1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
3 Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
3.1 Điều 5. Chứng từ kế toán3.2 Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp3.3 Điều 7. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán3.4 Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ3.5 Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán3.6 Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử3.7 Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán3.8 Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm3.9 Điều 13. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm3.10 Điều 14. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn3.11 Điều 15. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán3.12 Điều 16. Tiêu hủy tài liệu kế toán3.13 Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán
4.1 Điều 18. Tổ chức bộ máy kế toán4.2 Điều 19. Những người không được làm kế toán4.3 Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán4.4 Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán4.5 Điều 22. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán4.6 Điều 23. Kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, nhà thầu nước ngoài
5.1 Điều 24. Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề5.2 Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán5.3 Điều 26. Tỷ lệ vốn góp của thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.4 Điều 27. Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.5 Điều 28. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
6.1 Điều 29. Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam6.2 Điều 30. Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới6.3 Điều 31. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới6.4 Điều 32. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới6.5 Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới6.6 Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
7.1 Điều 35. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- 3. Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- 3.1. Điều 5. Chứng từ kế toán
- 3.2. Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp
- 3.3. Điều 7. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
- 3.4. Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ
- 3.5. Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- 3.6. Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử
- 3.7. Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
- 3.8. Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
- 4. Related articles 01:
- 5. Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
- 6. Related articles 02:
- 7. Mục 3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
- 7.1. Điều 24. Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
- 7.2. Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
- 7.3. Điều 26. Tỷ lệ vốn góp của thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- 7.4. Điều 27. Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- 7.5. Điều 28. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
- 8. Mục 4. CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN NƯỚC NGOÀI
- 8.1. Điều 29. Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam
- 8.2. Điều 30. Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
- 8.3. Điều 31. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
- 8.4. Điều 32. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
- 8.5. Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
- 8.6. Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
- 9. Mục 5. TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VỀ KẾ TOÁN
- 10. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1 Điều 36. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp8.3 Điều 38. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH174/2016/NĐ-CP
Ngày 30 tháng 12 năm 2016
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ TOÁN
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế
toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
Điều 2 Luật kế toán.
2.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng hoạt động theo pháp luật
Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng
hóa tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà thầu nước ngoài).
3.
Các đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn.
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác
có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.
2.
Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu,
chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan); đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà
nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức
hoạt động theo mục tiêu chính trị – xã hội cụ thể.
3. Đơn vị
kế toán khác là các đơn vị kế toán không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4.
Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh
nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định
của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân
danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.
5.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
6.
Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam
nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức
tại Việt Nam.
7.
Nội dung công tác kế toán bao gồm chứng từ kế toán; tài khoản kế toán và sổ kế
toán; báo cáo tài chính; kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ
tài liệu kế toán; công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt động, phá sản.
8.
Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là tổ
hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không hình thành pháp nhân mới để
cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
1.
Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là
“đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi
nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng
Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái
với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.
Đơn
vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ
thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách
nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo
cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát sinh các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
3.
Các đơn
vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm
tấn, tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị
đo lường khác theo quy định của pháp luật về đo lường.
4.
Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp,
báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế
toán trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh vực kế toán nhà nước
khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết toán ngân sách năm
từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu
có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn
vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được
sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số
trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000
đồng).
5.
Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:
Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm
1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 5. Chứng từ kế toán
1.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm
tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại Điều
16 Luật kế toán.
2.
Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ động xây dựng, thiết kế biểu
mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng
từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán, phù
hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3.
Trường hợp người khiếm thị là người bị mù hoàn toàn thì khi ký chứng từ kế toán
phải có người sáng mắt được phân công của đơn vị phát sinh chứng từ chứng kiến.
Đối với người khiếm thị không bị mù hoàn toàn thì thực hiện ký chứng từ kế toán
như quy định tại Luật kế toán.
4.
Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Điều
17 Luật kế toán thì được sử dụng chữ ký điện tử trong công tác kế toán. Chữ
ký điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của Luật
giao dịch điện tử.
5.
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định
tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị
kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ
kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán
dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Các
tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp
đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo
quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc
phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp
1.
Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính. Tài liệu kế toán sao
chụp có giá trị và thực hiện lưu trữ như bản chính. Trên tài liệu kế toán sao
chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật đơn vị
kế toán lưu bản chính hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm
giữ, tịch thu tài liệu kế toán. Đơn vị kế toán chỉ được sao chụp tài liệu kế
toán trong các trường hợp quy định tài khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
2.
Trường hợp đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết
phải nộp chứng từ kế toán bản chính cho nhà tài trợ nước ngoài thì chứng từ kế
toán sao chụp sử dụng tại đơn vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của
người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của nhà tài trợ hoặc
của đơn vị kế toán.
3.
Trường hợp dự án, chương trình, đề tài do một cơ quan, đơn vị chủ trì nhưng
được triển khai ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì chứng từ kế toán được lưu
trữ tại cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí dự án, chương trình, đề tài.
Trường hợp có quy định phải gửi chứng từ về cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ
quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng kinh phí thực hiện sao chụp chứng từ kế toán và gửi
bản sao chụp có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp
luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị cho cơ quan, đơn vị chủ trì.
4. Trường
hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính thì tài liệu kế toán sao chụp để lại đơn
vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật
(hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm
giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
5.
Trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại do nguyên nhân
khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn và các nguyên nhân khách quan khác
thì đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua, đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
các đơn vị có liên quan khác để xin sao chụp tài liệu kế toán. Trên tài liệu kế
toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo
pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc các đơn vị
có liên quan khác.
6.
Trường hợp đơn vị có liên quan đến việc cung cấp tài liệu kế toán để sao chụp
đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thì người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán cần sao chụp tài liệu kế toán phải thành lập hội đồng và lập
“Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được” đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định đó.
Điều 7.
Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
1.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định niêm phong tài liệu kế toán theo quy
định của pháp luật thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập
“Biên bản niêm phong tài liệu kế toán”. “Biên bản niêm phong tài
nêu kế
toán” phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài
liệu, kỳ kế toán và các nội dung cần thiết khác của tài liệu kế toán bị niêm
phong. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, người đại diện theo
pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm
phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào “Biên bản niêm
phong tài liệu kế toán”.
2.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế
toán thì đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải lập “Biên bản
giao nhận tài liệu kế toán”. “Biên bản giao nhận tài liệu kế
toán” phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ
kế toán và các nội dung cần thiết khác của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc
bị tịch thu; nếu tạm giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài
liệu kế toán.
Người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp luật
(hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch
thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào “Biên bản giao
nhận tài liệu kế toán”, đồng thời đơn vị kế toán phải sao chụp tài liệu kế
toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký
và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy
quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế
toán.
Đối
với tài liệu kế toán lập trên phương tiện điện tử thì đơn vị kế toán phải in ra
giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán.
Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ
Loại
tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm:
1.
Chứng từ kế toán.
2.
Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
3.
Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết
toán ngân sách.
4.
Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế
toán quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng
quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan
đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; biên bản tiêu hủy
tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi
nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp
nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và
nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác.
Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu
kế toán
1.
Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng
loại tài liệu kế toán trừ một số trường hợp sau đây:
a)
Tài liệu kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định
này chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị
lưu bản chính, các đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp.
b)
Trong thời gian tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại khoản 4
Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài liệu kế toán
sao chụp kèm theo “Biên bản giao nhận tài liệu kế toán” theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c)
Tài liệu kế toán bị mất, bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan theo quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài – liệu kế
toán là bản sao chụp. Trường hợp tài liệu kế toán không sao chụp được theo quy
định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị phải lưu trữ “Biên bản
xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được”.
2.
Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng,
bảo quản tài liệu kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với
từng bộ phận và từng người làm kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán là doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thì không bắt buộc phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu
kế toán nhưng vẫn phải có trách nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán
theo quy định. Đơn vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện
quản lý, bảo quản tài liệu kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản
tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
3.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định việc bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán bằng giấy hay trên phương tiện điện tử. Việc bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán phải đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo mật và cung cấp được
thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp
xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế
toán năm.
5.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch
cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
tài liệu kế toán đã sử dụng.
Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện
tử
1.
Chứng từ kế toán và sổ kế toán của các đơn vị kế toán trước khi đưa vào lưu trữ
phải được in ra giấy để lưu trữ theo quy định trừ trường hợp đơn vị
lựa chọn lưu trữ trên phương tiện điện tử. Việc lưu trữ tài liệu kế toán trên
phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải đảm
bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Các
đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước (trừ đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp) nếu lựa chọn lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử thì vẫn
phải in sổ kế toán tổng hợp ra giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để lưu
trữ theo quy định. Việc in ra giấy chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết và các
tài liệu kế toán khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định.
Các đơn
vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2.
Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát và kiểm toán theo quy định, đơn vị kế toán phải có trách nhiệm in
ra giấy các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của
người đại diện theo pháp luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng
dấu (nếu có) để cung cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
1.
Tài liệu kế toán của đơn vị nào được lưu trữ tại kho của đơn vị đó. Đơn vị kế
toán phải đảm bảo có đầy đủ thiết bị bảo quản và bảo đảm an toàn trong quá
trình lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp đơn
vị không tổ chức bộ phận hoặc kho lưu trữ tại đơn vị thì có thể thuê tổ
chức, cơ quan lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2.
Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời
gian hoạt động tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện đã được cấp phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán ở Việt Nam hoặc
thuê tổ chức lưu trữ tại Việt Nam thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán. Khi kết
thúc hoạt động tại việt Nam, người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết
định nơi lưu trữ tài liệu kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3.
Tài liệu kế toán của đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc các dự
án kết
thúc hoạt động bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong
thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể phá sản, chấm
dứt, kết thúc hoạt động được lưu trữ tại nơi do người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán quyết định hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
quyết định chấm dứt hoạt động hoặc kết thúc dự án.
4.
Tài liệu kế toán của đơn vị chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình đơn vị bao gồm tài liệu kế toán của các
kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan
đến chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển
đổi đơn vị được lưu trữ tại đơn vị kế toán mới hoặc tại nơi do cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị quyết định.
5.
Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các
đơn vị được chia, tách: Nếu tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán
mới thì lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì
lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc tại nơi do cơ quan
có thẩm quyền quyết định chia, tách đơn vị quyết định. Tài liệu kế toán liên
quan đến chia đơn vị kế toán thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới. Tài
liệu kế toán liên quan đến tách đơn vị kế toán thì được lưu trữ tại nơi đơn vị
bị tách, đơn vị kế toán mới.
6.
Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài
liệu kế toán liên quan đến hợp nhất, sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ
tại đơn vị nhận sáp nhập hoặc đơn vị kế toán hợp nhất.
7.
Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật liên quan.
Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
1.
Chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong
tập tài liệu kế toán của bộ phận kế toán.
1. https://docluat.vn/archive/2304/
2. https://docluat.vn/archive/1270/
3. https://docluat.vn/archive/1916/
2.
Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán không
trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
3.
Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà pháp luật
khác quy định phải lưu trữ trên 5 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
Điều 13. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
1.
Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính,
các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán
tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, báo cáo quyết
toán, báo cáo tự kiểm tra kế toán, biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán lưu
trữ và tài liệu khác sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
2.
Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; báo cáo
kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản.
3.
Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của
các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nhóm B, C.
4.
Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi
đơn vị, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án.
5.
Tài liệu liên quan tại đơn vị như hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, hồ sơ thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc hồ sơ của các tổ chức kiểm toán độc lập.
6.
Các tài liệu khác không được quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này.
7.
Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này mà
pháp luật khác quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy
định đó.
Điều 14. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn
1.
Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải
lưu trữ vĩnh viễn gồm Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được
Quốc hội phê chuẩn, Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân các cấp phê chuẩn; Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nhóm A, dự án quan trọng quốc gia; Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Việc
xác định tài liệu kế toán khác phải lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán, do ngành hoặc địa phương quyết định trên cơ sở
xác định tính chất sử liệu, ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
2.
Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm các
tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc
phòng.
Việc
xác định tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn do người đứng đầu hoặc người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào
tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng
trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới
hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
3.
Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài
liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên.
Điều 15. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu
kế toán
Thời
điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy
định như sau:
1.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại Điều 12
khoản 1, 2, 7 Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này được tính từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
2.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu kế toán quy định tại khoản
3 Điều 13 của Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành được duyệt.
3.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán liên quan đến thành
lập đơn
vị tính từ ngày thành lập; tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình được tính
từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chuyển đổi loại hình; tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động, kết thúc dự án được tính từ ngày hoàn thành thủ tục giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án; tài liệu kế toán liên quan đến hồ
sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền tính từ ngày có báo
cáo kiểm toán hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra.
Điều 16. Tiêu hủy tài liệu kế toán
1.
Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu không có chỉ định nào khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2.
Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó
thực hiện tiêu hủy.
3. Tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để lựa chọn hình thức tiêu hủy
tài liệu kế toán cho phù hợp như đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy
khác, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng
lại các thông tin, số liệu trên đó.
Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán
1.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội
đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần
Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận lưu
trữ và các thành phần khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
chỉ định.
2.
Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân
loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu
hủy”
và “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”.
3.
“Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu
trữ” phải lập ngay sau khi tiêu hủy tài liệu kế toán và phải ghi rõ
các nội dung: Loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lưu trữ của
mỗi loại, hình thức tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội
đồng tiêu hủy.
Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI
LÀM KẾ TOÁN
Điều 18. Tổ chức bộ máy kế toán
1.
Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các quy định của Luật kế
toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý,
chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể bố
trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp luật về kế toán
không nghiêm cấm.
2.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ quan có thẩm
quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan
có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết
định.
Việc
tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không
phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị
trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế
toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế toán.
Báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin tài chính của các đơn
vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc.
3.
Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán
để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy và
chức năng nhiệm vụ được giao.
4.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà
nước tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị
kế toán ở cấp tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị
dự toán cấp
trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn
vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một
bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.
5.
Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán,
kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong
và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm
toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán;
người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.
6.
Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế toán trưởng của đơn vị
kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời gian thực tế làm kế toán
trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị
kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các điều kiện khác theo quy định
đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5 Điều này.
7.
Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm
toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán
viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước trước ngày 01
tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng không được bổ nhiệm
làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán
trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế
toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 19. Những người không được làm kế toán
1.
Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.
2.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em
ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc
tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng
giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một
đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá
nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và
là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
3.
Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ
thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ
trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một
cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn
nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1.
Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2
Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí
người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định.
Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này
đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.
2.
Phụ trách kế toán:
a)
Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một
người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân
sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán
trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.
b)
Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán
trưởng.
3.
Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà
nước, thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của các đơn vị quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này là 5 năm sau đó phải thực hiện các quy trình về bổ nhiệm lại
kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
4.
Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, điều hành đơn vị kế toán phải tổ chức
bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ trách kế toán
cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ
phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán
mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc kế
toán của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế
toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình phụ
trách.
5.
Bộ Nội vụ hướng dẫn phụ cấp trách nhiệm công việc, thẩm quyền, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng và phụ trách kế toán
của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ
trách kế toán
1. Kế toán
trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không
được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định
về
việc tổ
chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.
2. Kế toán
trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:
a)
Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;
b)
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan
khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan
này;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ
quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;
đ)
Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;
e)
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp
tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;
g)
Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;
h)
Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;
i)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp
quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
k)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
l)
Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
3.
Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên
môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:
a)
Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế
toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);
b)
Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh
đặt tại cấp huyện;
c)
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp
huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;
d)
Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách
nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
đ)
Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
g)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn
nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;
h)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
4.
Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của
kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp
luật liên quan.
5.
Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà
nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có
thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.
6.
Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế
toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an quy định.
Điều 22. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm
kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1.
Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử
dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế
toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách
nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm
kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị
quyết định.
2.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán cho khách
hàng phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58
Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc
không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định
này.
3.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán trưởng, phụ
trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại Điều 56,
58 Luật kế toán, Điều 21 Nghị định này và không thuộc các trường hợp không
được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19
và Điều 25 Nghị định này.
4.
Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách nhiệm của người làm kế
toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán.
Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách
nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế toán.
5.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm
về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế
toán.
1. https://docluat.vn/archive/3432/
2. https://docluat.vn/archive/2422/
3. https://docluat.vn/archive/3811/
Điều 23. Kế toán đối với văn phòng đại diện
của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác,
nhà thầu nước ngoài
1.
Việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác do trưởng văn
phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ hợp tác quyết định.
2.
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ
kinh doanh, tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp để mở sổ kế
toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa vụ thuế đối với ngân
sách nhà nước.
3.
Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở
thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn vị độc lập có tư
cách pháp nhân thì cơ sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn
áp dụng đầy đủ hoặc một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và phải thông báo cho
cơ quan thuế theo quy định.
Trường
hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì
phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ
TOÁN
Điều 24. Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh
nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
1.
Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy
định của
pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không
còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về
kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế
toán.
2.
Kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật
về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều
kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc
lập thì kiểm toán viên hành nghề không được hành nghề dịch vụ kế toán.
3.
Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu sự kiểm soát của Bộ Tài
chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.
Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp
kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán) không được
cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều
hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường
hợp sau đây:
1.
Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em
ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế
toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại
hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.
Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68 Luật kế
toán.
3.
Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán và quy định của pháp luật.
Điều 26. Tỷ lệ vốn góp của thành viên là tổ chức của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Thành
viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn
dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì
tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên.
Điều 27. Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề tại công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 thành viên góp
vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kế toán viên
hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.
2. Kế toán
viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai
đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời gian.
Điều 28. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
1.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để
có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình
kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.
Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải
được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.
Chi
phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo
hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
3.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận
mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức độ bồi thường theo mức
trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu không được
thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thu được của
khách hàng.
Mục 4. CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN
GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam
1.
Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ
chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có
quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc của quốc
gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt Nam về việc được cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2.
Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính sách chung trong Tập đoàn
của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công ty con khác trong cùng
tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới. Trong trường hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam
không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ
trách kế toán theo quy định tại Nghị định này và kế toán trưởng, người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về
số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 30. Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây
được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới:
a)
Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b)
Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán (cơ quan quản lý nhà
nước về kế toán hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi doanh nghiệp nước ngoài đóng trụ
sở chính xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm
trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán qua biên giới;
c)
Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
d)
Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt
Nam;
đ)
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam.
2.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài chính Việt
Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
3.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải luôn duy trì các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong suốt thời hạn có hiệu lực của
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam. Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, đi kèm với các văn bản hết
hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều
kiện theo quy định.
Điều 31. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới
1.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán theo quy
định của pháp luật.
2.
Chỉ có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật kế
toán và Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán mới được liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới.
3.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về
việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới.
4.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới phải giao kết Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế toán
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế toán phải có đầy đủ
chữ ký người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam và đơn vị
thuê dịch vụ kế toán.
5.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế
toán phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần dịch vụ kế toán thuộc
trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp đồng dịch vụ kế toán.
6.
Hợp đồng dịch vụ kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán phải lập
đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
7.
Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến phí cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức
tín dụng hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt
Nam.
Điều 32. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1.
Bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng dịch vụ kế toán. Tuân thủ quy định về các
hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán tại
Điều 25 Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Luật kế toán.
2.
Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành về thuế của Việt Nam.
4.
Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam theo mẫu báo
cáo do Bộ Tài chính quy định.
5.
Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các
cơ quan chức năng của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế
toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam.
6.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, nộp cho Bộ Tài chính
báo cáo tài chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý
hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy định pháp
luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác.
7.
Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán quy
định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại Luật kế toán và các quy
định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1.
Lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán đã thực hiện liên danh để cung
cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán và có
trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về kết quả cung cấp dịch vụ kế
toán, hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán và các vấn đề khác phát sinh từ việc liên
danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán.
3.
Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần về tình hình thực hiện liên danh
với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy
định.
4.
Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng năm theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh
nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
1.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam bao gồm:
a)
Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi
doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b)
Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước
ngoài đóng trụ sở chính về việc không vi phạm các quy định về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời
hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới;
c)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp
cho các kế toán viên hành nghề trong đó có người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp;
d)
Tài liệu chứng minh về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế
toán viên hành nghề tại Việt Nam.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
qua biên giới
a)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới gửi 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài chính;
b)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới cho
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Bộ Tài
chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.
Bộ Tài chính quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán qua biên giới, mẫu báo cáo về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài.
Mục 5. TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VỀ KẾ TOÁN
Điều 35. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
1.
Tổ chức nghề nghiệp về kế toán là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người
làm kế toán, những người có chứng chỉ kế toán viên, kế toán viên hành nghề, đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán.
2.
Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được:
a)
Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề;
b)
Tham gia nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán
và đạo đức nghề nghiệp kế toán;
c)
Tham gia tổ chức thi chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Bộ Tài chính;
d)
Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kế
toán khi có yêu cầu.
3.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về điều kiện, cách thức, chế độ báo cáo và giám
sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về kế toán quy
định tại khoản 2 Điều này.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2.
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán
trong hoạt động kinh doanh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người
được bố trí là phụ trách kế toán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
phải đảm bảo có chứng chỉ kế toán trưởng theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 54 Luật kế toán.
2.
Trong thời
hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp của tổ
chức góp vốn và của kế toán viên hành nghề theo quy định tại Nghị định này và
các điều kiện khác theo quy định của Luật kế toán để được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Nếu không đảm bảo một trong các điều
kiện theo quy định của Nghị định này hoặc Luật kế toán thì phải chấm dứt hoạt
động kinh doanh dịch vụ kế toán.
3.
Đối với các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã bổ nhiệm kế toán trưởng
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng theo quy định tại Nghị định
này chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán thì không nhất thiết phải miễn nhiệm kế toán
trưởng ngay khi Nghị định có hiệu lực thi hành mà tiếp tục được bố trí kế toán
trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
hiện hành. Khi bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì chỉ được bổ nhiệm phụ trách
kế toán theo quy định tại Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành các nội dung
được giao tại Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán,
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |