1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Nguyên tắc áp dụng1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết2.2 Điều 6. Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết2.3 Điều 7. Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết2.4 Điều 8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù2.5 Điều 9. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết2.6 Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết2.7 Điều 11. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết2.8 Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết2.9 Điều 13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
3.1 Điều 14. Hiệu lực thi hành3.2 Điều 15. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH20/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một sốđiều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định giá
giao dịch liên kết; nghĩa vụ của
người nộp thuế trong kê khai, xác định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp
thuế; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý, kiểm tra, thanh tra
thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
2.
Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ
liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật
về giá.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp
thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và
có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5
Nghị định này.
2.
Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định
về quản lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả Cơ quan thuế của quốc gia,
vùng lãnh thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với Việt Nam.
Điều
3. Nguyên tắc áp dụng
1.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên
kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối,
tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối
với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2.
Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra,
thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc
giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các giao
dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và
thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy
định tại Nghị định này.
3.
Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các
bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi
hành tại Việt Nam.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1.
“Hiệp định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập ký kết giữa
Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ và Hiệp định sửa đổi, bổ sung các Hiệp
định hiện có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
2.
“Cơ quan thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam.
3.
“Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch
vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi,
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình,
tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng
nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên
kết.
4.
“Giao dịch độc lập” là giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.
5.
“Đối tượng so sánh độc lập”
là các giao dịch độc lập hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập được lựa chọn trên cơ sở phân tích
so sánh, xác định đối tượng so sánh tương đồng để xác định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận nhằm xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế,
đảm bảo đúng quy định của Luật quản lý thuế và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
6.
“Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu có ảnh hưởng quan trọng
hoặc đáng kể đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các
bên tham gia giao dịch.
7.
“Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế xây
dựng, quản lý theo quy định tại Luật quản lý thuế liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế thu thập, phân tích, lưu giữ,
cập nhật và quản lý từ các nguồn khác nhau, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông
tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8.
Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức” là nguyên tắc nhằm phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của người nộp thuế để xác định bản chất của giao dịch liên
kết làm cơ sở đối chiếu với các giao dịch độc lập tương đương, đảm bảo các giao dịch liên kết
thể hiện đúng bản chất thương mại, kinh tế, tài chính được tiến hành giữa các
bên không có quan hệ liên kết, không để các quan hệ liên kết này chi phối làm
sai lệch nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Nguyên tắc
này căn cứ dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so
sánh với giao dịch độc lập trong điều kiện tương đồng, không phụ thuộc hình thức
của giao dịch
được thể hiện trong hợp đồng, văn bản giữa các bên có quan hệ liên kết. Việc
xác định bản chất quan hệ kinh tế, tài chính, thương mại của giao dịch liên kết
được thực hiện dựa trên so sánh, đối chiếu với các giao dịch độc lập có điều kiện
tương đồng.
9.
“Khoảng giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp các giá trị về mức giá; tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập được Cơ
quan thuế và người nộp thuế lựa chọn trên cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 9 Nghị
định này. Các giá trị thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương đương
nhau. Trong trường hợp cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng giá
trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị giữa mang tính chất đại diện, phổ quát,
phổ biến nhằm tăng
độ tin cậy của tập hợp các đối tượng so sánh độc lập.
10.
“Công ty mẹ tối cao của tập đoàn” là thuật ngữ sử dụng để chỉ pháp nhân có vốn
chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa
quốc gia và không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác. Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được
hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.
Chương
II. QUY
ĐỊNH CHI TIẾT
Điều
5. Các bên có quan hệ liên kết
1.
Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có
mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a)
Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn
hoặc đầu tư vào bên kia;
b)
Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc
đầu tư của một bên khác.
2.
Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:
a)
Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp kia;
b)
Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba
nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c)
Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp
kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp kia;
d)
Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ
hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết
và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít
nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50%
tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ)
Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ
định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được
doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e)
Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một
thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt
động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g)
Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và
hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú,
bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
h)
Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ
trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
i)
Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp
của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh
nghiệp;
k)
Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
Điều
6. Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định
giá giao dịch liên kết
1.
Nguyên tắc phân tích so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất
quyết định hình
thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính chất tương đồng với các đối
tượng so sánh độc lập.
a)
Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận
giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp
người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn
bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc
lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định
theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận
doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro
kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi
ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần,
cổ phiếu và các công cụ tài chính
khác và người nộp thuế
phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị
kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập;
b)
Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ,
dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.
Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa đối tượng so sánh độc lập
và giao dịch liên kết, không có khác
biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường
hợp có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận, phải phân tích,
xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ khác biệt trọng yếu theo các yếu tố
so sánh quy định tại khoản 3 Điều này và phù hợp với từng phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Phân
tích so sánh tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập tương đồng:
a)
Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là giao dịch giữa người nộp thuế với
bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng
trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường
hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối
tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều 9 Nghị định này. Việc so sánh giữa
giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch
đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản
phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh
doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b)
Dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng
cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê
và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải
cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với
năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh
theo quy định tại điểm d khoản này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so
sánh, tính toán được các mức giá
tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ
tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến
chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu
công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này
thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn;
c)
Số lượng tối thiểu đối tượng so
sánh độc lập được chọn sau khi phân tích so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng
yếu được lựa chọn như sau: Một đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc
người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không
có khác biệt; ba đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác
biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt
trọng yếu và năm đối tượng trở lên trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu
làm cơ sở để loại trừ hầu
hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập;
Trong
trường hợp các đối tượng so sánh được lựa chọn không có độ tin cậy tương đương
nhau, thực hiện áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn và lựa chọn giá trị giữa của tập hợp đểđiều chỉnh, xác định lại
mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo
các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định
này;
d) Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc
thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì
thực hiện mở rộng phạm vi phân tích so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời
gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân
tích so sánh được thực hiện như sau: Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập
theo phân ngành kinh tế có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của
người nộp thuế trong cùng thị trường địa lý; mở rộng thị trường địa lý sang các
nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường
hợp mở rộng phạmvi
phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các thị trường địa lý khác, phải
phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng
theo quy định tại điểm e khoản này và khoản 2 Điều 7 Nghị
định này; hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong
niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời
gian (nếu có).
Thời
gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá
một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định
giá quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
đ)
Căn cứ phương pháp xác định giá và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn,
thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của
người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp ngân sách nhà nước.
3.
Phân tích so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt
trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập.
a)
Yếu tố so sánh gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết
tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh
doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch;
b)
Phân tích chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh, phải xác
định được các chức năng
chính gắn với việc sử dụng các loại
tài sản, vốn, chi phí, bao gồm việc hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ
chi phí giữa các bên liên kết và rủi ro từ việc đầu tư tài sản, vốn, cũng như
các rủi rogắn
với khả năng thu lợi nhuận liên quan đến giao dịch kinh doanh. Phân tích chức
năng là căn cứ
để xác định, phân bổ
lại rủi ro sản xuất kinh doanh thực tế của các bên liên kết;
c)
Phân tích các yếu tố so sánh đặc thù của tài sản vô hình, phải rà soát phân
tích các quyền
mang lại lợi ích kinh tế quy định tại hợp
đồng, thỏa thuận và các mối
quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên. Phân tích tài sản vô
hình phải căn cứ quyền
sở hữu tài sản; lợi nhuận tiềm
năng từ tài sản vô hình; các hạn chế về phạm vi địa lý trong việc sử dụng, khai
thác quyền đối với
tài sản vô hình;
vòng đời của tài sản
vô hình; các quyền và mối quan hệ
mang lại lợi ích kinh tế; việc người được nhượng quyền có tham gia phát triển
tài sản vô hình và chức năng hoạt động, khả năng kiểm soát rủi ro kinh doanh
trên thực tế của từng bên liên kết liên quan đến toàn bộ quá trình phát triển,
gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình;
d)
Phân tích điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch phải bao gồm lợi thế chi phí dựa trên yếu
tố vị trí địa lý, chức năng chuyên môn hóa; trình độ phát triển của thị trường
và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế;
đ)
Phân tích so sánh, loại trừ các khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác
biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có
ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo
từng phương pháp xác định giá quy định tại Điều 7 Nghị định này. Việc xác định
khác biệt trọng yếu được căn cứ định lượng và định tính, bao gồm: Khác biệt định
lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm
thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ
tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt
về vốn lưu động; khác biệt định tính
là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá.
Các
thông tin được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều
kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện
kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về
chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh
tại các thị trường địa lý khác nhau.
Các
khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với
các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này.
e)
Kết quả phân tích là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này.
1. https://docluat.vn/archive/1904/
2. https://docluat.vn/archive/1924/
3. https://docluat.vn/archive/1901/
4.
Quy trình phân tích so sánh bao gồm các bước:
a)
Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến hành phân tích tính
tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập;
b)
Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng
trên cơ sở xác định thời gian so sánh, đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng;
phân tích ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch; phân
tích giao dịch
liên kết và người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu;
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu
(nếu có);
c)
Xác định mức giá, tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so
sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước. Phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong
chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh
theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
Điều
7. Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết
Phương
pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên
kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp
thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản
xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích so sánh quy định tại Điều 6 Nghị định
này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương
pháp quy định dưới đây, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết, tính sẵn có
của thông tin dữ liệu và bản chất của phương pháp xác định giá.
Các
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định như sau:
1.
Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây
viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập):
a)
Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, bao gồm: Người
nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản
hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị
trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong
nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô
hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực
hiện cả giao dịch
độc lập và giao dịch liên kết đối
với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng;
b)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không
có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch
độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường
hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến giá sản phẩm, phải loại trừ
các khác biệt trọng yếu này.
Các
yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản
phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản
phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao
sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện
khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng
đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác
động đến giá sản phẩm là điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp
thuế.
c)
Phương pháp xác định: Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong
giao dịch độc lập hoặc giá trị giữa khoảng giá giao dịch độc lập chuẩn của các
đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này.
Trường
hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế,
giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công
bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng.
Người
nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu,
chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc
lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn
bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị
tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
d)
Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2.
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận
của các đối tượng
so sánh độc lập:
a)
Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế
với tỷ suất lợi
nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập, bao gồm: Người
nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá
giao dịch độc lập quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người nộp thuế không thể
so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở
từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch
được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn
đượctỷ
suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự
chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết tổng hợp, đặc thù
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Nguyên tắc áp dụng: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên
nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện
kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối
tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp
có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ
các khác biệt trọng yếu này.
Các
yếu tố chức năng, tài sản, rủi ro
kinh doanh và điều kiện kinh tế có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận,
bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định
trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế;
tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện
kinh tế diễn ra giao dịch.
Các
yếu tố tác động khác được xác định căn cứ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên
kết, bao gồm các quan
hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ
bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện
kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế. Các yếu tố so sánh
khác là đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
Người
nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không có chức năng quyết
định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, bao gồm các
doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất hoặc phân phối không chịu rủi ro hàng
tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động
khai thác tài sản vô hình
thì không gánh chịu lỗ phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này;
c)
Phương pháp xác định: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được
chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận
gộp hoặc tỷ suất lợi
nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm
tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí
hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch; chức
năng của người nộp thuế
và phương pháp hạch toán kế
toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận bao gồm doanh thu, chi phí hoặc
tài sản là số liệu
kế toán của người nộp thuế không do các bên liên kết
kiểm soát, quyết định giá giao
dịch liên kết.
–
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá
mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu
thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận
gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác
bao gồm trong giá mua: Thuếnhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu
có).
Lợi
nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ
các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp
thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối
tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ
suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lại
nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập
được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định
này.
Giá
mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc
lập là giá tính thuế, kê khai
chi phí, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp
thuế.
–
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng
lãi):
Giá
bán ra hoặc doanh thu thuần của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết
được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc
lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi
nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so
sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ
suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn
là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù
hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định
này.
Giá
bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, kê khai
chi phí, xác định nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của người nộp thuế.
–
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch
liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay
trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn,
trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi
nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài
chính.
Tỷ
suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập
chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối
tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế
phù hợp với các nguyên tắc
quy định tại Nghị định này.
Các
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
được xác định theo quy định của pháp luật
về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.
Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết:
a)
Các trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận của các bên liên kết, bao
gồm: Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết tổng hợp, đặc thù, duy nhất, khép kín trong tập đoàn,
các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia
vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển,
gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt
chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều
thị trường tài chính trên thế giới; hoặc người nộp thuế tham gia các giao dịch
liên kết kinh tế số, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng
thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn hoặc người nộp thuế thực hiện chức năng
tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh và không phải đối
tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)
Nguyên tắc áp dụng: Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lại
nhuận của giao dịch liên kết để xác định lợi nhuận của người nộp thuế. Phương pháp phân bổ lợi
nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của
các giao dịch liên kết quy định tại điểm a khoản này được xác định bằng các số
liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của
giao dịch liên kết phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn
bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận;
c)
Phương pháp xác định: Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận của giao dịch liên kết,
bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia giao dịch
liên kết có thể thu được.
Lợi
nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận
phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh lợi nhuận quy định
tại khoản 2 Điều này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một
hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên
liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường
hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định
trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi
phí, tài sản hoặc nhân lực
của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
d)
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu
thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Điều
8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù
1.
Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần
tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ, bao gồm:
a)
Chi phí thanh toán cho bên liên
kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến
ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế;
b)
Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy
mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng
với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c)
Chi phí thanh toán cho bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối
với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
d)
Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng
lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp,
không góp phần tạo
ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp
thuế.
2.
Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết:
a)
Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản
chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như
sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các
bên liên kết chỉ được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự
các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên
cơ sở nguyên tắc giao
dịch độc lập
và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa
các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất
trong toàn tập đoàn đối
với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng
từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá
của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường
hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của
tập đoàn, người nộp thuế
phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá
trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng
cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối,
cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b)
Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí
phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo
giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch
vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ,
không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là
các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi
phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua
trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3.
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi
vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy
định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ
chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người
nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều
9. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1.
Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế, bao gồm:
a)
Cơ sở dữ liệu do các tổ chức kinh doanh thông tin cung cấp, bao gồm thông tin
tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp do các tổ chức này thu thập từ các nguồn
thông tin công khai và lưu giữ, cập nhật, quản lý sử dụng (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu thương mại);
b)
Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường
chứng khoán;
c)
Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước
và quốc tế;
d)
Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn
chính thức khác.
2.
Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a)
Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Thông tin, dữ liệu trao đổi
với các Cơ quan thuế đối tác;
c)
Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d)
Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế.
Cơ
sở dữ liệu của Cơ quan thuế sử dụng trong quản lý rủi ro và ấn định giá giao dịch liên kết đối với các trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3.
Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao
dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích so sánh và các phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn
dữ liệu so sánh như sau:
a)
Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
1. https://docluat.vn/archive/2516/
2. https://docluat.vn/archive/2978/
3. https://docluat.vn/archive/1384/
b)
Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều
kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường
hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước
ngoài tại các thị trường địa lý khác,
phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng
theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7
Nghị định này.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch
liên kết
1.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này
có các quyền
theo quy định của Luật quản lý thuế.
2.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này
có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định
này.
Người
nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc lựa chọn phương pháp xác định giá theo
quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêucầu.
3.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này
có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.
Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết gồm:
a)
Hồ sơ quốc gia theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
c)
Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất
toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập
Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài, người nộp thuế có
trách nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối
cao trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế phải nộp Báo cáo này
cho Cơ quan thuế nước sở tại theo biểu mẫu kê khai của Cơ quan thuế nước sở tại
hoặc Biểu mẫu kê khai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này. Trong trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên
quốc gia, người nộp thuế phải có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể
của nước đối
tác về việc không cho phép người nộp thuế cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia.
5.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ
quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm
tra người nộp thuế,
thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
5. Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và
tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định giá giao dịch liên kết
phải nêu rõ nguồn gốc
xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế
toán, người nộp thuế
có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính.
6.
Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Thời hạn cung
cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản yêu cầu
của Cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết
được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
7.
Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế
là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có
trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ
liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo
quy định.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung
thông tin để lập các Mẫu số 01, số 02, số 03 và số 04 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều
11. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết
1.
Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục
IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên
liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai
căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
trong các trường hợp sau:
a)
Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của
kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát
sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b)
Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường
niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.
Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức
năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng
tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực
như sau:
–
Phân phối: Từ 5% trở lên;
–
Sản xuất: Từ 10% trở lên;
–
Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường
hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuậnthuần quy định tại điểm này
thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kếttheo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên
kết
1.
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo
quy định của pháp luật thuế.
2.
Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh, nguyên tắc và phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông
tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn
định thuế trong các trường hợp sau:
a)
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc
ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được
thực hiện theo các nguyên tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá giao
dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại
Nghị định này;
b)
Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế
theo quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các quy định
xử lý vi phạm về thuế.
3.
Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết trong kỳ tính
thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu và phân tích đánh giá của Cơ quan thuế,
trong các trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm pháp luật về xác định
giá giao dịch liên kết sau:
a)
Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu,
chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định giá tại
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời
hạn theo quy định tại Nghị định này;
c)
Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực,
không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào
các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc
xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp
dụng cho giao dịch liên kết;
d)
Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết
tại Điều 11 Nghị định này.
4.
Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên
quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này.
Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều này.
5.
Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh
vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành,
Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a)
Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b)
Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến
xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy
ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
6.
Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục thẩm vấn trước, trong và sau
quá trình thanh tra, kiểm
tra giá giao dịch liên kết như sau:
a)
Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao
dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người nộp
thuế về Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn
với người nộp thuế để trao
đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế theo quy định tại Nghị
định này;
b)
Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế
đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực
hiện theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận songphương và trao đổi thông tin
tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông
tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế;
c)
Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình
về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết.
7.
Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá với người
nộp thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a)
Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra
các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
b)
Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá của người nộp thuế theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1.
Bộ Tài chính:
a)
Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giá giao dịch liên kết theo quy
định tại Nghị định này;
b)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước về giá giao dịch liên kết;
c)
Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về giá giao dịch liên
kết theo quy định tại Nghị định này.
2.
Ngân hàng Nhà nước
Phối
hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay và trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu,
bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế
rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
3.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ
liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa
đổi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp và các thông
tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm
tra xác định có dấu hiệu chuyển
giá để trốn, tránh thuế theo đề nghị của
Cơ quan thuế.
4.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
Phối
hợp cung cấp cơ sở dữ liệu liên
quan đến các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp; chuyển
giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ sau khi được
xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng và cung cấp thông tin khi
được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý thuế đối với các
giao dịch liên kết.
5.
Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề nghị của
Bộ Tài chính.
6.
Bộ Công Thương
Phối
hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các hàng hóa
trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và thông tin theo chức năng nhiệm vụ
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý giá giao dịch
liên kết của Cơ quan thuế.
7.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ
đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ
liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ công tác quản lý giá giao dịch
liên kết.
Chương
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các Điều 6, Điều 7, khoản 8 Điều 10, điểm c khoản
2 Điều 11; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |