuế theo điểm b, c Khoản 1 Điều 67 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn
ngành, với các nội dung chính: Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; Thanh tra
tại trụ sở người nộp thuế; Nhập dữ liệu thanh tra và báo cáo.
III.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DUNG
Quy
trình thanh tra thuế được áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận thanh tra
thuế, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
Các
Bộ phận tham gia vào thực hiện quy trình: Bộ phận quản lý nợ gồm: Phòng Quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế. Bộ phận kê khai gồm: Phòng Kê khai và Kế
toán thuế thuộc Cục Thuế.
Quy
trình thanh tra thuế này không áp dụng đối với hoạt động thanh tra của công chức
thanh tra thuế tiến hành thanh tra độc lập.
IV. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Những
từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:
1.
Bộ phận thanh tra thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế.
2.
Lãnh đạo Bộ phận thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế;
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh thành phố.
3.
Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng,
các Phó Cục trưởng.
4.
Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
5.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc
biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thuế).
6.
Trường hợp thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch,
kể cả ngày nghỉ theo quy định.
7.
Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8.
Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế
có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ
phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch
thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
Phần
II. NỘI
DUNG CỦA QUY TRÌNH
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM
1. Chuẩn bị xây dựng kế hoạch
thanh tra năm.
1.1. Tập hợp, khai thác thông
tin dữ liệu về người nộp thuế.
Bộ
phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin người nộp thuế từ các nguồn:
a)
Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế (bao gồm các cơ sở dữ
liệu trên hệ thống tin học của ngành và các dữ liệu khác) gồm:
–
Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hóa đơn và các loại hồ
sơ khác mà người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
–
Báo cáo tài chính của người nộp thuế.
–
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
–
Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế: tình hình kê
khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm
trước đó; tình hình miễn, giảm thuế.. .v.v.
–
Các thông tin khác (nếu có)
b)
Nguồn thông tin dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có): Thông tin
từ Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ,
Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông
phát thanh, truyền hình, báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế gian lận
thuế….
1.2. Định hướng xây dựng kế
hoạch thanh tra.
Trên
cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính căn cứ yêu
cầu công tác quản lý của ngành thuế, trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục
Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn
cứ văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế Cục Thuế có văn bản
Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế chậm nhất
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Việc
lập kế hoạch thanh tra theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng
dụng phân mềm phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế do Tổng cục Thuế
ban hành thực hiện thống nhất; Đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa
phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
2. Xây dựng kế hoạch, duyệt
kế hoạch thanh tra năm:
2.1.
Tại Tổng cục Thuế.
2.1.1.
Về kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
–
Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh
tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế
có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục
Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
–
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế duyệt danh mục người nộp thuế đưa vào kế hoạch
thanh tra năm của Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào
ngày 01 tháng 11 hàng năm.
–
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch thanh
tra năm, Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ra thông
báo kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế quản lý trực tiếp đối
tượng thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
2.1.2.
Duyệt kế hoạch thanh tra của các Cục Thuế.
Căn
cứ hồ sơ trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Cục Thuế gửi Thanh tra Tổng
cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ký quyết định phê duyệt và giao số
lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Cục Thuế chậm
nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy
trình này.
2.2.
Tại Cục Thuế.
Về
kế hoạch của Cục Thuế: Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý
thuế và văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục
trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục
Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình duyệt
kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được
thanh tra.
2.3. Việc xử lý chồng chéo trong
hoạt động thanh tra:
–
Trường hợp có trùng lặp về người nộp thuế trong kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế
cấp dưới với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp trên thì thực hiện theo kế
hoạch của cơ quan Thuế cấp trên.
–
Trường hợp cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài
chính có kế hoạch thanh tra chấp hành pháp luật về thuế trùng lặp về người nộp
thuế với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế
của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
–
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo
trong hoạt động thanh tra của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý phối hợp
với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định khi cần thiết.
2.4.
Công khai kế hoạch thanh tra hàng năm.
Kế
hoạch thanh tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế
trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ
ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường
hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng
với kế hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
2.5.
Cơ quan Thuế các cấp khi xây dựng kế hoạch thanh tra năm cần dự tính, cơ cấu để
bố trí nguồn nhân lực cho thanh tra các trường hợp đột xuất nhìn đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý thuế hàng năm và hoàn thành kế hoạch thanh tra ở mức cao nhất.
2.6.
Việc xây dựng kế hoạch thanh tra đối với trường hợp người nộp thuế có phạm vi
hoạt động rộng, qui mô lớn như: Tập đoàn, Tổng công ty,… thì phải ghi danh
sách đơn vị thành viên được đưa vào kế hoạch thanh tra.
3.
Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.
3.1.
Kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn
cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên,
cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch thanh tra.
b)
Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn
cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ
quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch
thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
3.2.
Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
a)
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế;
b)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục
Thuế.
1. https://docluat.vn/archive/2004/
2. https://docluat.vn/archive/3779/
3. https://docluat.vn/archive/1624/
3.3.
Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện
như nội dung, thủ tục trình phê duyệt kế hoạch thanh tra năm trong đó nêu rõ lý
do điều chỉnh.
3.4.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, cơ quan Thuế các cấp xem xét việc thực hiện kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan thuế cấp trên về việc điều
chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
4. Các trường hợp thanh tra
đột xuất.
–
Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
–
Để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
–
Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa theo qui định của
pháp luật.
–
Thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp hoặc
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các
trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan
Thuế.
5. Thanh tra lại các kết luận
thanh tra thuế:
a) Trongcác trường hợp:
–
Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
–
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
–
Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được
trong quá trình tiến hành thanh tra.
–
Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai
lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
–
Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện
đầy đủ qua thanh tra.
b)
Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
II. THANH
TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Chuẩn bị và quyết định
thanh tra.
1.1. Tập hợp tài liệu, phân
tích xác định nội dung thanh tra.
Căn
cứ vào kế hoạch thanh tra năm, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức
thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra
theo Mẫu 02/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Bộ phận thanh tra, công chức
thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu mà khai
thác thông tin, tài liệu đã có tại cơ quan thuế như: Tài liệu, hồ sơ về đăng
ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,…của người nộp thuế đã nộp cho
cơ quan thuế.
1.2. Ban hành quyết định thanh
tra.
a) Căn cứ kết quả xác định nội dung thanh
tra, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra gồm: Trưởng
đoàn thanh tra; các thành viên đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có phó trưởng
đoàn thanh tra, để trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định thanh tra
theo mẫu (số 03/KTTT ban hành theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính). Hồ sơ trình ban
hành Quyết định thanh tra gồm:
–
Tờ trình lãnh đạo cơ quan Thuế;
–
Dự thảo Quyết định thanh tra (Bao gồm nội
dung và phạm vi thanh tra);
–
Nội dung Phân tích theo mẫu số 02/QTTTr;
–
Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
b)
Đối với trường hợp thanh tra đột xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải
trình kèm theo hồ sơ sau:
–
Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
–
Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố cáo; Thông
tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo.
–
Đối với thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
phá sản, cổ phần hóa thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.
c)
Đối với thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế thì dự thảo quyết định thanh
tra phải trình kèm theo hồ sơ xác định vụ việc thuộc các trường hợp: Có vi phạm
nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra; Có sai lầm trong
việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; Nội dung kết luận thanh tra
không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh
tra; Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn
thanh tra công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý
lam sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; Có dấu hiệu vi phạm
pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh
tra.
d)
Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì dự thảo quyết định thanh
tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra.
đ)Việc
xác định thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra
nhưng không quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến
hành, không quá 30 ngày, làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế.
e)
Lưu hành quyết định thanh tra:
Bộ
phận Hành chính của cơ quan thuế thực hiện gửi Quyết định thanh tra cho người nộp
thuế bằng thư bảo đảm có hồi báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm
việc kể từ khi ban hành quyết định thanh tra.
f) Gia hạn thời gian thanh tra:
Trường
hợp cần thiết phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì chậm nhất 05(năm) ngày
làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn
thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế
ra quyết định gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần,
dưới hình thức Quyết định theo mẫu (số 18/KTTT
ban hanh theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính),
đảm bảo nguyên tắc:
–
Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng
cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc.
–
Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục
Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc.
g)
Trường hợp bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra.
–
Trường hợp Quyết định thanh tra đã được ký ban hành nhưng vì lý do bất khả
kháng không tiến hành được thanh tra (phải bãi bỏ thanh tra) như: Người nộp với
lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế
ký ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu (số 19/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
–
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế có văn bản đề nghị
hoãn thời gian tiến hành thanh tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo
Lãnh đạo Bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản thông báo
cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian
thanh tra.
–
Trường hợp hoãn thanh tra từ phía cơ quan thuế thì phải có công văn thông báo
cho người nộp thuế biết lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành
lại cuộc thanh tra để người nộp thuế biết.
1.3. Thông báo về việc công
bố quyết định thanh tra.
Sau
khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông
báo (bằng các hình thức như: Điện thoại; Mail; Trường hợp cần thiết bằng văn bản)
cho đại diện người nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời
gian, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra.
2.1. Công bố Quyết định thanh
tra thuế.
a)
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế trừ trường hợp
được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra thực hiện theo quy định
tại tiết g, điểm 1.2, mục II, phần B nêu trên.
b)
Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện:
–
Giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu
rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra.
–
Giới thiệu các thành viên của đoàn thanh tra;
–
Nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và
trách nhiệm của người nộp thuế, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với
người nộp thuế.
–
Yêu cầu người nộp thuế báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai thanh
tra mà đoàn thanh tra thấy cần thiết.
–
Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn
thanh tra thông báo cụ thể thời gian làm việc với từng đơn vị.
c)
Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải
có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế theo mẫu (số 05/KTTT ban hành
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
d)
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2.2. Tiến
hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
a)
Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được thanh tra như: Sổ kế toán,
chứng từ kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính,…Đối với những thông tin tài
liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo qui định hiện hành
như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn …
thì đoàn thanh tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu
tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc thanh tra.
Trường
hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán
(đáp ứng qui định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn thanh
tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được
bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế phải
in ra để lưu trữ theo qui định, mà không yêu cầu in ra giấy.
Trưởng
đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn thanh tra không được yêu cầu người
nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung thanh
tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử
dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
b)
Đoàn thanh tra căn cứ sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu do người nộp thuế cung cấp và
hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế đã gửi Cơ quan Thuế để:
–
Xem xét, đối chiếu các tài liệu do người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có
tại Cơ quan thuế.
–
Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế
toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc
giảm so với Hồ sơ khai thuế.
–
Đối chiếu với các quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của
từng thời kỳ tiến hành thanh tra để xác định việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.
–
Sử dụng nghiệp vụ để tiến hành thanh tra các nội dung cần thanh tra.
c)
Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận Đoàn
thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn
bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ Đoàn thanh
tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm
của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu
số 03/QTTTr có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế, trường hợp cần thiết được ghi âm.
d)
Trong trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra để làm căn cứ cho việc kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế quyết định
trưng cầu giám định. Việc giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật
về trưng cầu giám định. Khi có kết quả giám định, Trưởng đoàn thanh tra phải
công bố cho người nộp thuế được biết.
đ)
Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết
định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh
tra. Quyết định niêm phong tài liệu được ban hành theo mẫu (số 14/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của
Bộ Tài chính) và kèm theo biên bản niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và đoàn thanh tra theo mẫu (số 15/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Thời
hạn niêm phong tài liệu không được vượt quá thời hạn kết thúc cuộc thanh tra.
Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh
tra.
Khi
không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong nữa thì người ra quyết định niêm
phong phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp niêm phong và lập biên bản về danh mục
tài liệu hủy bỏ niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế và Trưởng đoàn thanh tra. Mẫu số 04/QTTTr Quyết định hủy bỏ
niêm phong và Biên bản hủy bỏ niêm phong ban hành kèm theo quy trình này.
e)
Trong quá trình thực hiện quyết định thanh tra, đoàn thanh tra thấy cần thiết
phải kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế
thì Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định kiểm kê tài sản trong phạm vi nội
dung của Quyết định thanh tra thuế. Việc kiểm kê phải ra Quyết định kiểm kê
theo mẫu (số 16/KTTT ban hành theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và lập Biên bản ghi
rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản
theo mẫu (số 17/KTTT ban hành theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Khi
xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định
kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó (theo mẫu số 05/QTTTr).
f)
Trường hợp phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép thì đoàn thanh tra thực hiện
trình tự, thủ tục về tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép theo qui định của Luật quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
g)
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các thành viên đoàn thanh tra tiến hành lập
Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người nộp thuế mẫu số 06/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này. Biên bản xác nhận số liệu thanh tra là một trong những
căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản thanh tra.
h)
Trong trường hợp thực hiện nội dung Quyết định thanh tra có các đơn vị thành
viên thì kết thúc thanh tra tại mỗi đơn vị, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản
thanh tra đối với từng đơn vị. Biên bản thanh tra với từng đơn vị làm căn cứ để
Đoàn thanh tra lập Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra.
2.3. Một số trường hợp phát sinh
trong thanh tra:
a)
Tạm dừng thanh tra: Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát
sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để
trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời
gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra.
1. https://docluat.vn/archive/1094/
2. https://docluat.vn/archive/2430/
3. https://docluat.vn/archive/2962/
b) Bổ sung nội dung thanh tra:
Trong
quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng
đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết
định bổ sung nội dung thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận
thanh tra rõ lý do bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định, bổ
sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét trình Lãnh đạo cơ
quan thuế ký Quyết định bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 11/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này.
c)
Thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra: Trường hợp xét thấy trong quá
trình triển khai thực hiện thanh tra cần có sự thay đổi Trưởng đoàn thành viên
Đoàn thanh tra hoặc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thi Lãnh đạo bộ phận
thanh tra xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định thay đổi bổ sung.
Quyết định thay đổi Trưởng đoàn theo mẫu 12/QTTTr ban hành kèm theo quy trình
này, Quyết định thay đổi (hoặc bổ sung) thành viên Đoàn thanh tra theo mẫu 13/QTTTr
ban hành kèm theo quy trình này.
2.4. Báo cáo tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
a)
Chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo
Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế.
b)
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thực hiện bằng văn bản theo mẫu
(số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính), bao gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; nội dung đã hoàn
thành; nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong thời gian tới; Khó
khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết.
2.5. Lập biên bản thanh tra.
a)
Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ
vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và
các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh
tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công
khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì
Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác
nhận số liệu của mình.
b)
Biên bản thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế theo mẫu (số 04/KTTT
ban hanh kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
c)
Số lượng Biên bản thanh tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra tùy thuộc vào tính
chất, nội dung từng cuộc thanh tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản:
người nộp thuế 01 bản, đoàn thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp
người nộp thuế 01 (một) bản. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ
lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu
giáp lai và dấu cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức
có con dấu riêng.
d)
Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra
thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính,
báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký
biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì
trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố
công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về
thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội
dung trong biên bản thanh tra”.
đ)
Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về cơ chế chính
sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo
Lãnh đạo bộ phận thanh tra để xin ý kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền,
Lãnh đạo bộ phận thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo cơ quan Thuế để giải quyết
theo thẩm quyền.
e)
Trường hợp đến thời hạn phải ký Biên bản thanh tra mà chưa nhận được kết quả
giám định, ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng
mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra phải ghi nhận các nội dung vướng mắc tại Biên bản và tiến hành ký Biên bản
thanh tra với người nộp thuế theo quy định. Sau khi nhận được kết quả giám định,
ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ
chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Đoàn thanh tra tiến hành lập
Phụ lục Biên bản thanh tra với người nộp thuế theo mẫu số 07/QTTTr ban hành kèm
theo quy trình này.
3. Kết thúc thanh tra.
3.1. Báo cáo kết quả thanh
tra, dự thảo kết luận thanh tra.
Chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế
theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh
tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết
luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
3.2. Kết luận thanh tra,
công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
a)
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện
ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết
luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b)
Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền
yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người
nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký,
ban hành kết luận thanh tra.
c)
Hồ sơ trình ký ban hành Kết luận thanh tra gồm:
–
Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;
–
Dự thảo kết luận thanh tra;
–
Dự thảo Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc
chấp hành pháp luật thuế theo mẫu (số 20/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
–
Biên bản thanh tra;
–
Các tài liệu giải trình khác liên quan đến nội dung kết luận thanh tra (nếu có).
d)
Công khai kết luận thanh tra:
–
Lãnh đạo cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra tại
trụ sở của người nộp thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết
luận thanh tra theo mẫu số 09/QTTTr.
–
Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành Biên bản theo mẫu số 10/QTTTr,
phải có chữ ký của Lãnh đạo cơ quan Thuế hoặc Trưởng đoàn thanh tra (trường hợp
được ủy quyền) và Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
đ)
Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua
thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế phải được gửi cho người nộp thuế, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (trường hợp cơ quan thuế cấp trên tiến hành thanh
tra.
Đối
với thanh tra lại: Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi
đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi
đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
e)
Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền của Lãnh đạo cơ
quan thuế thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Kết luận thanh tra,
Quyết định xử lý vi phạm về thuế, Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản đề nghị người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
4. Các nội dung khác liên
quan đến việc thực hiện thanh tra.
4.1. Chuyển giao hồ sơ, vụ
việc cho cơ quan điều tra (nếu có).
–
Trường hợp trong quá trình thực hiện thanh tra nếu phát hiện hành vi trốn thuế
có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn
vị và có ngay văn bản báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, dự thảo văn bản trình
Lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo qui định của pháp
luật.
–
Việc chuyển hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra phải được thực hiện bằng văn bản
theo mẫu số 14/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này và khi bàn giao hồ sơ phải
lập biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu số 15/QTTTr ban hanh kèm theo.
4.2. Theo dõi, đôn đốc thực
hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
a)
Trong thời hạn đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến
nghị qua thanh tra theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm về thuế
qua thanh tra mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, Bộ phận thanh tra thực hiện:
–
Hàng tháng mở số theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra quyết định
xử lý qua thanh tra theo từng quyết định thanh tra do Đoàn thanh tra thuộc bộ
phận mình tiến hành thanh tra (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hanh kèm theo quy trình
này). Trưởng bộ phận thanh tra giao cho Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
đôn đốc (theo hình thức: điện thoại) người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế,
tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,…vào NSNN đúng thời hạn theo như kết luận
thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
–
Phối hợp với bộ phận Kê khai theo dõi, đôn đốc người nộp thuế (theo Quy trình
quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ) thực hiện nộp các khoản thuế truy
thu, truy hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào
NSNN trong thời hạn phải nộp theo quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính qua thanh tra.
–
Phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc người nộp thuế
(theo Quy trình quản lý nợ thuế) thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy
hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN khi
quá thời hạn phải nộp theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra đến
90 ngày mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
–
Báo cáo kết quả đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định xử lý qua thanh tra của
người nộp thuế với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
b)
Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị
qua thanh tra theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm về thuế qua
thanh tra mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN thì bộ phận Quản lý nợ thực hiện:
–
Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nợ thuế để thu các khoản
tiền nợ thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,…vào NSNN theo quy định.
–
Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế
với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
c)
Hàng tháng:
–
Tại Cục Thuế: Bộ phận thanh tra (được giao làm đầu mối) tổng hợp số theo dõi,
đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra của các bộ
phận thanh tra thuộc Cục thuế thành số liệu của toàn Cục thuế (Theo mẫu số 16/QTTTr
ban hành kèm theo quy trình này) trình Lãnh đạo Cục thuế phê duyệt để báo cáo Tổng
cục Thuế, gửi trước ngày 05 tháng sau.
–
Tại Tổng cục Thuế: Bộ phận (được giao làm đầu mối) thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế
tổng hợp số theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý
qua thanh tra do các đoàn thanh tra của Tổng cục thuế tiến hành để báo cáo Tổng
cục, Bộ theo yêu cầu (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này) và
tổng hợp báo cáo của toàn ngành (bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục thuế).
Bộ
phận Thanh tra thực hiện việc đối chiếu số liệu với bộ phận Kê khai, bộ phận Quản
lý nợ để lập số liệu báo cáo định kỳ cho cơ quan thuế cấp trên đúng với tình
hình thực tế các khoản thuế, tiền chậm nộp,…mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN
trong kỳ báo cáo theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
4.3. Lưu trữ hồ sơ thanh
tra.
–
Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành gồm: Quyết định thanh tra; biên bản thanh
tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết
quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính (nếu có).
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ
sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản theo mẫu số 18/QTTTr lưu
cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
III.
NHẬP DỮ LIỆU THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Nhập dữ liệu vào hệ thống.
–
Lãnh đạo bộ phận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận thanh tra nhập toàn bộ
dữ liệu về công tác thanh tra từ việc Lập kế hoạch thanh tra đến khi kết thúc
thanh tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (gọi tắt là Hệ thống TTR).
–
Việc nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống TTR phải đảm bảo yêu cầu về thời gian
theo tiến độ của cuộc thanh tra, các chỉ tiêu và sự chính xác của số liệu trong
hệ thống.
–
Trưởng đoàn thanh tra tại trụ sở người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính kịp thời,
đầy đủ, chính xác về tình hình và số liệu người nộp thuế được thanh tra nhập
vào Hệ thống TTR. Chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày hoàn thành cuộc thanh
tra, Đoàn thanh tra phải hoàn thành toàn bộ việc nhập dữ liệu của cuộc thanh
tra vào Hệ thống TTR.
–
Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu thanh
tra vào Hệ thống TTR và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo
cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác thanh tra thuế.
2. Chế độ báo cáo.
Ngoài
việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận thanh tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà
soát kết quả thực hiện công tác thanh tra trên ứng dụng Hệ thống TTR; đồng thời
báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế cùng cấp
ký gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể
như sau:
2.1. Thời điểm chốt số liệu
báo cáo
Do
đặc thù của hoạt động thanh tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo
cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo,
tránh báo trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu
nhất quán. Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc là số liệu
đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (Báo cáo tháng là kết quả của cả tháng,
có lũy kế từ đầu năm; Báo cáo năm là kết quả của cả năm).
2.2. Các loại báo cáo định kỳ
–
Báo cáo tháng được lập cho tất cả các tháng trong năm.
–
Báo cáo năm.
2.3. Thời điểm gửi báo cáo
– Đối với báo cáo tháng:
+
Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 05 của tháng
sau tháng báo cáo.
– Đối với báo cáo năm:
+
Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng
đầu năm sau.
2.4. Hình thức báo cáo:
Báo cáo bằng văn bản hoặc sử dụng ứng dụng tin học để gửi báo cáo với các nội dung
theo mẫu số 16/QTTTr và mẫu số 17/QTTTr (Báo cáo kết quả thanh tra hoàn thuế)
ban hành kèm theo quy trình này. Các báo cáo ngoài số liệu còn phải nêu các nội
dung sau: Đánh giá việc thực hiện công tác thanh tra trong kỳ; Tổng hợp các
hành vi vi phạm về thuế, hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT,…phát hiện
trong kỳ theo ngành, lĩnh vực; Các biện pháp thanh tra thực hiện trong kỳ; Những
kinh nghiệm, kỹ năng thanh tra đối với người nộp thuế theo ngành, lĩnh vực để
mang lại hiệu quả cao; Kiến nghị, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên.
2.5. Lập và khai thác các
báo cáo trên ứng dụng: Ngoài báo cáo phải gửi
chính thức bằng văn bản nêu trên, bộ phận thanh tra phải thực hiện việc lập, tổng
hợp và khai thác thông tin trên các báo cáo được hỗ trợ trên ứng dụng Hệ thống
TTR để kịp thời phục vụ công tác thanh tra.
Phần
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Vụ Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo cơ quan
Thuế các cấp thực hiện Quy trình này.
2.
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện theo qui trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện
quy trình của các bộ phận thanh tra và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật
theo chế độ qui định.
3.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố
báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |