1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Phân loại chương trình đầu tư công1.5 Điều 5. Phân loại dự án đầu tư công1.6 Điều 6. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công1.7 Điều 7. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
2.1 Điều 8. Thẩm quyền, điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án2.2 Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công2.3 Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A2.4 Điều 11. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài2.5 Điều 12. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C, trừ dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều 13 của Nghị định này2.6 Điều 13. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp2.7 Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương2.8 Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương2.9 Điều 16. Nguyên tắc, thời gian quyết định chủ trương đầu tư và triển khai dự án khẩn cấp2.10 Điều 17. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư2.11 Điều 18. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước2.12 Điều 19. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án2.13 Điều 20. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án2.14 Điều 21. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án2.15 Điều 22. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án2.16 Điều 23. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công2.17 Điều 24. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công2.18 Điều 25. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự án2.19 Điều 26. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và cơ quan gửi kết quả thẩm định2.20 Điều 27. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công
3.1 Điều 28. Thẩm quyền, căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án3.2 Điều 29. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công3.3 Điều 30. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng3.4 Điều 31. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng3.5 Điều 32. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp3.6 Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư3.7 Điều 34. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án3.8 Điều 35. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công3.9 Điều 36. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công3.10 Điều 37. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án3.11 Điều 38. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh3.12 Điều 39. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án3.13 Điều 40. Nội dung thẩm định chương trình, dự án3.14 Điều 41. Nội dung thẩm định chương trình, dự án đầu tư điều chỉnh3.15 Điều 42. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh3.16 Điều 43. Thời gian thẩm định chương trình, dự án3.17 Điều 44. Thời gian quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
4.1 Điều 45. Tổ chức quản lý dự án4.2 Điều 46. Thiết kế dự án4.3 Điều 47. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án4.4 Điều 48. Nội dung và xác định dự toán dự án4.5 Điều 49. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án4.6 Điều 50. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế, dự toán dự án4.7 Điều 51. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án4.8 Điều 52. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán đầu tư4.9 Điều 53. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng4.10 Điều 54. Kết thúc đầu tư dự án4.11 Điều 55. Vận hành dự án
5.1 Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ5.2 Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ5.3 Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư5.4 Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính5.5 Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương5.6 Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp5.7 Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp5.8 Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam5.9 Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư5.10 Điều 65. Hội đồng thẩm định nhà nước và Hội đồng thẩm định liên ngành5.11 Điều 66. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành5.12 Điều 67. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án
6.1 Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp6.2 Điều 69. Điều khoản thi hành
8 PHỤ LỤC II. MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
9 PHỤ LỤC III. MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
10 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm
2015
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị quyết số100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công về:
1. Phân loại chương trình, dự án đầu tư công.
2. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C.
3. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C.
4. Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công.
5. Quản lý dự án đầu tư công không có cấu
phần xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư
công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tưtổng thể là dự án có quy mô lớn, nội dung đầu tư có liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực hoặc đầu tư ở nhiều địa phương khác nhau. Dự án đầu tư
tổng thể bao gồm các dự án thành phần ở các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương
khác nhau.
2. Hạng mục dự án là một phần trong cơ cấu
dự án đầu tư được phân chia theo ngành, lĩnh vực hoặc mục đích đầu tư của dự
án.
3. Dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và các
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, các cơ quan trung ương khác (sau đây gọi tắt
là Bộ, ngành trung ương), Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền địa phương,
doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư công quản lý: là dự án do Bộ,
ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền địa phương
quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư
công và dự án do doanh nghiệp quyết định đầu tư theo quy định của pháp
luật.
4. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư có yêu cầu triển khai
ngay nhằm các mục tiêu: bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia;
tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng;
khắc phục hoặc ứng cứu kịp thời, hoặc ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố
bất khả kháng, sự cố hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
5. Thẩm định nội bộ là thẩm định sơ bộ để hoàn thiện hồ
sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm
định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn làm
căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Thẩm định nội bộ bao
gồm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ
các chương trình, dự án của Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân
các cấp được giao quản lý do Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định.
Điều 4. Phân loại chương trình đầu tư công
1. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình quy
định tại khoản 9 Điều 4 của Luật Đầu tư công sử dụng vốn
đầu tư công và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác (nếu có).
2. Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương
là chương trình sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương để đầu tư theo mục tiêu,
nhiệm vụ của:
a) Riêng Bộ, ngành trung ương;
b) Cả Bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Riêng địa phương.
3. Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương là chương trình mục tiêu
của các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
của địa phương.
4. Chương trình mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia,
trái phiếu Chính phủ là chương trình để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ
quan trọng trong phạm vi cả nước.
5. Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên
quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng, lãnh thổ, nhiều Bộ, ngành
trung ương và địa phương để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
6. Chương trình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
gồm các chương trình tín dụng đầu tư và chương trình tín dụng chính sách xã hội
do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện để đầu
tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn của chương trình này theo quy định của
Chính phủ.
7. Chương trình đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương là chương
trình thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể do Quốc hội, Chính phủ quyết
định theo từng nguồn thu cụ thể.
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư công
1. Phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư công.
2. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C theo
quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công và
quy định chi tiết tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định này.
Dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh
vực khác nhau, thì việc
phân loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào cấu phần đầu tư theo ngành,
lĩnh vực chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất.
3. Tiêu chí xác định dự án trọng điểm nhóm C của địa
phương:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí dự án
trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý cho từng kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm, phù hợp với mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5
năm, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;
b) Tiêu chí chủ yếu xác định dự án trọng điểm nhóm C,
gồm: ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn đối
với phát
triểnkinh tế – xã hội của địa phương trong từng giai đoạn; quy
mô dự án theo ngành, lĩnh vực; tính lan tỏa của dự án đến phát triển ngành,
lĩnh vực và vùng lãnh thổ; hiệu
quả kinh tế, xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có).
Điều 6. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công theo
quy định tại Điều 11 của Luật Đầu tư công. Riêng về chỉ số
giá, việc điều chỉnh tiêu chí tổng mức đầu tư được xem xét khi chỉ số giá tiêu
dùng bình quân năm tăng trên 30%
so với năm 2015 trong lần điều chỉnh đầu tiên; các lần điều chỉnh tiếp theo
được xem xét khi chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng trên 30% so với năm
điều chỉnh tiêu chí trước đó.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp báo cáo Chính phủ cho ý kiến việc điều
chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tiếp thu ý kiến của Chính phủ tại Điểm a Khoản này,
hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý,
thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh
tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia; trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công nhóm A,
nhóm B, nhóm C và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Điều 7. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư
công
1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công sử dụng
nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này và
theo các quy định về chi sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, gồm:
a) Chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo
cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp thuê tư vấn);
b) Chi phí thẩm định;
c) Trường hợp chương trình không được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư, các chi phí tại Điểm a và
Điểm b khoản này vẫn được hạch toán và quyết toán vào chi sự nghiệp của cơ quan
được giao lập, thẩm định chương trình đầu tư công.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhóm A:
a) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng, trong đó xác
định sơ bộ tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng thực hiện
theo quy định đối với dự án có cấu phần xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này,
trừ các nội dung liên quan đến thiết kế xây dựng.
3. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B (bao gồm dự án có cấu phần xây
dựng và không có cấu phần xây dựng), trong đó xác định sơ bộ tổng mức đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật
Đầu tư công và quy định cụ thể sau:
a) Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300
tỷ đồng được chi tối đa không quá 60% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Dự án có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng được chi tối
đa không quá 30% chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án
nhóm A quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm C (bao gồm dự án có cấu phần xây dựng
và không có cấu phần xây dựng) thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 15 của Luật Đầu tư công và tối đa không quá 50% chi phí lập, thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800
tỷ đồng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
5. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật về xây dựng, trừ các nội dung
liên quan đến thiết kế xây dựng.
6. Chi phí lập (trường hợp thuê tư vấn), thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên
cứu khả thi quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính trong vốn
chuẩn bị đầu tư dự án. Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,
các khoản chi phí đã chi cho công tác lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và
quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của Bộ,
ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.
Chương
II. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 8. Thẩm quyền, điều kiện quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công. Đối
với dự án nhóm B, nhóm C đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư công khác nhau:
a) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ
trương đầu tư dự án do Bộ, cơ quan trung ương quản lý thuộc thẩm quyền quy định
tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Đầu tư công;
b) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định chủ trương đầu tư dự án do địa phương quản lý thuộc thẩm quyền quy
định tại Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
2. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án theo quy định tại Điều 18 của Luật Đầu tư
công.
Điều 9. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 21
của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền
của Chính phủ theo quy định tại Điều 22 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư sử dụng
toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư theo
quy định tại Điều 28 của Luật Đầu tư công.
Điều 10. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
dự án nhóm A
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu dự án nhóm A
(bao gồm cả các dự án khẩn cấp và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư công)
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công.
Điều 11. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
theo quy định tại Điều 24 của Luật Đầu tư công và Nghị định
của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 12. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
dự án nhóm B và nhóm C, trừ dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia quy định tại Điều 13 của Nghị định này
1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C do Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý theo quy định tại Điều 25 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
dự án nhóm B, nhóm C của Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý theo quy định tại Điều
27 của Luật Đầu tư công. Riêng đối với dự án do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư công hoặc giao
Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nội bộ nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công.
Điều
13. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy
trình rút gọn đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu
quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn
lại do nhân dân đóng góp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí dự án nhóm C
quy mô nhỏ của các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp,
Nhà nước hỗ
trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dưới đây gọi tắt
là dự án nhóm C quy mô nhỏ) được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy
định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự án, trong đó
làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác; hoàn
chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương trình mục
tiêu quốc gia để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
b) Quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án,
bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn
vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện trên cơ sở tiếp thu báo cáo thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại
Điểm a Khoản này.
3. Người đứng đầu Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập và tổ chức thẩm định nội bộ
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư của toàn bộ danh mục dự
án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư công và huy động các nguồn vốn
khác; hoàn chỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chủ chương
trình mục tiêu quốc gia để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Điểm a Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ
danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự
án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
hoặc Ủy
ban nhân dân cấp dưới lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy
mô nhỏ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này (không lập Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư từng dự án) và dự kiến tổng mức đầu tư
toàn bộ danh mục dự án, trong đó làm rõ cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
công và huy động các nguồn vốn
khác trình cấp có thẩm quyền;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục
dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm định chi tiết từng dự án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo báo cáo thẩm định quy định
tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến hoàn chỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia để thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ;
d) Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ
danh mục dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư toàn bộ danh mục dự
án, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện dự án.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan được phân công thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều
38 của Luật Đầu tư công chủ trì, phối hợp cơ
quan liên quan thẩm định toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ (không thẩm
định chi tiết từng dự án cụ thể) gửi Bộ, ngành trung ương và địa phương để hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều
14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm
B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương
1.
Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền về
tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp theo quy định tại Pháp lệnh Tình trạng
khẩn cấp, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê Điều và các văn bản pháp luật
khác có liên quan, các quyết định về tình trạng khẩn cấp trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh (sau đây gọi là lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền) có trách
nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức khảo sát lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành
trung ương liên quan đến dự án
khẩn cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp
của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo báo cáo thẩm định quy định
tại Điểm b Khoản này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan đến dự án khẩn cấp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
xem xét khả năng bổ sung nguồn vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện
dự án hoặc hạng mục khẩn cấp cần thực hiện trong năm kế hoạch, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung vốn ngân sách trung ương
trong năm để thực hiện.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án
khẩn cấp, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển
khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn, trong đó quyết định cụ thể mức vốn ngân sách
trung ương đầu tư cho dự án.
Điều
15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm
B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ lệnh khẩn cấp
của cấp có thẩm quyền:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý dự án khẩn cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự
án;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và bổ
sung nguồn vốn để thực hiện;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ cấu
nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định
chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do cấp tỉnh
quản lý.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương
cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ lệnh khẩn
cấp của cấp có thẩm quyền:
a) Giao cơ quan chuyên môn của cấp huyện, xã lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội
đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực
hiện;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm: mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu
nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về quyết định
chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và trọng điểm nhóm C do cấp mình quản
lý.
Điều
16. Nguyên tắc, thời gian quyết định chủ trương đầu tư và triển khai dự án khẩn
cấp
1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư công.
2. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp:
a) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C thực hiện theo quy trình rút
gọn quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này để bảo đảm thực hiện
nhanh, sớm hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.
3. Riêng đối với dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn
cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ, sạt lở đê, kè đến mức
có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông,
các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai
thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền. Các thủ tục đầu tư theo
quy định tại Khoản 2 Điều này sẽ được chuẩn bị và hoàn thiện trong quá trình
thực hiện dự án.
Việc bổ sung dự án khẩn cấp vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn phải đáp ứng các điều kiện quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều
17. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo hình
thức đối tác công tư
1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự
án theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Khoản 2
Điều 33 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
theo hình thức đối tác công tư có sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại các
Điều 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30 và 31 của Luật Đầu tư công và Điều 18 của Nghị
định này.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo
hình thức đối tác công tư không sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều
18. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm
A thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 của Luật
Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm
B, nhóm C do Bộ, cơ quan trung ương, Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước thực hiện theo quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2
Điều 32 của Luật Đầu tư công.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước cho đầu tư kinh doanh do Tập đoàn Kinh tế,
Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này:
a) Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác quyết định chủ trương đầu tư dự án phù hợp với
quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư công;
b) Quy trình, thủ tục quyết định cho vay:
– Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề xuất danh mục dự án đầu tư và chuẩn bị hồ sơ vay vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam (đối
với nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý) và gửi Ngân hàng Chính
sách xã hội (đối với nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý);
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã
hội thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty
nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Các quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn, quy trình
và nội dung thẩm định dự án sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 32 và Khoản 1 Điều 69 của Luật Đầu tư công và
các quy định pháp luật về quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
và tín dụng chính sách xã hội.
Điều
19. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án
1. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu
tư công.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A
theo quy định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B,
nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công.
4. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp
nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công,
trong đó tập trung các nội dung chủ yếu dưới đây:
a) Tính chất và mức độ khẩn cấp của dự án;
b) Quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư của dự án;
c) Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự
án, bao gồm: vốn ngân sách trung ương, trong đó số vốn cần bố trí trong năm kế
hoạch; vốn ngân sách địa phương; các nguồn vốn hợp pháp khác; nguồn lực đóng
góp của cộng đồng dân cư (nếu có);
d) Dự kiến tiến độ triển khai và chất lượng dự án;
đ) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng trong giai
đoạn khai thác dự án;
e) Các nguyên tắc thanh toán, đền bù giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp;
g) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
5. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
danh mục dự án nhóm C quy mô nhỏ của chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm:
a) Danh mục dự án;
b) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư,
đánh giá sự phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của toàn
bộ danh mục dự án, bao gồm: vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương,
các nguồn vốn hợp pháp khác, nguồn lực đóng góp của cộng đồng dân cư (nếu có);
d) Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án;
đ) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
6. Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm
B, nhóm C đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Đầu tư công và quy
định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều
20. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,
dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
c) Báo cáo thẩm định nội bộ;
d) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Lệnh khẩn cấp của cấp
có thẩm quyền (áp dụng đối với dự án khẩn cấp);
e) Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Thường trực Hội đồng thẩm
định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định
sau:
a) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình: 20 bộ tài
liệu;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A: 15 bộ tài
liệu;
c) Báo cáo đề xuất chủ trương dự án nhóm B, nhóm C: 05 bộ
tài liệu.
Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.
Điều
21. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương
trình, dự án đầu tư công bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn gửi cơ quan được phân công thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,
dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và Điều 19 của Nghị
định này;
c) Báo cáo thẩm định nội bộ;
d) Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A; dự án nhóm B và trọng điểm nhóm C sử
dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
do địa phương quản lý;
đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng
hồ sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy
định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư công có thể
yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm
định nếu thấy cần thiết.
Điều
22. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án
1. Hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định
này; trong đó các nội dung
trong Tờ trình và Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này đã được
hoàn chỉnh theo Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm
định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
chương trình, dự án
của cơ quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại Khoản 1 Điều này là 05 bộ tài
liệu.
Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án có thể yêu
cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ (nếu thấy
cần thiết).
Điều
23. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
1. Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong
nội dung hồ sơ trình thẩm định.
3. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực.
4. Các nội dung quy định tại Điều 34 của
Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những thông số cơ bản của
chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ
thực hiện; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn khác.
5. Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững.
Điều
24. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công
1. Sự cần thiết đầu tư dự án.
2. Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ
sơ trình thẩm định.
3. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, nhóm B và
nhóm
C.
5. Các nội dung quy định tại Điều 35 và Điều
36 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những thông số cơ bản
của dự
án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện
tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công
nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả
năng thu hồi vốn và trả nợ
trong trường hợp sử dụng vốn vay;
6. Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
7. Đối với dự án khẩn cấp thẩm định thêm về tính khẩn cấp
cần triển khai thực hiện ngay đối với dự án hoặc hạng mục dự án.
8. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
ngoài các nội dung thẩm định quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này, thẩm định bổ sung các nội dung quy định của pháp luật về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
Điều
25. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của chương trình, dự
án
1. Sự tuân thủ các thủ tục, thẩm định nội bộ, hoàn thiện hồ
sơ chương trình, dự
án.
2. Sự phù hợp của chương trình, dự án đối với nguồn vốn đầu
tư; sự phù hợp về mục đích, đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.
3. Khả năng bố trí vốn cho chương trình, dự án trong tổng số
vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương trình, của từng Bộ, ngành trung ương và địa
phương theo thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công và pháp luật có liên
quan.
Khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước, có phân
chia cơ cấu ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, công trái quốc gia,
trái phiếu Chính phủ, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác. Việc xem xét khả năng cân đối vốn căn cứ vào dự kiến nhu cầu vốn của chương trình, dự án đầu tư công trong tổng vốn
đầu tư theo từng nguồn vốn của kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm. Đối với
nguồn vốn ngân sách nhà nước, phải xem xét khả năng cân đối vốn của từng cấp
ngân sách, phần vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới, bao gồm vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung
khác.
4. Mức vốn dự kiến bố trí cho dự án theo từng nguồn vốn và
tiến độ thời gian bố trí vốn cụ thể.
5. Các ý kiến khác (nếu có).
Điều
26. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và cơ quan gửi
kết quả thẩm định
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án
nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C kể
từ ngày Thường trực Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ
hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia:
không quá 60 ngày;
b) Chương trình mục tiêu: không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: không quá 45 ngày;
d) Dự án nhóm B: không quá 30 ngày;
đ) Dự án nhóm C: không quá 20 ngày.
2. Thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu
tư chương trình, dự án kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như
sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
không quá 40 ngày;
b) Dự án nhóm A: không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm B và nhóm C: không quá 15 ngày.
3. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư và thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với
khâu thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công.
Thời gian thẩm định nội bộ ở các Bộ, ngành trung ương và
địa phương do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
4. Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định chủ trương đầu
tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực Hội đồng thẩm định
phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian gia hạn
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu và dự án nhóm A;
b) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư việc kéo dài thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
nhóm B và nhóm C;
c) Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng
được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn gửi
Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công được cấp có thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình: gửi Hội đồng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Luật Đầu tư công;
c) Đối với dự án nhóm B và nhóm C: gửi cơ quan trình thẩm định; cơ quan quản lý dự
án; cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư.
6. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và nhóm C gửi báo cáo thẩm định theo
quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công: gửi chủ chương trình và
cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng Chính
phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: gửi cơ quan trình thẩm
định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư.
Điều
27. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và thời gian gửi
quyết định chủ trương đầu tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công
1. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp
lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu: Không quá 30 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm B và nhóm C: Không quá 20 ngày.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Bộ, ngành trung ương và
địa phương quản lý chương trình, dự án:
a) Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính: quyết định chủ
trương đầu
tư chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; vốn công trái
quốc gia; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn từ nguồn thu
để lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
b) Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, xã: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử
dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
Chương
III. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG
Điều
28. Thẩm quyền, căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công.
2. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự
án theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư công.
Điều
29. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu
quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư
công.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình
đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 42 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình
đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công:
a) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân
sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
b) Đối với chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân
sách cấp huyện, xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thành
lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình;
c) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, chủ chương
trình hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định đầu tư
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tương ứng nêu tại Điểm a và Điểm b
Điều này xem xét, quyết định.
Điều
30. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
1. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do Bộ, ngành
trung ương quản lý:
a) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương giao chủ đầu tư căn
cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này
hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình người đứng đầu Bộ, ngành
trung ương hoặc người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các
nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục
tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu
có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn
vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;…
2.
Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới
trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
nhóm B và nhóm C;
c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm b Khoản này
hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới
trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết
định đầu tư;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các
nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục
tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu
có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn
vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;…
3. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp
huyện, xã quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giao chủ đầu tư
căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này
hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy
quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư
công quyết định đầu tư;
c) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các
nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục
tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu
có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn
vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;…
Điều
31. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng
1. Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực
hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì
và nâng cấp
sử dụng vốn đầu tư công (trừ
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp
tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế
hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy
quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư
công xem xét, quyết định đầu tư dự án.
3. Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định gửi chủ đầu tư, đồng gửi cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, cấp xã báo cáo thẩm định theo quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện, cấp xã chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải
tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp huyện, xã quản lý; tổng
hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi cơ quan chuyên môn
quản lý về đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, hoặc
gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư.
4. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
Điều
32. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp
Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp do Bộ, ngành trung ương và địa phương
quản lý; tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán phù hợp
với quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.
Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
theo hình thức đối tác công tư
Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự
án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công,
pháp luật xây dựng, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này và Nghị định của Chính
phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 34. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định
đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương
trình, dự án thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3
Điều 46 của Luật Đầu tư công.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện chương
trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh
giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh
chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ
những lý do phải điều chỉnh; phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài
chính (nếu có) do việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công mang lại;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn trong trường hợp có điều chỉnh tăng quy mô làm tăng tổng mức
đầu tư;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định theo quy định
tại Điểm c Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu
tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự
án đầu tư công. Riêng trong trường hợp điều chỉnh chương trình, dự án có điều
chỉnh tổng mức đầu tư:
– Chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
và người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án để thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
– Chủ chương trình mục tiêu và chủ đầu tư dự án sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền Báo cáo đề xuất điều
chỉnh chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
đ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định theo quy định
tại Điểm d Khoản này, hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án
theo ý kiến thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự
án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản
4 Điều này và thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 44 của Nghị định này.
4. Nội dung quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư
công bao gồm những điều chỉnh tương ứng với các nội dung quyết định chương
trình, dự án đầu tư quy định trong Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.
Điều 35. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định chương trình:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, bao gồm: sự cần thiết
đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu
tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại
Khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;
c) Những tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm
định chương trình, dự án đầu tư công.
2. Số lượng hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi cơ
quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định là 20 bộ tài liệu.
Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định có thể yêu cầu
chủ chương trình bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết.
Điều 36. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây
dựng:
1. https://docluat.vn/archive/3201/
2. https://docluat.vn/archive/1381/
3. https://docluat.vn/archive/3684/
a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu
của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự
án đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;
c) Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý
kiến cộng đồng dân cư nơi thực
hiện dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Đầu tư
công;
d) Những tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm
định chương trình, dự án đầu tư công.
2. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng
theo quy định pháp luật về xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật liên quan.
3. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi cơ quan chủ trì thẩm định
hoặc thường trực Hội đồng thẩm định:
a) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng nhóm A là 15 bộ
tài liệu;
b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng nhóm B và nhóm C
là 10 bộ tài liệu;
c) Đối với dự án có cấu phần xây dựng theo quy định pháp
luật về xây dựng.
Cơ quan chủ trì thẩm định có thể yêu cầu cơ quan quản lý
dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Điều 37. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương
trình, dự án:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương
trình, dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp
có thẩm quyền;
c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Báo cáo thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chương trình, dự án theo
quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Đối với chương trình là 3 bộ tài liệu;
b) Đối với dự án nhóm A là 3 bộ tài liệu;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C là 2 bộ tài liệu.
Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
có thể yêu cầu cơ quan trình Hồ sơ quyết định đầu tư chương trình, dự án bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy
cần thiết.
Điều 38. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn đối với
chương trình, dự án điều chỉnh
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án điều chỉnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án gửi cơ quan có
thẩm quyền;
b) Quyết định đầu tư lần đầu của chương trình, dự án và các quyết định đầu tư điều chỉnh trước đó
của chương trình, dự án (nếu có);
c) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của
chương trình, dự án để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư lần
đầu và các lần điều chỉnh trước đó;
d) Báo cáo thẩm định nội bộ điều chỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án;
đ) Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ gửi cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này. Cơ
quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung
số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Điều 39. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
điều chỉnh chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều
chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh
chương trình, dự án; làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư công;
b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp
có thẩm quyền;
c) Quyết định đầu tư
chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền quyết định lần đầu và
các quyết
định đầu
tư điều chỉnh trước đó của cấp có thẩm quyền (nếu có);
d) Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
chương trình, dự án theo tổng mức đầu tư điều chỉnh;
đ) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương
trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu
có);
e) Báo cáo kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư
công;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định
này. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án có thể yêu cầu cơ
quan trình bổ sung số lượng hồ sơ nếu thấy cần thiết.
Điều 40. Nội dung thẩm định chương trình, dự án
1. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ
sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định
tại Khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư
của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các
nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần
xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ
sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự
phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong
kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng
cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn,
nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng,
duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành,
lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân
sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và
phát triển bền vững.
3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng
theo quy định tại Khoản 2 Điều này và pháp luật về xây dựng.
4. Trong quá trình thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
với những nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư
của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết
định chủ trương đầu tư. Trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô,
làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình, dự án so với quy định tại quyết định
chủ trương đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư cho ý kiến
và phải thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Nếu điều chỉnh tăng
quy mô, nhưng không làm tăng tổng mức đầu tư và vẫn bảo đảm mục tiêu của dự án
như trong quyết định chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn.
Điều 41. Nội dung thẩm định chương trình, dự án đầu tư
điều chỉnh
1. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Nghị định
này;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh
chương trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 46 của
Luật Đầu tư công và của Nghị định này.
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công bao gồm:
a) Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 40 của Nghị
định này;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự
án theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 46 của Luật Đầu tư
công, pháp luật về xây dựng và của Nghị định này.
Điều
42. Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình,
dự án điều chỉnh
1. Sự tuân thủ các thủ tục, thẩm định nội bộ về việc điều
chỉnh tăng tổng mức đầu tư, hoàn thiện hồ sơ.
2. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
phần tăng tổng mức đầu tư của dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu
tư công, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn 5 năm. Báo cáo thẩm
định cần làm rõ:
a) Sự phù hợp của dự án về mục đích, đối tượng thuộc ngành,
lĩnh vực, chương trình được đầu tư bằng nguồn vốn dự kiến sử dụng.
b) Khả năng bố trí vốn cho việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án
trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng ngành, lĩnh vực, chương
trình của Bộ, ngành trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Mức vốn bố trí cho dự án từ nguồn vốn đề nghị thẩm định
và thời gian bố trí vốn cụ thể.
Điều 43. Thời gian thẩm định chương trình, dự án
1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không
có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày;
b) Chương trình mục tiêu: Không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
d) Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày;
đ) Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày.
2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây
dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Thời gian thẩm định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối
với khâu thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công. Thời gian thẩm định nội bộ ở các Bộ, ngành
trung ương và địa phương do Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
4. Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định chương trình,
dự án:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cho phép kéo dài thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Hội đồng thẩm định
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép kéo dài thời
gian thẩm định chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư và dự án
đầu tư công do địa phương quản lý;
c) Cơ quan chủ trì thẩm định hoặc Thường trực Hội đồng thẩm
định dự án đầu tư công phải thông báo cơ quan quyết định đầu tư dự án thời gian
thẩm định kéo dài;
d) Thời gian thẩm định kéo dài quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản này không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các Khoản
1, 2
và 3 Điều này.
Điều 44. Thời gian quyết định và quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương
trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm
1. Thời gian quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh
chương trình, dự án đầu tư công kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo số ngày như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: không quá 30 ngày;
b) Chương trình mục tiêu: không quá 20 ngày;
c) Dự án nhóm A: không quá 20 ngày;
d) Dự án nhóm B và nhóm C: không quá 15 ngày.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, Bộ, ngành
trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án gửi:
a) Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính: các quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án sử
dụng vốn ngân sách trung ương; vốn công trái quốc gia; vốn trái phiếu Chính
phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tưcấp huyện, xã: các quyết
định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương.
Chương
IV. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều
45. Tổ chức quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu
cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án, bảo đảm thực hiện mục tiêu đầu tư,
hiệu quả dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định của điều ước quốc
tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, việc
tổ
chức quản lý dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư và pháp luật liên quan.
4. Đối với dự án khẩn cấp:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định
tại Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định việc tổ chức
quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu bàn
giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp
luật xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo lệnh
khẩn cấp quy định tại Điểm a Khoản này có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết
định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập
dự án, khảo sát, thiết kế, thi công cho đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào
khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.
Điều 46. Thiết kế dự án
1. Thiết kế dự án có thể có một hoặc nhiều bước khác nhau,
do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định tùy theo loại dự án và hình
thức thực hiện. Cụ thể:
a) Phương án thiết kế sơ bộ để lập báo cáo tiền khả thi dự
án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C;
b) Thiết kế tại giai đoạn quyết định đầu tư, thực hiện dự
án:
– Đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng áp dụng thiết kế 1 bước là thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
– Đối với dự án nhóm B và dự án nhóm C có tổng mức đầu tư
từ 15 tỷ đồng trở lên, áp dụng thiết kế 2 bước là thiết kế
cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
– Đối với dự án nhóm A, áp dụng thiết kế 3 bước là thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
(nếu có);
– Các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế (nếu có).
2. Nội dung phương án thiết kế sơ bộ và các bước thiết kế trong
giai đoạn quyết định đầu tư và thực hiện dự án quy định tại Khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
trừ các nội dung về thiết kế xây dựng.
3. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài, số bước thiết kế được áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế
về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì số bước
thiết kế được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Dự án áp dụng thiết kế từ hai bước trở lên theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các
nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
Điều 47. Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư
của dự án được xác định phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án nhóm B và nhóm C. Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính
toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn
đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất
dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết
khác.
2. Tổng mức
đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể hơn phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế 1 bước
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 46 của Nghị định này và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Nội dung
tổng mức đầu tư dự án gồm: chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai,…; chi phí nguyên vật liệu,
phụ tùng, chi
tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng
phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và chi phí khác.
3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:
a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai,….;
b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy,… để
thực hiện các dự án, như: dự án chế tạo thiết bị đồng bộ, đóng tàu,…;
c) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị
công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt,
thí nghiệm, hiệu chỉnh,…;
d) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;
đ) Chi phí khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị,…;
e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi
phí liên quan khác;
g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết
kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu
có);
h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh và chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí quản lý và chi phí khác.
4. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong
tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định
trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và
phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;
b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có)
để thực hiện dự án chế tạo thiết bị đồng bộ, đóng tàu,… được tính toán trên
cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị
trường;
c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại
thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị
được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn
định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị theo chế
độ quy định; trường hợp thuê ngoài căn cứ vào giá thuê tài sản, máy móc, thiết bị theo giá thị trường;
e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi
phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;
g) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự
án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho
việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;
h) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và
trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại
Khoản 3 Điều này;
i) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy
định của pháp luật và đặc
điểm, tổ chức quản lý của dự án.
Điều 48. Nội dung và xác định dự toán dự án
1. Dự toán dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện
dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với Báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải
thực hiện.
2. Nội dung dự toán dự án là các chi phí quy định tại Khoản
3 Điều 47 của Nghị định này.
3. Dự toán dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại Khoản 4
Điều 47 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án.
Điều 49. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán dự án
1. Đối với dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý: cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công của Bộ, ngành trung ương chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án (theo quy định tại Điều 39 của Luật
Đầu tư công) phê duyệt.
2. Đối với dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu
tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân
cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư (theo quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công) phê duyệt.
2. Đối với
dự án do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quản lý và dự án nhóm B, nhóm C được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt.
Điều 50. Trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định thiết
kế, dự toán dự án
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án cho cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công theo nội dung quy định tại Điều 52 của Nghị định
này.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối
hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự
toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ
quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù
hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ
công tác thẩm định của mình.
3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: không quá 40 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B: không quá 30 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C: không quá 20 ngày.
Điều 51. Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
dự án
1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội
dung quy định tại Điều 47 Nghị định này và các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều này.
2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
a) Các thông tin chung về dự án: tên dự án, hạng mục dự
án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm
đầu tư (nếu có);
b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu
được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn
bộ dự án;
đ) Dự toán đầu tư dự án;
e) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và
các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian phê duyệt thiết kế dự toán dự án: cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt dự toán đầu tư của dự án kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: không quá 15 ngày làm việc;
b) Đối với dự án nhóm B: không quá 10 ngày làm việc;
c) Đối với dự án nhóm C: không quá 5 ngày làm việc.
Điều 52. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán đầu tư
1. Tờ trình thẩm định thiết kế.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các
tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao quyết định chủ trương đầu tư dự án và quyết định
đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với
quy định.
5. Dự toán đầu tư của dự án.
Điều 53. Nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng
1. Dự án được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn
chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu
đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao
từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai
thác, sử dụng.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành
phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai
thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: hồ sơ hoàn thành dự án; tài
liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự án.
5. Hồ sơ đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 54. Kết thúc đầu tư dự án
1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn
bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy định.
2. Trước khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài
sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.
Điều 55. Vận hành dự án
1. Sau khi nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được
giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả
dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án
có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự án theo
quy định.
Chương
V. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
2. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình
mục tiêu quốc gia.
3. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quy
định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Đầu tư công.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Ban hành quyết định, chỉ thị liên quan đến lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu
tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu
tư chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 và
Khoản 1 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
3. Quyết định việc thành lập:
a) Hội đồng thẩm định Nhà nước để thẩm định chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Hội đồng thẩm định liên ngành để thẩm định chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư chương trình mục tiêu, dự án nhóm A theo quy định của
Luật Đầu tư công.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình,
dự án đầu tư công; quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.
2. Ban hành hoặc chủ trì nghiên cứu chuẩn bị, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật liên quan đến việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư chương trình, dự án; quản lý dự án đầu tư công không có cấu
phần xây dựng.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành, Hội đồng thẩm định để thẩm định chương
trình, dự án đầu tư công nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các chương
trình, dự án đầu tư công theo quy định pháp luật về đầu tư công.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ,
ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương trong việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu
tư công của Bộ, ngành trung ương, địa phương.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Bộ,
ngành trung ương và địa phương lập dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên để
thực hiện nhiệm vụ chi tại các Khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 15 của
Luật Đầu tư công.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn
đầu tư công khác do Trung ương quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương
1. Tổ chức lập, thẩm định nội bộ:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu do Bộ, ngành trung ương làm chủ chương
trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công do Bộ, ngành trung
ương quản lý.
2. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm B và
nhóm C theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Luật
Đầu tư công.
3. Quyết định đầu tư dự án đầu tư công theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công; phân cấp hoặc ủy quyền
cho cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư dự án nhóm B và nhóm C (nếu thấy cần
thiết) theo quy định Điểm c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư
công.
4. Ban hành, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuộc chức
năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định việc tổ chức quản lý dự án đầu tư công không
có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật
liên quan.
6. Tham gia Hội đồng thẩm định Nhà nước chương trình mục
tiêu quốc gia, Hội đồng thẩm định liên ngành chương trình mục tiêu và dự án
nhóm A hoặc làm chủ tịch Hội đồng thẩm định dự án nhóm A theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm
định các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật.
8. Quy định nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công thuộc Bộ, ngành trung ương về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư và quản lý chương trình, dự án đầu tư công.
9. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
và quản lý dự án đầu tư công trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các
cấp
1. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 91
của Luật Đầu tư công.
2. Quyết định hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng
vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Điểm b
và Điểm c Khoản 1 Điều 91 của Luật Đầu tư công.
3. Giám sát việc lập, thẩm định quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án do địa phương quản lý.
4. Riêng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, quyết định tiêu chí dự án trọng
điểm nhóm C theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
các cấp
1. Tổ chức lập, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 2 Điều 92 của Luật Đầu tư công, Điểm a và
Điểm c Khoản 3 Điều 93 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định
này.
2. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy
định tại Khoản 3 Điều 92 và Khoản 4 Điều 93 của Luật Đầu tư
công.
3. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phân cấp hoặc hoặc ủy quyền cho cơ
quan cấp dưới quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 3 và Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
4. Quyết định việc quản lý dự án đầu tư công không có cấu
phần xây dựng thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật liên quan.
5. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng
đồng dân cư về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo
quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
các chương trình, dự án đầu tư công của các đơn vị cấp dưới.
7. Riêng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua tiêu chí dự án
trọng điểm nhóm C của địa phương;
b) Quy định nhiệm vụ của các sở, ban, ngành ở cấp tỉnh và
quy chế phối
hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công do địa phương quản lý;
c) Phối hợp với Bộ, ngành trung ương trong việc lập, thẩm
định, quyết
định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công do Bộ, ngành trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn giám sát cộng đồng quy định tại Điều 95 của Luật Đầu
tư công.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý;
b) Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương
trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
chương trình, dự án do địa phương quản lý;
c) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình mục
tiêu do địa phương quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công;
d) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự
án thuộc cấp tỉnh quản lý;
đ) Các quy định liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư
công không có cấu phần xây dựng.
2. Làm thường trực Hội đồng thẩm định các Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án do cấp
tỉnh quản lý và chuẩn bị ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách
trung ương do địa phương quản lý.
3. Làm thường trực Hội đồng thẩm định hoặc chủ trì thẩm định
phê duyệt quyết định đầu tư, thiết kế và dự toán dự án đầu tư công không có cấu
phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý và các dự án khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
5. Tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ về
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án và quyết định
đầu tư các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng cho các sở, ban, ngành
của tỉnh và các cấp huyện, xã.
Điều 65. Hội đồng thẩm định nhà nước và Hội đồng thẩm
định liên ngành
1. Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập có trách nhiệm:
a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình
mục tiêu quốc gia để chủ chương trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định nhà
nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình mục tiêu quốc gia để chủ chương
trình hoàn chỉnh gửi Hội đồng thẩm định nhà nước tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư.
2. Hội đồng thẩm định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập có nhiệm vụ:
a) Thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình
mục tiêu để chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ báo cáo Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A để
Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên
ngành gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác của
Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành
là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội
đồng là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành trung ương, các cơ quan liên quan do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.
4. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên
ngành làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hội đồng.
5. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước,
Hội đồng thẩm định liên ngành chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến
đánh giá, kết luận và kiến nghị thẩm định đối với chương trình, dự án.
6. Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng thẩm định liên
ngành tự giải thể sau khi hoàn thành công việc thẩm định theo quy định.
Điều
66. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó chủ tịch và thành viên Hội đồng thẩm định nhà
nước, Hội đồng thẩm định liên ngành
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội
đồng thẩm định liên ngành:
a) Phê duyệt quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công
tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định chương trình, dự án sau khi Hội đồng biểu
quyết nhất trí; quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng; chủ trì các phiên
họp Hội đồng; phân công trách nhiệm cho Phó Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng;
b) Quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành
hoặc Tổ giúp việc Hội đồng tùy theo yêu cầu công việc;
c) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng
hoặc báo cáo trước Chính phủ một số nội dung hoặc công việc do Chủ tịch Hội
đồng phân công;
d) Quyết định việc thuê và lựa chọn tư vấn tham gia thẩm
định chương trình, dự án nhóm A (nếu thấy cần thiết).
2. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước,
Hội đồng thẩm định liên ngành:
a) Chỉ đạo, theo dõi, thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công. Thường xuyên báo cáo tình thực hiện
các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo
chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước,
Hội đồng thẩm định liên ngành
a) Có ý kiến về các nội dung thẩm định chương trình, dự án
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành trung ương và địa phương được phân công
phụ trách và những vấn đề chung của chương trình, dự án;
b) Huy động nhân lực, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu
thuộc quyền quản lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung thẩm định và biểu quyết
kết luận của Hội đồng khi cần thiết. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự họp trực
tiếp, thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng thẩm định liên ngành có
ý kiến bằng văn bản, đồng thời ủy quyền cho đại diện tham dự. Ý kiến của
đại diện được ủy quyền là ý kiến của thành viên Hội đồng.
Điều
67. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 96,
97, 98, 99, 100 và 101 của Luật Đầu tư công.
Chương
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử lý các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực, nhưng chưa được bố
trí vốn:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
106 của Luật Đầu tư công;
b) Dự án được cấp có thẩm quyền giao vốn thực
hiện từ kế hoạch đầu tư công năm 2015 trở về trước thực hiện theo kế hoạch bố
trí vốn, không phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Dự án đến hết kế hoạch năm 2015 chưa được cấp
có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư thực hiện dự án, nhưng trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ thể, không cần thực hiện lại khâu thẩm
định lại nguồn vốn và cân đối vốn; thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và của Nghị định này
theo mức vốn đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn.
Đối với các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư không
thay đổi so với Quyết định đầu tư đã được phê duyệt trước khi Luật Đầu tư công
có hiệu lực: cấp có thẩm quyền bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm cho dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt.
Đối với dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án khác với quyết định đầu tư đã được phê duyệt: cấp có thẩm quyền phê
duyệt lại quyết định đầu tư dự án theo đúng chủ trương đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp chỉ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho dự án theo
quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Đối với dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư, sử
dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư công, nếu chuyển sang sử dụng
vốn đầu tư công từ kế hoạch năm 2016 để thực hiện phải tiến hành thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt
lại quyết định đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên
quan.
3. Dự án chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước
ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực:
a) Thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và của Nghị
định này. Riêng đối với dự án trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận mức vốn cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, chấp nhận mức vốn đầu tư công cụ
thể, thì không cần thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (nếu không
có nhu cầu tăng tổng mức đầu tư);
b) Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
không theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đầu tư công, phải thực hiện
việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư công;
c) Dự án đã được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2015, nhưng chưa phê duyệt
quyết định đầu tư, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
đầu tư và quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Đối với các quận, huyện, phường trong thời gian thực hiện
chương trình thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cùng cấp, là một đơn vị
dự toán ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp trên. Việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
trên.
Điều 69. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2016. Các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này đều bãi
bỏ.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Nghị định này (nếu thấy cần thiết).
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở Trung ương, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC I. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ)
TT |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ |
A |
NHÓM A |
|
I |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 1. a) b) 2.
Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp 3. 4. a) b) 5. Dự án quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng |
Không phân biệt tổng mức đầu tư |
II |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) b) c) d) đ) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt e) g) Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ. 2. a) b) c) d) đ) Nhà máy điện địa nhiệt; e) g) h) i) k) Nhà máy phát điện khác; l) Đường dây và trạm biến áp. 3. a) b) 4. a) b) Nhà máy sản xuất hóa dầu; c) Nhà máy sản xuất phân bón; d) Nhà máy sản xuất xi măng. 5. a) Nhà máy luyện kim mầu; b) Nhà máy luyện, cán thép; c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn đ) Nhà máy chế tạo ô tô. 6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất b) c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng; d) đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng; e) Dự án khai thác than, quặng; g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng 7. a) b) Khu nhà ở chung cư. |
Từ 2.300 tỷ đồng trở |
III. |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu a) Đường ô tô, đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, b) Cầu đường bộ, cầu bộ hành; cầu đường sắt; cầu phao; c) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh d)Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên đ) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công e) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển; g) Đèn biển, đăng tiêu; h) 2. a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và b) c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa; d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nước; e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác; g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác; h) i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành 3. Dự án quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, c) Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung; d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm nước e) Dự án xử lý bùn; g) h) Dự án chiếu sáng công cộng; i) k) Nghĩa trang; l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật; n) Dự án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu 5. Dự án quy định tại Điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh; b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và 6. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu a) b) c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc. 7. a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; b) Nhà máy sản xuất pin; c) d) đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại 8. Dự án quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu a) Nhà máy lắp ráp xe máy; b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp; c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II 9. Dự án quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông; b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông; c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu chính, viễn thông. |
Từ 1.500 tỷ đồng trở |
IV |
PHÂN 1. a) b) c) d) 2. a) b) c) d) 3. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng 4. Dự án quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 8 của Luật a) b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; c) Nhà máy in, nhuộm; d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; e) Nhà máy bột giấy và giấy; g) Nhà máy sản xuất thuốc lá; h) i) k) Nhà máy đóng tầu; dự án đóng tầu; l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực |
Từ 1.000 tỷ đồng trở |
V |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 1. Dự án quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 của Luật a) Bệnh viện từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà c) d) đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng e) Xây dựng phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh 2. Dự án quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm đ) Dự án Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng; e) Trạm, trại thực nghiệm; g) Dự án tổng thể hạ tầng khu; công nghệ cao, khu nông h) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử; l) Hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử; m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột n) Dự án phát thanh, truyền hình. 3. a) Kho xăng dầu; b) Kho chứa khí hóa lỏng; c) Kho đông lạnh; d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia; đ) Kho lưu trữ chuyên dụng; e) g) Các dự án kho tàng khác. 4. Dự án theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 8 của Luật a) Khu vui chơi, giải trí; b) Cáp treo vận chuyển người; c) d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể 5. Dự án theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều 8 của Luật a) Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn; c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ đ) Dự án xây dựng dân dụng khác. |
Từ 800 tỷ đồng trở lên |
B |
NHÓM B |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A |
Từ 120 tỷ đồng đến |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A |
Từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A |
Từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A |
Từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng |
C |
NHÓM C |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A |
Dưới 120 tỷ đồng |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A |
Dưới 80 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A |
Dưới 60 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A |
Dưới 45 tỷ đồng |
PHỤ LỤC II. MẪU
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015)
Mẫu số 01 |
Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự |
Mẫu số 02 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư |
Mẫu số 03 |
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A |
Mẫu số 04 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C |
Mẫu số 01.Tờ trình quyết định chủ |
Mẫu số 02.Báo cáo đề xuất chủ |
Mẫu số 03.Báo cáo nghiên cứu tiền |
Mẫu số 04.Báo cáo đề xuất chủ |
PHỤ LỤC III. MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015)
Mẫu số 01 |
Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo |
Mẫu số 02 |
Tờ trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự |
Mẫu số 03 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương |
Mẫu số 04 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả |
Mẫu số 05 |
Báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối |
Mẫu số 06 |
Báo cáo kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối |
Mẫu số 07 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư chương |
Mẫu số 08 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư dự án đầu |
Mẫu số 01.Tờ trình |
Mẫu số 02.Tờ trình |
Mẫu số 03.Báo cáo kết |
Mẫu số 04.Báo cáo kết |
Mẫu số 05.Báo cáo kết |
Mẫu số 06.Báo cáo kết |
Mẫu số 07.Nghị quyết |
Mẫu số 08.Nghị quyết |
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |