1.1 Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu2.2 Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu2.3 Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu2.4 Điều 6. Chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu2.5 Điều 7. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo Điều kiện2.6 Điều 8. Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng2.7 Điều 9. Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu2.8 Điều 10. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu2.9 Điều 11. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
4 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
4.1 Điều 12. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu4.2 Điều 13. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất4.3 Điều 14. Điều Tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất4.4 Điều 15. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác4.5 Điều 16. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất hàng hóa4.6 Điều 17. Tạm xuất, tái nhập4.7 Điều 18. Kinh doanh chuyển khẩu4.8 Điều 19. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu4.9 Điều 20. Quy trình cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
5.1 Điều 21. Danh Mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện5.2 Điều 22. Một số quy định riêng đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện5.3 Điều 23. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh5.4 Điều 24. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt5.5 Điều 25. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng5.6 Điều 26. Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất5.7 Điều 27. Hồ sơ, quy trình cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất5.8 Điều 28. Thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất5.9 Điều 29. Đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất5.10 Điều 30. Quản lý, sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp5.11 Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
6.1 Điều 32. Bộ Công Thương6.2 Điều 33. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh6.3 Điều 34. Tổng cục Hải quan
7.1 Điều 35. Quy định chung về quá cảnh hàng hóa7.2 Điều 36. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa7.3 Điều 37. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa
9 Mục 1. NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
9.1 Điều 38. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài9.2 Điều 39. Hợp đồng gia công9.3 Điều 40. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư9.4 Điều 41. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công9.5 Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công9.6 Điều 43. Gia công chuyển tiếp9.7 Điều 44. Thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công9.8 Điều 45. Thủ tục hải quan9.9 Điều 46. Các hình thức gia công khác, sửa chữa, tái chế máy móc, thiết bị9.10 Điều 47. Gia công quân phục
10.1 Điều 48. Hợp đồng đặt gia công và thủ tục hải quan10.2 Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
12 Mục 1. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
12.1 Điều 50. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài12.2 Điều 51. Nghĩa vụ thuế12.3 Điều 52. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý12.4 Điều 53. Trả lại hàng
13.1 Điều 54. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài13.2 Điều 55. Nghĩa vụ về thuế13.3 Điều 56. Nhận lại hàng
15 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
15.1 Điều 57. Nguyên tắc phối hợp15.2 Điều 58. Nội dung phối hợp15.3 Điều 59. Cơ quan chủ trì15.4 Điều 60. Cơ quan đầu mối15.5 Điều 61. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
16.1 Điều 62. Tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương16.2 Điều 63. Xây dựng, thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương16.3 Điều 64. Trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết yêu cầu tham vấn16.4 Điều 65. Xử lý trường hợp biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết tại Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương16.5 Điều 66. Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ban hành, áp dụng biện pháp trái cam kết quốc tế của Việt Nam dân đến tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
17.1 Điều 67. Trách nhiệm đề xuất, tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn17.2 Điều 68. Xử lý trường hợp biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết tại Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương17.3 Điều 69. Xây dựng, thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
18.1 Điều 70. Tổ chức thực hiện18.2 Điều 71. Trách nhiệm của thương nhân hoạt động ngoại thương18.3 Điều 72. Điều Khoản chuyển tiếp18.4 Điều 73. Điều Khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh Mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện của Luật đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi Tiết một số Điều của Luật
thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập;
chuyển khẩu; quá cảnh và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển; hành lý cá nhân; hàng
hóa phục vụ nhu cầu của
cá nhân có thân phận ngoại giao; quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thực hiện theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên
quan.
Chương
II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 3. Quyền tự do
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt
động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ
hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị
định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp
luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc phạm vi Điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của
Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh Mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công
Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc
các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các
nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 4. Thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ
liên quan.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Điều kiện,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng Điều kiện theo quy định pháp
luật.
3. Đối với hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý
ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải
quan.
Điều 5. Hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo
quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh Mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang
bộ công bố chi Tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng
hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh Mục hàng
hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất
khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm
phục vụ Mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm,
bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Điều 6. Chỉ định
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
phương thức chỉ định thương nhân quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Việc chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
Điều 7. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo Điều kiện
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
giấy phép, theo Điều kiện tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ công bố chi Tiết hàng hóa kèm theo mã HS trên cơ sở trao đổi, thống
nhất với Bộ Công Thương về Danh Mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về
mã HS.
3. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định chi Tiết
về việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định pháp luật và
thực hiện việc cấp phép theo quy định.
4. Căn cứ Mục tiêu Điều hành trong từng thời kỳ, Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định việc áp dụng Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy
phép nhập khẩu tự động đối với một số loại hàng hóa.
Điều 8. Một số mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
1.
Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà
nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước
bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu chỉ được tái xuất khẩu thu bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc theo giấy phép của Bộ Công Thương. Bộ Công
Thương công bố danh Mục hàng hóa tái xuất theo giấy phép cho từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu gỗ các
loại từ các nước có chung đường biên giới phù hợp với pháp luật Việt Nam và các
nước cũng như các thỏa thuận có liên quan của Việt Nam với các nước hoặc văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ quốc phòng,
an ninh, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ Quốc phòng, Công an quy định việc cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Việc nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến
quốc phòng, an ninh thuộc Danh Mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định này nhưng
không phục vụ Mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo giấy phép của Bộ Công
Thương trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Hồ sơ, quy
trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này và Khoản 1
Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện như sau:
1. Hồ sơ cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản
chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1
bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp
luật.
2. Quy
trình cấp giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ,
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần
bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn
cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả
lời thương nhân.
d) Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan
ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý
hồ sơ tính từ thời Điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.
đ) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép
do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội
dung cần sửa đổi, bổ sung.
– Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn
thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
– Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép,
bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ quy định tại Nghị định và
quy định pháp luật có liên quan ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành các quy định chi Tiết về hồ sơ cấp giấy phép và công bố cơ quan, tổ chức,
địa chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép của thương nhân.
Điều 10. Giấy chứng
nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa và thẩm quyền quản lý CFS
quy định tại Phụ lục V Nghị định này.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong
phạm vi Danh Mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang
bộ công bố chi Tiết Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.
3. CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
đ) Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
e) Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản
xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
g) Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ
chức cấp CFS.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý quy định cụ
thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
5. Trường hợp có yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản
lý, CFS phải được hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
6. Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS hoặc hàng
hóa nhập khẩu không phù hợp với
nội dung CFS, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh tới cơ quan,
tổ chức cấp CFS.
Điều 11. CFS đối
với hàng hóa xuất khẩu
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện
cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:
a) Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS
cho hàng hóa.
b) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành.
2. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ
tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị
định này.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy
định, cơ quan cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CFS.
3. Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực
tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp CFS, hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp CFS nêu rõ tên hàng, mã HS của hàng hóa, số chứng nhận
tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành Phần
hàm lượng hợp chất (nếu có), nước nhập khẩu hàng hóa: 1 bản chính, thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng
Anh.
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu
của thương nhân.
– Danh Mục các cơ sở sản xuất (nếu có), bao gồm tên, địa
chỉ của cơ sở, các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu: 1 bản chính.
– Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng
hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp CFS
thông báo để thương nhân hoàn
thiện hồ sơ.
c) Thời hạn cấp CFS không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày
thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp CFS, cơ quan
cấp CFS có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trường
hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát
hiện có dấu hiệu vi phạm quy định đối với CFS đã cấp trước đó.
đ) Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo yêu cầu của
thương nhân.
e) Trường hợp bổ sung, sửa đổi CFS; cấp lại do mất, thất lạc CFS, thương
nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp CFS. Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS xem xét Điều
chỉnh, cấp lại CFS cho thương nhân.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
a) Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng từ, tài liệu.
b) CFS được cấp cho hàng hóa mà không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Chương
III. TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM
XUẤT, TÁI NHẬP, CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 12. Cấm kinh
doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất,
chuyển khẩu
1. Ban hành Danh Mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu tại Phụ lục VI Nghị định này.
2. Danh Mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này không
áp dụng đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu
đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam.
3. Trong trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cụ thể hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu và công bố công khai Danh Mục kèm theo mã HS hàng hóa.
Điều 13. Kinh doanh
tạm nhập, tái xuất
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các
quy định sau:
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện,
thương nhân phải đáp ứng Điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
b) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng
tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ
trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ
Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp
Giấy phép quy định tại Điều
19, Điều 20 Nghị định này.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan
hải quan.
2. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ
được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực
tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ
trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan, địa Điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên
giới theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc
chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo
quy định của cơ quan hải quan.
4. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu lại
tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm
nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn
gửi Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần
không quá 30 ngày và không quá hai 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái
xuất.
Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất hàng hóa
ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì thương
nhân phải tuân thủ các quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa và thuế.
5. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất được thực hiện trên cơ
sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
6. Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập,
tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Điều Tiết
hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Trường hợp hàng hóa bị ách tắc trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp giải tỏa, Điều
Tiết trên địa bàn và phối hợp với cơ quan hải quan cửa khẩu tạm nhập có biện
pháp Điều Tiết lượng hàng tạm nhập từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất.
2. Sau khi đã áp dụng biện pháp giải tỏa, Điều Tiết hàng
hóa nêu tại Khoản 1 Điều này nhưng tình trạng ách tắc hàng hóa tạm nhập, tái
xuất vẫn chưa được giải tỏa tại cảng, cửa khẩu hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Hải quan và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thực hiện
việc Điều Tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất bằng các biện pháp sau:
a) Có văn bản yêu cầu thương nhân tạm ngừng đưa hàng hóa
tạm nhập, tái xuất về Việt Nam.
b) Tạm dừng cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất
đối với hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
Điều 15. Các hình
thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được tạm nhập
hàng hóa vào Việt Nam theo hợp đồng ký với nước ngoài để phục vụ Mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê,
mượn hoặc để sử dụng vì Mục đích khác trong một Khoảng thời gian nhất định rồi
tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam theo các quy định sau:
a) Đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại
Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ
trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ
Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
Riêng đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng
tại Việt Nam, Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất trên cơ sở văn
bản chấp thuận của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
b) Hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này khi sử
dụng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan
hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
2. Thương nhân được tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã
xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái
xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện
tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
3. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa để trưng bày, giới thiệu,
tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại
a) Thương nhân được tạm nhập hàng hóa để trưng bày, giới
thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
b) Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải
quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
c) Thương nhân đảm bảo tuân thủ các quy định về trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương IV Luật thương mại.
4. Trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân thực hiện thủ
tục tạm nhập, tái xuất trong các trường hợp sau đây tại cơ quan hải quan, không
phải có Giấy phép tạm nhập,
tái xuất:
a) Tạm nhập hàng hóa để phục vụ đo kiểm, khảo nghiệm.
b) Tạm nhập tái xuất linh kiện, phụ tùng tạm nhập không
có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài; linh
kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng ký giữa chủ
tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam.
c) Tạm nhập tái xuất phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo phương thức quay vòng.
5. Đối với việc tạm nhập, tái xuất máy móc, trang thiết
bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám, chữa bệnh tại
Việt Nam vì Mục
đích nhân đạo; tạm nhập, tái xuất dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện,
thi đấu của các đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu diễn thể thao, thủ tục tạm
nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
Trường hợp máy móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa
bệnh; dụng cụ biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu thuộc Danh Mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Điều kiện, khi thực
hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, cần nộp bổ
sung các giấy tờ sau:
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cho
phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc tổ chức sự kiện.
b) Văn bản cam kết sử dụng đúng Mục đích và theo quy định
pháp luật của cơ quan, tổ chức được cho phép tiếp nhận đoàn khám chữa bệnh hoặc
tổ chức sự kiện.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm nhập,
tái xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh phục vụ Mục đích quốc
phòng, an ninh.
Điều 16. Cửa khẩu
tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được tạm nhập, tái xuất
qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Việc tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới thực hiện như sau:
a) Việc tái xuất chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế
cửa khẩu đã có đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ
thuật bảo đảm quản lý nhà nước. Các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới này được Ủy
ban nhân dân tỉnh biên giới công bố đủ Điều kiện tái xuất hàng hóa sau khi đã
trao đổi, thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới căn cứ Điều kiện cơ
sở hạ tầng tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này và căn cứ năng lực bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới để ban hành Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa
tạm nhập, tái xuất có Điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này và hàng hóa
tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định
này.
c) Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều này, thương nhân được phép tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được công bố đủ Điều kiện tái xuất hàng hóa. Thủ tục tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan.
3. Hồ sơ, quy trình lựa chọn thương nhân theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Sở Công Thương tỉnh biên giới nơi
có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đăng ký tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới, nêu rõ loại hàng hóa và cửa khẩu, lối mở đề nghị tái xuất: 1 bản
chính.
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Các giấy tờ, tài liệu liên quan khác theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới (nếu có).
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương tỉnh biên
giới gửi văn bản thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới danh sách thương nhân đáp ứng đủ Điều kiện để thực hiện tái xuất hàng hóa
qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
danh sách đề nghị của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố
danh sách thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới. Trường hợp từ chối lựa chọn thương nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo danh sách
thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới về Bộ Công Thương để phối hợp Điều hành.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tổ chức
thực hiện và quản lý chặt chẽ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới theo quy định tại Điều này, không để xảy ra buôn lậu, thẩm lậu.
Nếu xảy ra tình trạng buôn lậu, thẩm lậu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và hoạt
động tái xuất qua các cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới trên địa bàn bị đình chỉ.
g) Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiểm tra,
rà soát tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân để Điều chỉnh, bổ sung hoặc đưa các thương nhân vi phạm quy định trong hoạt
động tạm nhập, tái xuất hàng
hóa ra khỏi danh sách; tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương để phối hợp Điều hành.
4. Việc tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, địa Điểm khác thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan
để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì cửa khẩu tạm nhập để gửi kho ngoại
quan và cửa khẩu xuất khẩu, tái xuất hàng hóa qua các tỉnh biên giới thực hiện
theo quy định tại Điều này.
Điều 17. Tạm xuất,
tái nhập
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản
xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì Mục đích khác theo các
quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập
khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất
khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương
cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại
Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan,
không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
2. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong
thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ
Mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện
tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3. Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp
đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định
sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng
biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công
Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định
tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã
qua sử dụng thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra
nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan
hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
4. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước
ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực
hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước
ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định
của Luật di sản văn hóa.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất,
tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ
Mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 18. Kinh doanh
chuyển khẩu
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh chuyển khẩu
hàng hóa theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành,
sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập
khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh
chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam,
thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công
Thương.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được
thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
3. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp
đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp ký với thương nhân nước
ngoài. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng,
4. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được đưa vào, đưa
ra khỏi Việt Nam tại cùng một khu vực cửa khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan từ khi đưa vào Việt Nam cho tới khi được đưa ra khỏi Việt
Nam.
5. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải
tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều 19. Hồ sơ cấp
Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy
phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
1. Trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, nêu rõ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS hàng hóa,
số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do doanh
nghiệp ký với khách hàng nước ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương
nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh tạm
nhập, tái xuất đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã tạm nhập, số lượng hàng
hóa đã thực xuất: 1 bản chính.
2. Trường hợp tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo hình thức
khác quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, nêu
rõ hàng hóa tạm nhập, tái xuất (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); Mục đích
tạm nhập, tái xuất; cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng, thỏa thuận thuê, mượn ký với khách hàng nước
ngoài: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
3. Trường hợp tạm xuất, tái nhập hàng hóa quy định tại
Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập, nêu rõ hàng hóa tạm xuất,
tái nhập (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); Mục đích tạm xuất, tái nhập; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của
thương nhân.
c) Hợp đồng, thỏa thuận sửa chữa, bảo hành của đối tác
nước ngoài hoặc hợp đồng, thỏa thuận cho thuê, mượn hàng hóa: 1 bản sao có đóng
dấu của thương nhân.
4. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu, nêu rõ hàng hóa kinh
doanh chuyển khẩu (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
c) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng do thương nhân ký với khách hàng nước
ngoài: Mỗi loại 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kinh doanh
chuyển khẩu đã được cấp, nêu rõ số lượng hàng hóa đã đưa vào, đưa ra khỏi Việt
Nam: 1 bản chính.
Điều 20. Quy trình
cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất; Giấy phép tạm nhập, tái xuất; Giấy
phép tạm xuất, tái nhập; Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu
1. Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Điều 19 Nghị
định này trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
1. https://docluat.vn/archive/2404/
2. https://docluat.vn/archive/1681/
3. https://docluat.vn/archive/2686/
Riêng đối với Giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa chưa
được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, thời hạn cấp Giấy phép
là 3 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được văn bản đồng ý việc tạm nhập, tái xuất của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa
đó.
4. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép; cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan
đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấp phép cho thương nhân.
Mục 2.
KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 21. Danh Mục
hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
Ban hành kèm theo Nghị định này các Danh Mục hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện sau:
1. Danh Mục hàng thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập,
tái xuất có Điều kiện, quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
2. Danh Mục hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh tạm nhập, tái xuất có
Điều kiện, quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này.
3. Danh Mục hàng hóa đã qua sử dụng kinh doanh tạm nhập,
tái xuất có Điều kiện quy định tại Phụ lục IX Nghị định này.
Điều 22. Một số quy
định riêng đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện
1. Thương nhân Việt Nam được thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) được thực hiện hoạt động kinh
doanh tạm nhập, tái xuất có
Điều kiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc Điều 25 Nghị
định này và được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
hóa.
2. Ngoài việc tuân thủ quy định về kinh doanh tạm nhập,
tái xuất tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 Nghị định này,
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện phải thực hiện các quy định sau:
a) Doanh nghiệp không được ủy thác hoặc nhận ủy thác tạm nhập, tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái
xuất có Điều kiện.
b) Doanh nghiệp không được chuyển loại hình từ kinh doanh
tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện.
c) Vận đơn đường biển đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất có Điều kiện được quy định như sau:
– Vận đơn phải là vận đơn đích danh, không được chuyển nhượng.
– Trên vận đơn phải ghi số Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất của doanh nghiệp.
– Đối với hàng hóa đã qua sử dụng thuộc Phụ lục IX Nghị
định này, trên vận đơn phải ghi số Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do
Bộ Công Thương cấp.
Điều 23. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm
đông lạnh thuộc Phụ lục VII Nghị định này phải đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Có số tiền ký quỹ là 10 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Có kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực
phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh
loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2.
Kho, bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều
cao tối thiểu là 2,5 m; có đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào
kho, bãi; có cổng ra vào và biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi.
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và máy phát
điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để
vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi.
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do
doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ
kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban
nhân dân tỉnh biên giới quy định sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính và Bộ Công Thương.
Điều 24. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục VIII Nghị định này phải có số tiền ký quỹ
là 7 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 25. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã
qua sử dụng thuộc Phụ lục IX Nghị định này phải có số tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng
Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 26. Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa khi doanh nghiệp đáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 23 hoặc Điều 24
hoặc Điều 25 Nghị định này.
2. Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định tại
Điều này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số
kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc
phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Đối với kho, bãi đã được kê khai để chứng minh việc
đáp ứng Điều kiện kinh doanh và để được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác thuê lại để sử dụng vào Mục
đích xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan
để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới phía Bắc thì chỉ doanh nghiệp có
Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên
tờ khai nhập kho ngoại quan và tờ khai xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái
xuất. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
hải quan.
5. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc
Phụ lục VII, VIII, IX Nghị định này, trong đó doanh nghiệp không thực hiện tái
xuất qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại
hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất có Điều kiện và không phải có Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất. Trong trường hợp cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý,
Bộ Công Thương báo
cáo Thủ tướng Chính phủ áp dụng quy định về cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất đối với trường hợp doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan để xuất
khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới không thuộc phía Bắc.
Điều 27. Hồ sơ, quy
trình cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Doanh nghiệp gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu
có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp.
c) Văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận về việc doanh
nghiệp nộp số tiền ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc
Điều 25 Nghị định
này: 1 bản chính.
d) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp sở hữu kho, bãi hoặc
hợp đồng thuê kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông
lạnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này: 1 bản sao có đóng dấu của
doanh nghiệp.
đ) Văn bản của cơ quan điện lực nơi doanh nghiệp có kho, bãi xác nhận về việc
kho, bãi có đủ nguồn điện lưới để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa: 1 bản chính.
Trường hợp doanh nghiệp xin cấp Mã số kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc hàng hóa đã qua sử dụng thì
không phải nộp các giấy tờ nêu tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương
có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
3. Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực
phẩm đông lạnh, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hoặc ủy quyền cho Sở Công
Thương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có kho, bãi kiểm tra, xác nhận Điều kiện về
kho, bãi. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra Điều
kiện kho, bãi, Bộ Công Thương xem xét cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng thực phẩm đông lạnh cho doanh nghiệp.
Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt và Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua
sử dụng, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất,
Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Mã số kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, cấp lại do mất, thất lạc Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị và
các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh,
cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.
5. Trường
hợp phải xác minh các tài liệu, giấy tờ liên quan trong hồ
sơ đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của doanh nghiệp, thời gian
xử lý hồ sơ quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này tính từ thời Điểm Bộ Công
Thương nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan đối với việc xác minh.
Điều 28. Thu hồi Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo đề nghị của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của các cơ quan liên
quan về các nội dung sau:
a) Doanh nghiệp đã tái xuất hết hàng hóa tạm nhập ra khỏi
Việt Nam.
b) Hoàn thành nghĩa vụ phát sinh trong quá trình vận
chuyển, lưu giữ hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định của Nghị định này
(nếu có).
2. Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Gian lận trong việc kê khai các Điều kiện theo quy
định tại Nghị định này.
b) Không duy trì Điều kiện theo quy định tại Nghị định
này trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
c) Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày
kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị
định này.
d) Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về Điều Tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
đ) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có
Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo quy định.
e) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
g) Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về
đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.
h) Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất.
i) Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, h, i Khoản 2 Điều này không được
cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong vòng 2 năm kể từ ngày bị thu
hồi.
4. Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Điểm e, g Khoản 2 Điều này không được xem xét cấp lại Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Điều 29. Đình chỉ
tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Bộ Công Thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan chức
năng Điều tra các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này hoặc theo đề
nghị của cơ quan chức năng.
2. Thời gian tạm thời đình chỉ hiệu lực Mã số kinh doanh
tạm nhập, tái xuất là 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm tùy trường hợp cụ thể
hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.
Điều 30. Quản lý,
sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp nộp tiền ký quỹ có
trách nhiệm quản lý số tiền ký quỹ của doanh nghiệp và thông báo ngay cho Bộ
Công Thương biết khi có sự thay
đổi về số tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoặc khi số tiền ký quỹ của doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán
các chi phí theo quyết định của cơ quan xử lý vi phạm.
2. Trường hợp doanh nghiệp không thanh toán các chi phí
theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trên cơ sở đề nghị và quyết định xử
lý vi phạm của cơ quan xử lý vi phạm, có văn bản đề nghị tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp nộp tiền ký quỹ trích số tiền ký quỹ để thanh toán các chi phí này.
Cơ quan xử lý vi phạm và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan thông báo ngay cho Bộ Công Thương biết việc xử lý vi phạm và việc sử dụng
số
tiền ký quỹ nêu trên để Bộ Công Thương thông báo yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung đủ số tiền ký quỹ theo quy định trước khi tiếp tục kinh
doanh tạm nhập, tái xuất.
3. Doanh nghiệp được hoàn trả toàn bộ hoặc số tiền ký quỹ
còn lại sau khi đã sử dụng để thanh toán các chi phí theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định này (nếu có) trong các trường
hợp sau:
a) Doanh nghiệp không được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất. Số tiền
ký quỹ được hoàn trả cho doanh nghiệp trên cơ sở văn bản trả lời không cấp Mã
số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.
b) Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo đề nghị của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
c) Doanh nghiệp bị thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
d) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này, việc hoàn
trả tiền số tiền ký quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Quyết định
thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương.
Điều 31. Trách
nhiệm của doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Duy trì Điều kiện theo quy định tại Nghị định này
trong suốt quá trình doanh nghiệp sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
2. Nghiêm túc giải tỏa hàng thực phẩm đông lạnh tại cảng,
cửa khẩu về kho, bãi của mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp có hiện
tượng ách tắc, tồn đọng.
3. Thu gom và xử lý chất thải, nước thải để phòng chống
dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường tại kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập,
tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Thanh toán toàn bộ các Khoản chi phí sau đây (nếu phát
sinh):
a) Xử lý, làm sạch môi trường nếu hàng hóa của doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường trong quá trình lưu giữ, tạm nhập, tái xuất tại Việt Nam.
b) Tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được, hàng tạm
nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị xử lý tiêu hủy.
c) Thanh toán các chi phí khác phát sinh do doanh nghiệp
vi phạm các quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất và gửi kho ngoại quan
hàng hóa.
5. Báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình thực hiện tạm
nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Phụ lục VII, VIII, IX Nghị định này theo mẫu do
Bộ Công Thương quy định.
Mục 3.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT; TẠM XUẤT, TÁI NHẬP,
CHUYỂN KHẨU
Điều 32. Bộ Công
Thương
1. Đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương liên quan
triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
thương nhân có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý hoạt động tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu tại Nghị định này.
2. Tổ chức kiểm tra, xác nhận Điều kiện về kho, bãi của
doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc ủy quyền
cho Sở Công Thương tổ chức kiểm tra và xác nhận.
3. Thực hiện biện pháp Điều Tiết hàng hóa trong trường
hợp cần thiết theo quy định của Nghị định này.
Điều 33. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông,
hệ thống kho bãi, bốc xếp, địa Điểm tập kết hàng hóa, địa Điểm tái xuất, nguồn
điện và các Điều kiện khác, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái
xuất, chuyển khẩu và lưu giữ, bảo quản hàng hóa tại khu vực tái xuất hàng hóa.
2. Đánh giá nhu cầu và khả năng phát triển hoạt động kinh
doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh trên địa bàn; thống nhất với Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Bộ Công Thương để quy định
địa Điểm xây dựng hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực
phẩm đông lạnh trên địa bàn tỉnh.
3. Căn cứ quy định hiện hành, chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan tổ chức
quản lý, Điều hành hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa trên địa bàn.
4. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan đảm bảo có đủ lực lượng kiểm tra chuyên ngành
và đủ cơ sở vật chất cho các lực lượng này hoạt động để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu lưu thông trên địa bàn, bảo đảm yêu cầu về an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, hạn chế gian lận thương mại, thẩm lậu, buôn
lậu, trốn thuế, ô nhiễm môi trường.
5. Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, liên quan có biện pháp Điều Tiết hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, chuyển khẩu trong trường hợp có ách tắc trên địa bàn; kịp thời
thông báo cho Bộ Công Thương diễn biến tình hình giao nhận hàng hóa trên địa
bàn và đề xuất biện pháp quản lý để tránh ùn tắc tại các cảng, cửa khẩu.
6. Chủ trì, thống nhất với các bộ, ngành trước khi công
bố các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu
phụ nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu đủ Điều kiện để tái xuất hàng hóa khi đã có
đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ thuật bảo đảm
quản lý nhà nước.
7. Thực hiện việc thu phí đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính nhằm tăng cường nguồn thu ngân
sách phục vụ việc đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông, bến bãi, bảo vệ
môi trường và bảo vệ an ninh trật tự tại các cửa khẩu.
8. Thông báo kịp thời những thay đổi trong chính sách
thương mại vùng biển của
nước láng giềng đến Bộ Công Thương và các thương nhân để có kế hoạch Điều Tiết
hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tránh nguy cơ ách tắc tại các cảng, cửa khẩu.
9. Chỉ đạo Sở Công Thương tỉnh thực hiện:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong việc duy trì Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất và thông báo cho Bộ Công Thương biết để phối hợp
xử lý khi doanh nghiệp không duy trì các Điều kiện theo quy định tại Nghị định
này.
b) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công Thương tình hình hoạt
động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa; tình hình tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu trên địa bàn.
c) Thực hiện theo ủy quyền của Bộ Công Thương việc kiểm
tra kho, bãi hoặc xác minh các giấy tờ liên quan đến Điều kiện kinh doanh quy
định tại Nghị định này.
d) Thông báo đến Bộ Công Thương trường hợp phát sinh các
vụ vi phạm quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu trên địa bàn
để phối hợp xử lý.
Điều 34. Tổng cục
Hải quan
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ
hàng hóa tạm nhập, tái xuất từ khi nhập khẩu vào Việt Nam cho đến khi thực xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Định kỳ hàng quý cung cấp thông tin, số liệu thống kê
về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho Bộ Công Thương và cung cấp thông
tin, số
liệu đột xuất theo đề nghị của Bộ Công Thương để phục vụ
công tác chỉ đạo, Điều hành.
3. Thông báo cho Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trong các trường hợp sau để phối hợp Điều hành, xử lý:
a) Doanh nghiệp vi phạm quy định về kinh doanh tạm nhập,
tái xuất và kinh doanh chuyển khẩu.
b) Có hiện tượng ách tắc hàng hóa kinh doanh tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu tại các cảng, cửa khẩu.
Chương
IV. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 35. Quy định
chung về quá cảnh hàng hóa
1. Quá cảnh hàng hóa
a) Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh.
b) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy
định của pháp luật, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
c) Đối với hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan.
2. Trung chuyển hàng hóa
Trường hợp hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này vận chuyển bằng đường biển
từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được đưa ra nước
ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc đưa đến khu vực trung chuyển tại
bến cảng, cảng biển khác để đưa ra nước ngoài, thủ tục trung chuyển thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, không phải
có giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Đối với các Hiệp định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ
Việt Nam ký giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới, thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.
4. Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa có độ
nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các Điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại
phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Điều 36. Hồ sơ, quy
trình cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa
1. Đối với trường hợp quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
a) Chủ hàng gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị quá cảnh hàng hóa trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công
Thương. Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị quá cảnh hàng hóa nêu rõ mặt hàng (tên
hàng, mã HS, số lượng, trị giá); phương tiện vận chuyển; tuyến đường vận
chuyển: 1 bản chính.
– Hợp đồng vận tải: 1 bản chính.
– Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề
nghị cho hàng hóa quá cảnh gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương: 1 bản chính.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu chủ hàng hoàn thiện
hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của chủ hàng, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý
kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trao đổi ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn
bản trả lời.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương trả lời chủ hàng bằng văn bản.
2. Đối với
trường hợp quá cảnh hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định pháp
luật:
a) Chủ hàng gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cho phép quá cảnh theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc
trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản gửi chủ hàng yêu cầu hoàn thiện
hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương cấp Giấy phép quá cảnh cho chủ
hàng.
d) Trường hợp không cấp Giấy phép quá cảnh, Bộ Công Thương có văn bản
trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.
đ) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, chủ hàng gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến
Bộ Công Thương. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấy phép.
Điều 37. Thương
nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa
Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận,
vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam.
Chương
V. GIA CÔNG HÀNG HÓA CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Mục 1.
NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 38. Gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được nhận gia công hàng hóa hợp
pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc danh Mục đầu tư kinh doanh có
Điều kiện, chỉ các thương nhân đáp ứng đủ các Điều kiện theo quy định về sản
xuất, kinh doanh mặt hàng đó mới được gia công xuất khẩu cho nước ngoài.
3. Đối với các mặt hàng nhập khẩu theo hình thức chỉ định
thương nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, việc gia công hàng hóa thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
thương nhân chỉ được ký hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.
Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép thực hiện như sau:
a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa, trong
đó, nêu cụ thể các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định này: 1 bản chính
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
– Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu
có): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý kiến với bộ,
cơ quan ngang bộ liên quan.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có văn bản trả lời
Bộ Công Thương.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan, Bộ Công Thương cấp Giấy
phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
e) Trường hợp thương nhân có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện
sản xuất, kinh doanh mặt hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, Bộ Công
Thương xem xét cấp Giấy phép cho thương nhân trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, không thực hiện việc trao đổi ý
kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
này.
g) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho thương nhân.
Điều 39. Hợp đồng
gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật thương mại
và phải tối thiểu bao gồm các Điều Khoản sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công
trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
5. Danh Mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để
gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
6. Danh Mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho
mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên
tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa
sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa Điểm và thời gian giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 40. Định mức
sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
1. Định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư do các
bên thỏa thuận trong hợp
đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong
các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời Điểm ký hợp
đồng.
2. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia
công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào
đúng Mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ
lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
Điều 41. Thuê,
mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia
công
Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của
bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa
thuận trong hợp đồng gia
công.
Điều 42. Quyền,
nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
1. Đối với
bên đặt gia công:
a) Giao toàn bộ hoặc một Phần nguyên liệu, vật tư gia
công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
b) Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên
nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi
thanh lý hợp đồng gia công,
trừ trường hợp được phép xuất
khẩu tại chỗ, tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định này.
c) Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công.
d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa,
tên gọi xuất xứ hàng hóa.
đ) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên
quan đến hoạt động gia công và các Điều Khoản của hợp đồng gia công đã được ký
kết.
e) Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc,
thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế
phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với bên nhận gia công:
a) Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu theo định mức và tỷ lệ hao
hụt để thực hiện hợp đồng gia công và đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
b) Được thuê thương nhân khác gia công.
c) Được cung ứng một Phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công; phải nộp thuế
xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với Phần
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước.
d) Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng
sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh Mục hàng hóa cấm nhập khẩu% tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm
thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo Điều kiện thì phải tuân thủ các quy định về
giấy phép, Điều kiện.
đ) Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về
hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trong nước và các
Điều Khoản của hợp đồng gia
công đã được ký kết.
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy
móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm,
phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia
công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa;
phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được
quy định như sau:
a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước
ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương
nhân nhập khẩu.
Điều 43. Gia công
chuyển tiếp
Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp, cụ thể như sau:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công
cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn
trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Điều 44. Thông báo,
thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công
1. Trước khi thực hiện hợp đồng gia công, tổ chức, cá nhân thông báo hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia
công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và
thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm
xuất khẩu định kỳ với cơ quan Hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thông báo hợp đồng gia
công và quyết toán hoạt động gia công với cơ quan hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý hợp đồng gia công là lượng nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử
dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt
đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
Căn cứ để thanh Khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tái xuất, lượng sản phẩm xuất khẩu
theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ
hao hụt phù hợp với thực tế thực hiện hợp đồng.
3. Máy móc, thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng; nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu, phế thải được xử lý theo
thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu
có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên – Môi
trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo
chỉ định của bên đặt gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư,
phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng, biếu.
b) Bên được tặng, biếu phải làm thủ tục nhập khẩu theo
quy định về nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký
tài sản theo quy định hiện hành.
c) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ lệ
hao hụt nếu thuộc danh Mục phế liệu được phép nhập khẩu thì không phải làm thủ
tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 45. Thủ tục
hải quan
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan và nghĩa vụ tài
chính đối với hàng gia công xuất khẩu và theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.
Điều 46. Các hình
thức gia công khác, sửa chữa, tái chế máy móc, thiết bị
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia công
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài.
Điều 47. Gia công
quân phục
1. Quân phục quy định tại Điều này được hiểu là đồng phục
của quân nhân thuộc các lực lượng vũ trang nước ngoài, được sản xuất theo kiểu
mẫu, quy cách thống nhất, mang mặc theo quy định của các lực lượng vũ trang
nước ngoài. Danh Mục sản phẩm quân phục trang bị cho các lực lượng vũ trang
nước ngoài quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
1. https://docluat.vn/archive/3828/
2. https://docluat.vn/archive/1665/
3. https://docluat.vn/archive/2562/
Sản phẩm dệt may thuộc Danh Mục này nhưng không phải là
sản phẩm quân phục trang bị cho lực lượng vũ trang nước ngoài không phải thực
hiện theo quy định tại Điều này.
2. Quân phục sản xuất, gia công xuất khẩu cho lực lượng
vũ trang nước ngoài không được tiêu thụ tại Việt Nam.
3. Nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất, gia công quân phục xuất khẩu cho lực lượng vũ trang nước ngoài
chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm
quân phục thực xuất khỏi Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép sản xuất, gia công quân phục cho
các lực lượng vũ trang nước ngoài:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nêu rõ tên hàng, số
lượng, trị giá; cảng đến: 1 bản chính.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 1 bản sao có đóng dấu
của thương nhân.
c) Đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp đồng
kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản phẩm đặt sản xuất, gia công: 2 bản sao có đóng
dấu của thương nhân.
Đơn đặt hàng hoặc văn bản đề nghị giao kết hợp đồng phải thể hiện tối thiểu các nội dung: Tên, địa chỉ
và điện thoại của bên đặt và bên nhận sản xuất, gia công, tên hàng, số lượng,
giá trị thanh toán hoặc giá gia công, thời hạn thanh toán và phương thức thanh
toán, địa Điểm và thời gian giao hàng.
d) Ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c
Khoản 4 Điều này, thương nhân nộp kèm theo bộ hồ sơ một trong các tài liệu sau:
– Hợp đồng, thỏa thuận mua sắm quân phục ký giữa bên đặt
gia công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực
lượng vũ trang nước ngoài.
– Văn bản của cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo
hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền nước
đặt sản xuất, gia công hoặc văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao của nước đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam xác
nhận về đơn vị lực lượng vũ trang sử dụng cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản
xuất, gia công tại Việt Nam.
Văn bản xác nhận thể hiện tối thiểu các nội dung: Nước
nhập khẩu, tên đơn vị lực lượng vũ trang; tên bên đặt sản xuất, gia công; tên
thương nhân Việt Nam nhận sản xuất, gia công.
Giấy tờ quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
đ) Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, thương nhân nộp 1 bản
sao Mã số nhà sản xuất (mã MID) hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ
Công Thương cấp.
5. Quy trình cấp Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu
quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài
a) Thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4
Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến
Bộ Công Thương.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong
thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo
cho thương nhân để hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định của thương nhân, Bộ Công Thương gửi văn bản xin ý kiến
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Công Thương.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, Bộ Công Thương cấp Giấy phép
cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
e) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất,
thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan
đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét Điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho
thương nhân. Trường hợp từ
chối bổ sung, sửa đổi, cấp lại, Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
g) Bộ Công Thương thu hồi Giấy phép đã được cấp trong trường hợp phát hiện thương nhân khai báo thông tin liên quan đến
việc đề nghị cấp Giấy phép không trung thực, không chính xác hoặc thực hiện
không đúng Giấy phép.
6. Trách nhiệm của thương nhân sản xuất, gia công xuất
khẩu quân phục
a) Xuất khẩu toàn bộ sản phẩm quân phục được sản xuất,
gia công tại Việt Nam, không sử dụng quân phục và không tiêu thụ sản phẩm quân
phục tại Việt Nam.
b) Tái xuất hoặc tiêu hủy toàn bộ hàng mẫu nhập khẩu,
nguyên liệu dư thừa, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm theo quy định hiện hành, có sự giám sát của Bộ Quốc phòng, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Tổng cục Hải quan.
c) Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi các cơ quan tiến hành
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất sau khi thương nhân được cấp Giấy phép.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép.
7. Hoạt động gia công quân phục ngoài việc thực hiện quy
định tại Điều này phải thực hiện theo các quy định về gia công hàng hóa có yếu
tố nước ngoài quy định tại Chương V Nghị định này.
8. Nhập khẩu mẫu quân phục
a) Thương nhân đã được cấp Giấy phép sản xuất, gia công
xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài theo quy định tại
Điều 47 Nghị định này được nhập khẩu mẫu quân phục để sản xuất, gia công.
b) Trường hợp thương nhân chưa được cấp Giấy phép sản
xuất, gia công quân phục, việc nhập khẩu mẫu quân phục để nghiên cứu, sản xuất
gia công xuất khẩu thực hiện như sau:
– Thương nhân nộp 1 bản chính đơn đăng ký nhập khẩu hàng mẫu quân phục nêu rõ tên hàng, số
lượng, nước đặt hàng, đơn vị sử dụng cuối cùng kèm theo 2 ảnh mầu/một mẫu sản
phẩm trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công
Thương.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo cho thương nhân
biết để hoàn thiện hồ sơ.
– Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương gửi văn bản xin ý kiến Bộ Quốc phòng
hoặc Bộ Công an.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Công Thương.
– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả
lời của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trả lời cho
phép thương nhân nhập khẩu hàng mẫu. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
c) Số lượng mẫu quân phục nhập khẩu theo quy định tại
Điều này là tối đa 5 mẫu/1 mã sản phẩm.
Mục 2.
ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 48. Hợp đồng
đặt gia công và thủ tục hải quan
Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục
hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đặt gia công theo quy định tại
Điều 39 và Điều 45 Nghị định này.
Điều 49. Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
1. Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia công hàng
hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương.
2. Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
3. Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.
4. Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc
hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa.
5. Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận
gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.
6. Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công
nhập khẩu theo hợp đồng gia công.
7. Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
8. Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập
khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương
VI. ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA
VỚI NƯỚC NGOÀI
Mục 1.
ĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 50. Thương
nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa
cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa
cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép,
thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có
thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.
2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên
đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một
loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của
pháp luật đó.
3. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương
nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua
hàng theo hợp đồng đại lý.
4. Thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng
ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của
mình theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Nghĩa vụ
thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai,
nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh
của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng
quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Điều 53. Trả lại
hàng
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho
thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam.
Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Mục 2.
THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thuê
thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1. Thương
nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa
tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa
tạm ngừng xuất khẩu.
2. Thương
nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương
nhân nước ngoài và phải chuyển các Khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về
nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Trường
hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
Điều 55. Nghĩa vụ
về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại
lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 56. Nhận lại
hàng
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại
nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1
Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có)
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại
nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều này
phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị
định này.
Chương
VII. CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 57. Nguyên tắc
phối hợp
1. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm phối hợp giải
quyết tranh chấp về về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương chủ động, đồng
bộ, chính xác, kịp thời và hiệu quả theo quy định tại Nghị định này và quy định
của pháp luật Việt Nam để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam.
2. Việc phối hợp giữa Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương phải
được tiến hành đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về giải quyết tranh chấp tại
các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
trong đó quy định về giải quyết tranh chấp đối với việc áp dụng các biện pháp
quản lý ngoại thương là đối tượng của vụ việc tranh chấp (sau đây gọi là Điều
ước quốc tế về giải quyết tranh chấp).
3. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả phát sinh do không phối hợp hoặc
phối hợp không đáp ứng được yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có nghĩa vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật, giữ bí mật
thông tin liên quan tới quá trình giải quyết tranh chấp theo quy định của Điều ước quốc tế về
giải quyết tranh chấp liên quan.
Điều 58. Nội dung
phối hợp
Việc phối hợp giữa Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Giải quyết khiếu kiện, thương lượng, hòa giải, tham
vấn đối với các bất đồng, mâu thuẫn giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài liên quan đến việc áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương không phù
hợp với các quy định của Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giải quyết tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng cứ và tài liệu liên
quan phục vụ giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
4. Cử người có đủ năng lực của cơ quan, tổ chức mình tham
gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương khi được Cơ
quan chủ trì yêu cầu.
5. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết tranh
chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trong giai đoạn tố tụng của cơ
quan trọng tài hay cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền, được thành lập và hoạt động trên cơ sở các quy
định tại Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp (sau đây gọi tắt là cơ quan
trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền).
6. Thực hiện, phối hợp, xử lý các nội dung liên quan đến
thi hành phán quyết, quyết định, rà soát việc tuân thủ phán quyết, quyết định
của cơ quan trọng tài hay cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
Điều 59. Cơ quan
chủ trì
1. Cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương là cơ quan nhà nước được Chính phủ giao quản lý, theo
dõi các biện pháp quản lý ngoại thương đó, trừ trường hợp Điều ước quốc tế về
giải quyết tranh chấp áp dụng đối với biện pháp quản lý ngoại thương đó có quy
định khác.
2. Trong trường hợp có từ hai cơ quan nhà nước được giao
quản lý, theo dõi các biện pháp quản lý ngoại thương là đối tượng của vụ việc
tranh chấp cụ thể, các cơ quan này phải thống nhất để một trong
các cơ quan này là Cơ quan chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo
cho Bộ Công Thương bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp Chính phủ Việt Nam bị kiện, trong
thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn mà không
thống nhất được Cơ quan chủ trì, các cơ quan này phải báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và thông báo cho Bộ Công Thương.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công hoặc thay đổi Cơ quan
chủ trì.
5. Cơ quan chủ trì có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài liệu liên quan đến giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương.
b) Làm đầu mối liên lạc, trao đổi với Chính phủ nước
ngoài tham gia vụ việc tranh chấp và với cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài
phán quốc tế có thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong quá trình giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại
thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
d) Phối hợp với Cơ quan đầu mối và cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc chỉ
định trọng tài viên trong trường hợp thành lập cơ quan trọng tài giải quyết
tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
e) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đầu mối lựa chọn, thuê
và giám sát tổ chức hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là luật sư) tư vấn
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan xử lý các vấn đề liên quan đến tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương, trong đó có việc thuê chuyên gia kỹ thuật và mời nhân chứng phục
vụ quá trình giải quyết tranh chấp.
h) Tham gia phiên xét xử của cơ quan trọng tài hoặc cơ
quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
i) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan đầu mối và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về
các vấn đề liên quan đến tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
theo Nghị định này và quy định pháp luật.
Điều 60. Cơ quan
đầu mối
1. Bộ Công Thương là Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ trong
việc tham gia giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan đầu mối trong giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thống nhất công tác giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam.
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư được thuê theo quy
định tại Nghị định này tư vấn cho Cơ quan chủ trì các vấn đề pháp lý liên quan
đến giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương khi được Cơ
quan chủ trì yêu cầu.
c) Phối hợp với Cơ quan chủ trì thuê luật sư giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương cụ thể.
d) Phối hợp với Cơ quan chủ trì trong việc chỉ định trọng tài viên trong trường hợp
thành lập cơ quan trọng tài giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan xây dựng kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương.
e) Thay mặt Chính phủ Việt Nam tham gia phiên xét xử vụ
việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị
của Cơ quan chủ trì.
g) Cử đại diện tham gia phiên xét xử của cơ quan trọng
tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
h) Phối hợp với Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan thi hành phán quyết, quyết định của cơ quan trọng tài hoặc cơ
quan tài phán quốc tế có thẩm quyền.
i) Xây dựng, cập nhật danh sách các chuyên gia có thể làm
trọng tài viên và danh sách tổ chức hành nghề luật sư có thể làm luật sư cho
Chính phủ Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam trong giải quyết tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Điều 61. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc giải quyết tranh chấp về áp dụng
biện pháp quản lý ngoại thương, được Cơ quan chủ trì mời hoặc yêu cầu tham gia
giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Cơ quan chủ trì và Cơ quan đầu mối giải
quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương theo yêu cầu của Cơ
quan chủ trì và Cơ quan đầu mối phù hợp với khả năng chuyên môn hoặc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hồ sơ,
chứng cứ, tài liệu và giải trình các nội dung liên quan theo yêu cầu của Cơ
quan chủ trì, Cơ quan đầu mối.
c) Yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp hoặc bổ sung thông
tin về vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương để thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Mục 2.
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DO CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI KHỞI KIỆN
Điều 62. Tiếp nhận
thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại
thương
1. Cơ quan, tổ chức cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng
biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin
về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán
quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện
vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng
tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền và ngay lập tức báo cáo cho cơ
quan cấp trên trực tiếp của mình và thông báo cho Cơ quan đầu mối.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không được giao
nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại
Khoản 1 Điều này nếu nhận được thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của
cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ
Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có
thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao toàn bộ thông tin, tài
liệu đã nhận trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đó
đến một trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng
biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan cấp trên trực tiếp và Cơ quan đầu mối nếu
không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện
pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc thông báo bằng
văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn
bộ hồ sơ nhận được đến một trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định này.
b) Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị
định này.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính
phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về
quyết định phân công đến Cơ quan chủ trì để thực hiện.
Điều 63. Xây dựng,
thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương
1. Cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan, luật sư (nếu có) xây dựng Kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong thời hạn 35 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận được thông tin về khả năng khởi kiện theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
2. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương gồm có các nội dung sau đây:
a) Tóm tắt vụ việc tranh chấp.
b) Trình bày quy trình tố tụng đối với vụ việc tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương theo quy định của Điều ước quốc tế về
giải quyết tranh chấp; các công việc cần triển khai phục vụ giải quyết vụ việc
tranh chấp và mốc thời gian dự kiến của các công việc đó trên cơ sở phù hợp với
quy trình tố tụng nêu trên.
c) Nhiệm vụ cụ thể của Cơ quan đầu mối, Cơ quan chủ trì,
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và của luật sư (nếu có).
d) Phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu của phía Việt Nam và của
Chính phủ nước ngoài.
đ) Đề xuất các phương án xử lý vụ việc tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương, trong đó có phương án thương lượng, hòa
giải; các vấn đề cần báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác.
e) Dự kiến các Khoản chi phí và nguồn kinh phí cho việc
giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Cơ quan đầu mối phối hợp với Cơ quan chủ trì, cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư được thuê (nếu có) tổ chức thực hiện kế
hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Trong trường hợp cần thiết và để phù hợp với thực tế, Cơ quan đầu mối phối hợp
với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và luật sư được thuê
(nếu có) thực hiện việc Điều chỉnh kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp
dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
4. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi kế hoạch giải quyết
vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương và các sửa đổi, bổ
sung (nếu có) theo quy định của Khoản 2 và Khoản 3 Điều này cho Thủ tướng Chính
phủ và Cơ quan chủ trì.
5. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm thường xuyên (hàng tháng hoặc hàng quý tùy theo
tính chất phức tạp và tiến độ của vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản
lý ngoại thương) thông báo cho Cơ quan đầu mối về tiến độ thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp
về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương của Cơ
quan chủ trì và kịp thời phối
hợp xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
6. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
được bảo quản theo chế độ mật.
Điều 64. Trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết yêu cầu tham vấn
1.
Việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu tham vấn được thực
hiện theo quy định của Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết yêu cầu tham vấn đối với việc áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
trên cơ sở đề xuất của Chính phủ nước ngoài theo Điều ước quốc tế liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
3. Trường hợp nhận được yêu cầu tham vấn của Chính phủ nước ngoài
theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không có thẩm quyền giải quyết, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu phải hướng dẫn Chính phủ nước
ngoài gửi yêu cầu tham vấn đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo việc này đến
cơ quan có thẩm quyền đó.
Điều 65. Xử lý
trường hợp biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết tại Điều ước
quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
1. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện pháp quản lý
nhà nước về ngoại thương phải ngay lập tức báo cáo về vụ việc được tham vấn cho
cơ quan cấp trên trực tiếp của mình và Cơ quan đầu mối nếu xét thấy:
a) Biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm quy định
của pháp luật hoặc Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương với Chính phủ nước ngoài, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam hoặc bên nước ngoài; hoặc
b) Không thể giải quyết dứt Điểm yêu cầu tham vấn của
Chính phủ nước ngoài; hoặc
c) Có khả năng phát sinh vụ việc tranh chấp liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương trong quá trình tham vấn
với Chính phủ nước ngoài phải thường xuyên thông báo tình hình kết quả tham vấn
cho Cơ quan đầu mối, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo tiến
trình giải quyết vụ việc.
3. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, nếu
phù hợp, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện
pháp quản lý nhà nước về ngoại thương tiến hành việc thương lượng, hòa giải với
Chính phủ nước ngoài theo phương án đã được cơ quan cấp trên trực tiếp phê
duyệt sau khi có ý kiến của Cơ quan đầu mối.
Điều 66. Xác định
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ban hành, áp dụng biện pháp trái
cam kết quốc tế của Việt Nam dân đến tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương
Việc xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã ban hành, áp dụng biện pháp trái cam kết quốc tế của Việt Nam dẫn tới tranh
chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được thực hiện theo quy định
pháp luật Việt Nam.
Mục 3.
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DO CHÍNH PHỦ VIỆT NAM KHỞI KIỆN
Điều 67. Trách
nhiệm đề xuất, tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn
1. Việc đề xuất, tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn
thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm đề xuất,
tham gia giải quyết yêu cầu tham vấn đối với việc áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương khi phát hiện hoặc trên cơ sở đề nghị của thương nhân, hiệp hội
ngành, nghề về việc các biện pháp quản lý ngoại thương của Chính phủ nước ngoài
có nghi ngờ ảnh hưởng, vi phạm các quyền, lợi ích của Việt Nam theo Điều ước
quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
Điều 68. Xử lý
trường hợp biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết tại Điều ước
quốc tế liên quan đến áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương
1. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện biện pháp quản lý
nhà nước về ngoại
thương phải ngay lập tức báo cáo về vụ việc được tham vấn cho cơ quan cấp trên trực tiếp của
mình và thông báo cho Cơ quan đầu mối nếu xét thấy:
a) Biện pháp được tham vấn có dấu hiệu vi phạm cam kết của
nước ngoài đối với Việt Nam trong Điều ước quốc tế liên quan đến áp dụng biện
pháp quản lý ngoại thương đó, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Việt
Nam; hoặc
b) Không thể giải quyết dứt Điểm yêu cầu tham vấn của
Chính phủ Việt Nam; hoặc
c) Có khả năng phát sinh vụ việc tranh chấp liên quan đến
áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương.
2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc thông báo bằng
văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn bộ hồ sơ nhận được đến một
trong các cơ quan sau:
a) Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị
định này.
b) Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị
định này.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính
phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về
quyết định phân công Cơ quan chủ trì đến Cơ quan chủ trì để thực hiện.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương trong quá trình tham vấn
với Chính phủ nước ngoài phải thường xuyên thông báo tình hình kết quả tham vấn
cho Cơ quan đầu mối, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo tiến
trình giải quyết vụ việc.
5. Trong quá trình tham vấn với Chính phủ nước ngoài, nếu
phù hợp, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương tiến hành việc thương
lượng, hòa giải với Chính phủ nước ngoài theo phương án đã được cơ quan cấp
trên trực tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến của Cơ quan đầu mối.
Điều 69. Xây dựng,
thực hiện kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương
1. Cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ trì, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan, luật sư (nếu có) xây dựng Kế hoạch giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý
ngoại thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc quá trình tham vấn theo quy định tại Điều 67 Nghị định
này.
2. Việc xây dựng, Điều chỉnh, thực hiện Kế hoạch giải
quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
3. Kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại
thương được bảo quản theo chế độ mật.
Chương
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ quy định của Nghị định này, các bộ, cơ quan
ngang bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi
Tiết, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
các quy định tại Nghị định này; phát hiện và thông báo để các bộ, cơ quan ngang
bộ liên quan Điều chỉnh những quy định trái với Nghị định này (nếu có) trong các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan ngang
bộ hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành để quy
định, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Tài chính chỉ đạo ngành Hải quan có kế hoạch cung
cấp cho Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan tham gia công tác
quản lý, Điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất số liệu
theo định kỳ và đột xuất về các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất; các loại hình kinh doanh; kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo danh Mục
mặt hàng, thị trường.
Điều 71. Trách
nhiệm của thương nhân hoạt động ngoại thương
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các thông tin, tài liệu, hồ sơ nộp, xuất trình cho cơ quan có
thẩm quyền.
2. Tuân thủ quy định và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý
ngoại thương, Luật thương mại, Nghị định này và quy định pháp luật có liên
quan.
3. Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi các cơ quan tiến hành
kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về hoạt động ngoại thương.
Điều 72. Điều Khoản
chuyển tiếp
1. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
xuất khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng thuộc Danh Mục cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện.
2. Các giấy phép do các bộ, cơ quan ngang bộ cấp cho
thương nhân theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài và các văn bản hướng dẫn liên quan trước khi Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo các nội dung và thời hạn hiệu lực của các Giấy
phép này.
3. Các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công
bố cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đủ Điều kiện tái xuất hàng hóa và lựa chọn
thương nhân được thực hiện tái xuất hàng hóa ban hành trước khi Nghị định này
có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung và thời hạn hiệu lực của các
văn bản này.
4. Các Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái
xuất do Bộ Công Thương cấp cho các doanh nghiệp trước khi Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục thực hiện theo thời hạn hiệu lực của các Giấy chứng nhận này.
5. Việc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục hàng hóa cấm
nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, gia công, tái chế, sửa chữa được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2018.
6. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học
và Công nghệ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
7. Các văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan
ngang bộ hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ được tiếp
tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Điều 73. Điều Khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
b) Các Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về Điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc
tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
c) Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản
phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC I. DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU.docx |
PHỤ LỤC II. DANH MỤC HÀNG HÓA CHỈ ĐỊNH THƯƠNG NHÂN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.docx |
PHỤ LỤC III.DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP, ĐIỀU KIỆN.docx |
PHỤ LỤC IV.DANH MỤC HÀNG HÓA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUỐC PHÒNG, AN NINH.docx |
PHỤ LỤC IX.DANH MỤC HÀNG HÓA ĐÃ QUA SỬ DỤNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN.docx |
PHỤ LỤC V.DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CFS.docx |
PHỤ LỤC VI.DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU.docx |
PHỤ LỤC VII.DANH MỤC HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN.docx |
PHỤ LỤC VIII.DANH MỤC HÀNG HÓA CÓ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN.docx |
PHỤ LỤC X.DANH MỤC SẢN PHẨM QUÂN PHỤC CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, GIA CÔNG SỬ DỤNG CHO CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NƯỚC NGOÀI.docx |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |