1.1 Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Thu ngân sách nhà nước1.3 Điều 3. Chi ngân sách nhà nước1.4 Điều 4. Bội chi ngân sách nhà nước1.5 Điều 5. Chi trả nợ gốc các khoản vay1.6 Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước và quan hệ giữa các cấp ngân sách1.7 Điều 7. Dự phòng ngân sách nhà nước1.8 Điều 8. Quỹ dự trữ tài chính1.9 Điều 9. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội1.10 Điều 10. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp1.11 Điều 11. Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ1.12 Điều 12. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
2.1 Điều 13. Nguồn thu của ngân sách trung ương2.2 Điều 14. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương2.3 Điều 15. Nguồn thu của ngân sách địa phương2.4 Điều 16. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương2.5 Điều 17. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương2.6 Điều 18. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới2.7 Điều 19. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới2.8 Điều 20. Thẩm quyền của Bộ Tài chính ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách áp dụng chung cho cả nước2.9 Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách
3.1 Điều 22. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước3.2 Điều 23. Lập dự toán ngân sách tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ3.3 Điều 24. Lập dự toán ngân sách nhà nước tại các cơ quan thu ngân sách3.4 Điều 25. Lập dự toán ngân sách địa phương3.5 Điều 26. Lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương3.6 Điều 27. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước3.7 Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách3.8 Điều 29. Quyết định, giao dự toán ngân sách nhà nước3.9 Điều 30. Mẫu biểu lập dự toán ngân sách nhà nước
4.1 Điều 31. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán4.2 Điều 32. Tổ chức thu ngân sách nhà nước4.3 Điều 33. Quản lý, hạch toán vay của ngân sách nhà nước4.4 Điều 34. Tổ chức chi ngân sách nhà nước4.5 Điều 35. Quản lý, hạch toán, chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước4.6 Điều 36. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước4.7 Điều 37. Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán năm sau4.8 Điều 38. Quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách4.9 Điều 39. Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước4.10 Điều 40. Mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng4.11 Điều 41. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
5.1 Điều 42. Khóa sổ kế toán và xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm5.2 Điều 43. Chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau5.3 Điều 44. Yêu cầu, trình tự báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước5.4 Điều 45. Mẫu biểu báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
6.1 Điều 46. Đối tượng và phạm vi thực hiện công khai ngân sách6.2 Điều 47. Nội dung công khai ngân sách nhà nước6.3 Điều 48. Nội dung công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước6.4 Điều 49. Thời điểm công khai ngân sách6.5 Điều 50. Công khai kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước6.6 Điều 51. Hình thức, chỉ tiêu và mẫu biểu công khai ngân sách6.7 Điều 52. Giám sát ngân sách của cộng đồng
7.1 Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp7.2 Điều 54. Hiệu lực thi hành7.3 Điều 55. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước về lập dự toán ngân sách; thu nộp ngân sách; kiểm
soát, thanh toán chi ngân sách; quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ; quyết toán ngân sách; nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền ứng
trước dự toán, chi chuyển nguồn, sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ
tài chính; công khai ngân sách nhà nước, giám sát ngân sách nhà nước của cộng
đồng và một số nội dung khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Các nội dung về kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch
tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm; quản lý, sử dụng ngân sách đối với một
số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; cơ chế, chính sách
tài chính – ngân sách đặc thù đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước; quy chế xem xét, quyết định dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương được
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị – xã hội;
b) Các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ
Nhà nước giao;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách
nhà nước.
Điều 2. Thu ngân sách nhà nước
1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các
luật thuế.
2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế
của Nhà nước, gồm:
a) Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác
từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ
chức kinh tế;
c) Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà
nước;
d) Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
e) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và
lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy
định của pháp luật.
7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước quản lý.
8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
thu cấp quyền khai thác khoáng
sản, thu cấp
quyền khai thác tài nguyên nước.
10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp luật.
11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
12. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các
nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho
cơ quan nhà nước ở địa phương.
13. Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Chi ngân sách nhà nước
1. Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh
vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế;
các tổ
chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện
các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các
khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các
Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
6.
Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới.
Điều
4. Bội chi ngân sách nhà nước
1. Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách
trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh:
a) Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh
lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung ương trong một năm ngân sách;
b) Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng
hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định
bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của
từng địa phương trong một năm ngân sách.
2. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn
sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ,
công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của
pháp luật;
b) Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các định chế tài chính các
nước và các tổ chức quốc tế; phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế; không bao gồm
các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.
3. Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp từ các nguồn
sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
b) Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương
vay lại.
4. Vay để bù đắp bội chi ngân sách quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này không bao gồm sổ vay để trả nợ gốc.
5. Ngân sách cấp tỉnh từng địa phương được phép bội chi
khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện sau:
a) Chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước;
b) Bội chi ngân sách cấp tỉnh hằng năm không vượt quá mức bội chi ngân sách hằng
năm được Quốc hội quyết định cho từng địa phương cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước;
c) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm ngân
sách trước năm xây dựng dự toán, không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản
nợ vay phải thanh toán trong năm ngân sách trước năm xây dựng dự toán. Trường
hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Chính phủ;
d) Vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương được huy động
chủ yếu từ các khoản vay trung và dài hạn. Hằng năm, căn cứ diễn biến thị
trường vốn, Bộ Tài chính trình Chính phủ tỷ lệ tối thiểu các khoản vay bù đắp
bội chi ngân sách địa phương có thời hạn vay trung và dài hạn;
đ) Số dư nợ vay của ngân sách địa phương, bao gồm cả số
vay bù đắp bội chi ngân sách theo dự toán, không vượt mức dư nợ vay quy định
tại khoản 6 Điều này.
6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương
được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách
địa phương, không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương
được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa
phương, không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
d) Việc xác định số thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp lớn hơn,
bằng hoặc nhỏ hơn chi thường xuyên quy định tại điểm b và điểm c của khoản này trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách địa phương được Quốc
hội quyết
định của năm dự toán ngân sách, số thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp được xác định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này,
không bao gồm khoản thu kết dư ngân sách địa phương.
7. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn nội
dung vay và trả nợ của chính quyền địa phương.
Điều 5. Chi trả nợ gốc các khoản vay
1. Nguồn chi trả nợ gốc các khoản vay, gồm:
a) Số vay để trả nợ gốc được Quốc hội, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định hằng năm;
b) Bội thu ngân sách trung ương và bội thu ngân sách địa
phương cấp tỉnh;
Bội thu ngân sách trung ương được xác định bằng chênh
lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu ngân sách trung ương và tổng dự toán chi
ngân sách trung ương trong một năm ngân sách. Bội thu ngân sách địa phương cấp
tỉnh được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu ngân sách cấp
tỉnh và tổng dự toán chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm
ngân sách;
c) Kết dư ngân sách
trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
d) Tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
2. Các khoản nợ gốc đến hạn phải được chi trả đầy đủ, đúng hạn theo cam kết và hợp đồng đã ký.
3. Khoản chi trả nợ gốc phải được quản lý, hạch toán qua
Kho bạc Nhà nước.
Điều
6. Hệ thống ngân sách nhà nước và quan hệ giữa các cấp ngân sách
1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện),
bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường,
thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã).
3. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và
quan hệ giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều
9 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 7. Dự phòng ngân sách nhà nước
1. Dự toán chi ngân sách trung ương và dự toán chi ngân
sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 4%
tổng chi ngân sách mỗi cấp.
2. Dự phòng ngân sách nhà nước được sử dụng cho các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước,
3. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung
ương:
a) Đối với các khoản chi trên 03 tỷ đồng đối với mỗi
nhiệm vụ phát sinh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khoản
chi đầu tư phát triển và các khoản chi thuộc chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định các khoản chi còn lại.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức chi không quá 03 tỷ đồng đối với mỗi nhiệm
vụ phát sinh, định kỳ hằng quý tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Căn cứ các chính sách, chế độ đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định chi, trừ các khoản chi quy định tại điểm a khoản này và tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;
c) Hằng quý, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương tại điểm a và
điểm b khoản này, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách, khi phát
sinh nhiệm vụ thuộc các nội dung chi của dự phòng ngân sách trung ương quy định
tại khoản 2 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phải lập dự toán
và thuyết minh chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét quyết
định theo thẩm quyền hoặc tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung kinh phí cho các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhiệm vụ.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách các
cấp ở địa phương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
10 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quỹ dự trữ tài chính
1. Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước được thành
lập ở trung ương và cấp tỉnh.
2. Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn:
a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm;
b) Kết dư ngân sách theo
quy định tại khoản 1
Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
c) Tăng thu ngân sách theo quy định tại khoản
2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước;
d) Lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính;
đ) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt
quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó, không bao gồm số chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
4. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo
dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay
trong năm ngân sách;
b) Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp
bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và
cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh
và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; sau khi sắp xếp lại ngân
sách, sử
dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự
trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa
không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính:
a) Đối với quỹ dự trữ tài chính trung ương, Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định tạm ứng để đáp ứng nhu cầu chi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng để chi cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đối với
quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng trong các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Quỹ dự trữ tài chính của trung ương do Bộ trưởng Bộ
Tài chính làm chủ tài khoản. Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho giám đốc Sở
Tài chính làm chủ tài khoản.
7. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính trong các trường hợp
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được thực hiện theo phương thức chuyển từ
quỹ dự trữ tài chính vào thu ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi đã
được quyết định.
8. Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và
được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo mức lãi suất quy định của pháp luật về chế
độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
9. Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
của Tỉnh và phải hoàn trả tạm
ứng ngay trong năm ngân sách.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và
các tổ chức chính trị – xã hội
1. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các
tổ chức chính trị – xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam được ngân
sách nhà nước bảo đảm theo nguyên tắc ngân sách nhà nước cấp phần chênh lệch
giữa dự toán chi được xác định theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định với các nguồn thu theo Điều lệ của các tổ chức này.
2. Việc lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân
sách của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
3. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều
10. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
1. Kinh
phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thực hiện theo
nguyên tắc tự bảo đảm. Trường hợp các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội tổ chức xã hội – nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao nhiệm vụ
thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được bố trí trong dự toán ngân
sách của từng cấp ngân sách trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết
định.
3. Việc lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ có quy định cụ thể việc hỗ trợ của ngân
sách nhà nước đối với các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ
1. Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước trên cơ
sở xác định rõ kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn
thành với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định.
2. Đối tượng thực hiện quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đáp ứng đủ điều kiện sau:
a) Xác định được khối lượng, số lượng, chất lượng, thời
gian hoàn thành;
b) Có cơ sở, căn cứ tính toán để lập và giao dự toán kinh
phí theo tiêu chuẩn định
mức kỹ thuật kinh tế, định mức chi tiêu hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản
phẩm tương đương cùng loại được cung ứng trong điều kiện tương tự (bao gồm cả
các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật);
c) Phải có tiêu chí, cơ chế giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện;
d) Có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan giao nhiệm
vụ và cơ quan nhận nhiệm vụ về việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
3. Phạm vi áp dụng là các nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm có
thể xác định được rõ yêu cầu về khối lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiệm vụ, dịch
vụ, sản phẩm
hoàn thành và nhu cầu kinh phí ngân sách cần bảo đảm trên cơ sở định mức kỹ thuật kinh tế, tiêu chí, định
mức chi ngân sách được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Nguyên tắc áp dụng:
a) Tăng thẩm quyền, đi đôi với tăng trách nhiệm cá nhân, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật của thủ trưởng đơn vị;
b) Đơn giản hóa quy trình quản lý ngân sách nhà nước trong
khâu kiểm soát chi, quyết toán chi ngân sách nhà nước;
c) Khối lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật,
thời gian cung cấp, dự toán chi phí của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải
bảo đảm tối thiểu bằng hoặc
tốt hơn so với phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo
các yếu tố đầu vào;
d) Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn việc
quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ được thành
lập theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3. Căn cứ khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách được cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ vốn điều lệ từ
ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp
luật;
b) Có khả năng tài chính độc lập;
c) Có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với
nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
4. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và cơ quan quản lý
quỹ phải thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của
Nghị định này về lập,
chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách
nhà nước hỗ trợ.
5. Hằng năm, cơ quan quản lý quỹ do trung ương quản lý báo
cáo Bộ Tài chính tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ
để tổng hợp báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội cùng với báo cáo dự
toán và quyết toán ngân sách nhà nước; cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản
lý báo cáo Sở Tài
chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu,
chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương.
6. Cơ
quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách ở trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội
khi có yêu cầu; cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách ở địa
phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải trình với Hội đồng nhân dân
cùng cấp
khi có yêu cầu.
Chương II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Điều 13. Nguồn thu của ngân sách trung ương
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp
tục bán ra trong nước;
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa
nhập khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá
trị gia tăng, lãi được chia nước chủ nhà, các loại phí, tiền thuê mặt nước, các
khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước
trung ương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán
chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công lập trung ương và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực hiện,
sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu; không kể
lệ phí môn bài quy định tại điểm g và lệ phí trước bạ quy định tại điểm h khoản
1 Điều 15 của Nghị định này;
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu
khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định
thực hiện xử phạt,
tịch thu;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập,
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc
doanh nghiệp mà có vốn của trung ương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại
và các đơn vị, tổ chức khác thuộc trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý,
sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư
tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia
tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại
diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện
chủ sở
hữu;
n) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp luật;
o) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc
thẩm quyền giao của trung ương;
p) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
q) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
r) Thu kết dư ngân sách trung ương;
s) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân
sách trung ương;
t) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm
dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a và
điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập
doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ
hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi
trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Đối với thuế bảo vệ môi trường thu từ xăng dầu sản xuất trong nước, việc xác định số thu phát sinh căn
cứ vào sản lượng do doanh nghiệp đầu mối bán ra trên thị trường và tỷ trọng tổng sản lượng xăng dầu sản xuất trong nước và tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu. Giao
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
Điều 14. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
1. https://docluat.vn/archive/2826/
2. https://docluat.vn/archive/2001/
3. https://docluat.vn/archive/1632/
3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp vănhóa thông tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản; giao thông; tài nguyên; phân giới cắm mốc biên giới; quy hoạch thương mại, du lịch; chi hoạt động nhập,
xuất, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia do nhà nước
thực hiện; các hoạt động kinh tế khác;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam;
m) Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở trung ương theo
quy định của pháp luật;
n) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện
các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
o) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay của Chính phủ.
5. Chi viện trợ.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương.
Điều 15. Nguồn thu của ngân sách địa phương
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
d) Tiền sử dụng đất;
đ) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê
đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
g) Lệ phí môn bài;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số
điện toán;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư
tại các tổ chức kinh tế
(bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị
hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước khi thực
hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản
lý;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà
nước địa phương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán
chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện,
sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
o) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện
thu;
p) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu
khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định
thực hiện xử phạt, tịch thu;
q) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu
của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi
trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
r) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phân ngân sách địa phương được hưởng
theo quy định của pháp luật;
s) Tiền sử
dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương;
t) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
u) Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật;
v) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
x) Thu kết dư ngân sách địa phương;
y) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 13
của Nghị định này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
Điều
16. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa
phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương
được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao
cho địa phương quản lý;
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du
lịch; hoạt động kiến thiết thị chính; các hoạt động kinh tế khác;
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở địa phương;
l) Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính
sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản
tiền do chính quyền cấp tỉnh vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới.
Điều 17. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp ở địa phương
1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết
định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở
địa phương theo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh đối với
từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng
vùng, từng địa phương;
b) Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các
khoản: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; lệ phí môn bài thu từ cá
nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ
chi nghiên cứu khoa học và công nghệ. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã
được chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ;
d) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải
có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập
các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị
và các công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Căn cứ nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc hội quyết định, Thủ tướng
Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các
cấp ở địa phương. Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, khi phân chia cho ngân sách các cấp chính quyền địa
phương thì tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Quốc hội quyết định, Thủ
tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản lý ngân sách
và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
Điều
18. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia
và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định nhằm bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ được
giao. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã được chia
lại 100% các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, mà nhiệm vụ chi theo quy định vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng, thì ngân sách trung ương sẽ thực hiện bổ sung
cân đối cho ngân sách địa phương tương ứng với số chênh lệch thiếu giữa nguồn
thu và nhiệm vụ chi.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách ở địa phương được xác định nhằm bảo đảm nguồn thu cân đối với nhu cầu
chi theo nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể vừa phân
cấp các khoản thu phân chia, vừa thực hiện bổ sung cân đối ngân sách cho các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân
chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp
theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội
của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó
khăn; vùng có diện tích đất trồng lúa nước lớn; vùng rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng; vùng kinh tế trọng điểm.
4. Tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản
thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định cụ
thể.
Điều 19. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định sốbổ sung
từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung cân đối ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền
cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh được giao. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm
số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách.
3. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới:
a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới đo cấp trên ban hành, nhưng chưa được bố
trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách; mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở nhu cầu chi theo chế độ,
chính sách và khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; mức
hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, sau khi ngân sách cấp
dưới đã sử dụng dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính theo quy định nhưng
chưa đáp ứng được nhu cầu;
d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt
quan trọng có tác động lớn đến
phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho
từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm này tối đa
không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
Điều
20. Thẩm quyền của Bộ Tài chính ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách áp dụng chung cho cả nước
1. Quyết định ban hành mức chi ngân sách đối với các chế độ,
tiêu chuẩn đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng chưa có mức
chi cụ thể.
2. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định theo quy định tại khoản
3 Điều 26 Luật ngân sách nhà nước.
3. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ và
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách
1. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách
ở địa phương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, khả năng
ngân sách địa phương và đặc điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ ngân sách ở địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách ở địa phương.
2. Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ.
3. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm
vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có
ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các
bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp.
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính và
các bộ, ngành liên quan chế độ chi ngân sách đặc thù ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.
Chương
III. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Điều 22. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp,
quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Ban hành thông tư hướng dẫn về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm sau;
b) Thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước năm sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thông báo số kiểm tra dự toán chi đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu đến từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu.
3. Trước ngày 01 tháng 6 hằng năm, Bộ Tài chính:
a) Ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước năm sau;
b) Thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức
và từng khoản thu, chi ngân sách cho dự trữ quốc gia, từng lĩnh vực chi ngân
sách thường xuyên năm sau đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở trung ương;
c) Thông báo số kiểm tra dự toán chi ngân sách thường xuyên
chi tiết theo từng lĩnh vực năm sau của từng chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu đến từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu;
d) Thông báo số kiểm tra dự toán tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, tổng số chi ngân sách địa phương và một số lĩnh vực chi quan trọng đến từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung
ương hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản
lý; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau ở địa phương phù hợpvới
yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng
cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan,
đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ ngân
sách năm sau chi tiết theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (đối với
phần chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, tổng
hợp dự toán ngân sách địa phương năm sau gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu);
6. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, các bộ, cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chủ trì lập dự toán chi
và phương án phân bổ năm sau của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi phương án phân bổ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương năm sau
tới Bộ Tài chính để tổng hợp.
8. Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và lập dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau báo cáo
Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước ngày
20 tháng 9 theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật ngân sách nhà
nước.
9. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tài chính chủ trì hoàn
thiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự
toán ngân sách nhà nước, báo cáo phân bổ ngân sách trung ương năm sau trình
Chính phủ để gửi đến các Đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày, trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
10. Sau khi Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà
nước, phân bổ ngân sách trung ương, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi
ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày
20 tháng 11 năm trước.
11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân
sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10 tháng 12. Hội
đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân
sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
12. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban
nhân dân cùng cấp giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn
vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
13. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
ở địa phương phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn
vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy
định tại Điều 27 của Nghị định này.
Điều
23. Lập dự toán ngân sách tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được
ngân sách hỗ trợ
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư lập dự toán thu,
chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp.
2. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách được cấp có thẩm quyền
cho thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì phải lập
riêng phần kinh phí này cho từng nhiệm vụ, dịch vụ và sản phẩm cụ thể. Việc lập
dự toán cho từng nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải căn cứ yêu cầu về kết quả,
tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian hoàn thành cụ thể cho từng nhiệm vụ, dịch vụ,
sản phẩm; định mức kỹ thuật kinh tế, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định
hiện hành hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm tương đương, cùng loại.
3. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải
là đơn vị dự toán cấp I) xem
xét, tổng
hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị
dự toán cấp I.
4. Các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ lập dự toán
thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan tài chính, cơ
quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
5. Các đơn vị dự toán cấp I xem xét dự toán do các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập;
tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi
cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
6. Dự toán thu, chi ngân sách được lập phải đáp ứng đúng yêu
cầu lập dự toán ngân sách nhà nước quy định tại Điều 42 Luật ngân
sách nhà nước.
Điều 24. Lập dự toán ngân sách nhà nước tại các cơ quan
thu ngân sách
1. Cục Thuế:
a) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ thuộc phạm vi
quản lý gửi Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Hướng dẫn cơ quan thuế trực thuộc lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính và cơ quan kế
hoạch và đầu tư, bảo đảm yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách của địa
phương.
2. Cục Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường
hàng nhập khẩu, các khoản thu khác có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu
thuộc phạm vi quản lý và theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gửi Tổng cục Hải quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao thu ngân
sách nhà nước từ các khoản phí, lệ phí phải lập dự toán thu các khoản thu phí,
lệ phí được giao gửi cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 25. Lập dự toán ngân sách địa phương
1. Sở Tài
chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn do các cơ quan thu ngân sách lập, dự toán thu, chi ngân sách của
đơn vị dự toán cấp I thuộc phạm vi quản lý và dự toán thu, chi ngân sách của
cấp huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến.
2. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần dự toán chi chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
Điều
26. Lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính
phủ theo các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật ngân
sách nhà nước.
2. Theo phân công của Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ báo cáo và giải trình về
lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương
với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân
bổ ngân sách trung ương; dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách địa phương theo quy định tại Điều 48 Luật ngân sách nhà
nước.
2. Thời gian lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương do Quốc hội quyết định.
3. Thời gian lập lại dự toán ngân sách địa phương được thực
hiện như sau:
a) Đối với dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách
trung ương đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách
cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 12. Trường hợp Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập lại dự toán ngân
sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định vào thời gian do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định,
nhưng phải trước ngày 20 tháng 12 năm trước;
b) Việc lập lại dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân
sách cấp mình theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương,
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán ngân sách cho địa phương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể thời gian lập lại dự toán ngân sách đối với cấp huyện và cấp xã,
nhưng phải bảo đảm Hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa
phương, phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
Điều
28. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách,
phương án phân bổ dự toán ngân sách
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối
hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan ở địa phương lập dự toán thu ngân sách
nhà nước, dự kiến số thuế
giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ quy định;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán
thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;
c) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kếtquả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp,
giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, dự toán
thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;
đ) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương
và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên trong trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
không phù hợp với dự toán thu, chi ngân sách cấp trên giao;
e) Yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán
ngân sách trongtrường hợp cần thiết.
2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư tổ chức
thảo luận về dự toán ngân sách hằng năm với các cơ quan, đơn vị cùng cấp. Đối
với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ
quan thuế và các cơ quan có liên quan tổ chức thảo luận với Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp để xác định dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thảo luận với Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Ủy ban nhân dân cấp dưới đề nghị.
Trong quá trình thảo luận dự toán ngân sách, phương án
phân bổ ngân sách, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản
thu, chi trong dự toán chưa đúng quy định của pháp luật, chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng
ngân sách và định hướng phát triển kinh tế – xã hội. Trường hợp còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan, đơn
vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới, thì cơ quan tài chính ở địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan
liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân
bổ
dự toán ngân sách theo từng lĩnh vực của ngân sách cấp
mình. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên phải tổng hợp, lập dự toán chi cụ thể cho các lĩnh vực
giáo dục – đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ ở địa phương và trong phạm vi cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các
cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách, phương
án phân bổ dự toán
ngân sách của cấp mình;
d) Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong
việc lập dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình;
đ) Bộ Tài chính thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu đối với phần chi thường xuyên do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu lập và tổng hợp dự toán, phương án phân bổ chi
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi, trình Chính phủ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng
thu, tiết kiệm chi ngân sách;
g) Bộ Tài chính kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại dự toán ngân
sách trong trường hợp cần thiết. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương kiểm
tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới để đề xuất ý
kiến trình Ủy ban nhân dân cùng cấp, yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp
dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.
3. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối
tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư phát triển làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán
ngân sách;
b) Cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán chi
đầu tư phát triển, lập
phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp lập dự toán ngân
sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán và phương án phân bổ chi chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần chi đầu tư xây dựng cơ
bản do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu lập; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu gửi Bộ Tài chính.
4. Cơ quan nhà nước trung ương và địa phương:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây
dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực phụ trách;
b) Các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tổ chức lập
dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan
kế hoạch và đầu tư cùng cấp; lập dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư và
cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu; phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập và phân bổ dự toán ngân
sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình;
c) Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch
và đầu tư lập dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan
kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân
bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp còn có ý kiến
khác nhau giữa cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thì cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều
29. Quyết định, giao dự toán ngân sách nhà nước
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách, Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; dự toán
thu, chi, tổng mức vay để bù đắp bội chi và để trả nợ gốc của từng địa phương,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho từng địa phương trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
2. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấpquyết
định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp
chính quyền địa phương trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan,
đơn vị trực thuộc tỉnh; dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung
từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
4. Sau khi nhận được quyết định giao dự toán ngân sách của Ủy ban
nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết
định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp
mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12
năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban
nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
Điều
30. Mẫu biểu lập dự toán ngân sách nhà nước
Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể hệ thống mẫu biểu lập,
xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách
trung ương; dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa
phương.
Chương
IV. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều
31. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán
1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện
phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và
Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải
chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi. Trường hợp có các nhiệm vụ
chi thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì dự toán phải chi tiết theo
từng nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc
ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì cơ quan ủy quyền thực
hiện phân bổ, giao dự toán cho cơ quan được ủy quyền như đối với các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc của mình chi tiết theo từng nhiệm vụ được ủy quyền.
4. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo phân
bổ của đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng
tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được
giao; không đúng chính sách, chế độ quy định thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I
điều chỉnh lại.
5. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể mẫu biểu giao dự toán
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 32. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
1. Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua
ủy nhiệm thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền phải thu nộp
kịp thời vào ngân sách nhà nước, trường hợp theo hiệp định hoặc thỏa thuận tài
trợ có quy định giải ngân trực tiếp đến chương trình, dự án, thì định kỳ phải
hạch toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 40 Nghị định này để tập
trung các khoản thu của ngân sách nhà nước; hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân sách các cấp theo
đúng quy định.
4. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc tổ chức thu và
hạch toán kế toán đối với các khoản thu, viện trợ không hoàn lại vào Kho bạc
Nhà nước.
Điều 33. Quản lý, hạch toán vay của ngân sách nhà nước
1. Các khoản vay của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch
toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách. Trường hợp có khoản vay
ngoài nước theo hiệp định hoặc thỏa thuận tài trợ quy định giải ngân trực tiếp đến
chương trình, dự án, thì định kỳ phải hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy
định của Bộ Tài chính.
4. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết việc quản lý, hạch
toán kế toán đối với các khoản vay của ngân sách nhà nước.
Điều
34. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát và thanh toán đầy đủ, kịp thời theo tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ chi đã bố trí trong dự toán. Thủ trưởng cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước
có quyền từ chối các khoản chi không đủ điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm vềquyết định của mình theo quy định
của pháp luật và phải thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
biết. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị bị từ chối chi không thống nhất với quyết định của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền báo cáo
với cơ quan giao dự toán trực tiếp và cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp
trên để xem xét xử lý.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách
không chấp hành đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài
chính khác theo quy định, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước
tạm đình chỉ chi ngân sách, trừ các khoản chi lương, phụ cấp,
trợ cấp xã hội, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ Tài
chính và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi quyết định tạm đình chỉ
chi ngân sách, cơ quan tài chính đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp
trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ chi biết.
3. Việc tạm ứng vốn, kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật ngân sách nhà nước và phải thu
hồi tạm ứng ngay khi có đủ điều kiện chi theo quy định.
4. Các nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên phải chia đều
trong năm để chi; các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
lớn và các khoản chi không thường xuyên khác được đảm bảo nguồn thanh toán theo
tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
1. https://docluat.vn/archive/1363/
2. https://docluat.vn/archive/1369/
3. https://docluat.vn/archive/3297/
5. Chi ngân sách nhà nước thực hiện theo nguyên tắc thanh
toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp một số khoản
chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc
Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo
dự toán được giao, sau đó đơn vị thanh toán với Kho bạc Nhà nước
theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với các khoản chi từ nguồn vốn vay ngoài nước
của Chính phủ, viện trợ không hoàn lại theo hiệp định hoặc thỏa thuận tài trợ
có quy định giải ngân qua ngân hàng phục vụ để chuyển tiền trực tiếp cho chương
trình, dự án, thì phải thực hiện kiểm soát chi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
và định kỳ phải hạch toán vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều
32 và khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.
6. Đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Căn cứ vào dự toán công trình, hạng mục công trình được
cấp có thẩm quyền quyết định và dự toán ngân sách được giao, giá trị khối lượng
đã thực hiện và điều kiện chi ngân sách, chủ đầu tư lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch đề nghị thanh toán nếu đã đủ điều kiện chi theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 hoặc đề nghị tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật ngân sách nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra số dư dự toán và tính hợp pháp của hồ sơ, tài
liệu của chủ đầu tư gửi đến và các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 hoặc đề nghị tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật ngân sách nhà nước thực hiện xuất quỹ và
hạch toán chi ngân sách theo quy định.
7. Đối với các khoản chi thực hiện quản lý theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào dự toán được giao, hợp đồng, thỏa thuận đã ký kết, tiến độ, khối lượng, chất
lượng triển khai thực hiện
nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết
định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, gửi hồ sơ đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thanh toán hoặc tạm ứng theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra số dư dự toán và tính hợp
pháp của hồ sơ đề nghị của đơn vị gửi, thực hiện xuất quỹ và hạch toán
chi hoặc tạm ứng ngân sách theo quy định.
8. Đối với các khoản chi thường xuyên:
a) Căn cứ điều kiện chi ngân sách và tiến độ triển khai công
việc, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi, gửi hồ sơ đề nghị Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch thanh toán hoặc tạm ứng theo chế độ quy định;
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra số dư dự toán, tính hợp pháp
của hồ sơ do đơn vị gửi đến và các điều kiện chi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật ngân sách nhà nước, thực hiện xuất quỹ và
hạch toán chi hoặc tạm ứng ngân sách theo quy định.
9. Đối với chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước.
10. Đối với chi kinh phí ủy quyền:
a) Việc thanh toán các khoản kinh phí ủy quyền của đơn vị
nhận ủy quyền áp dụng theo quy định tại khoản 6, 7 và khoản 8 Điều này;
b) Kho bạc Nhà nước và đơn vị được ủy quyền thực hiện kế toán,
báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí ủy quyền.
11. Đối với chi trả nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ
các khoản vay của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 35 của
Nghị định này.
12. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn quy
trình, thủ tục, hạch toán kế toán, kiểm soát chi ngân sách đối với các nhiệm vụ
chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi trả nợ, chi hỗ trợ doanh
nghiệp và các nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù khác của ngân sách nhà nước,
chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Điều
35. Quản lý, hạch toán, chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước
1. Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay
được chi trả theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán.
2. Nợ gốc các khoản vay đến hạn được chi trả đúng hạn phải trả theo cam kết quy định, hợp đồng
đã ký và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.
3. Hạch toán các khoản chi trả nợ:
a) Các khoản chi trả nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác
từ các khoản vay được hạch toán vào chi ngân sách nhà nước;
b) Các khoản chi trả nợ gốc được hạch toán giảm số dư nợ của
ngân sách nhà nước, không hạch toán vào chi ngân sách nhà nước;
c) Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết hạch toán chi trả nợ
gốc; chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ các khoản vay của
ngân sách nhà nước.
Điều
36. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn để thanh
toán kịp thời các khoản chi theo dự toán. Trường hợp quỹ ngân sách thiếu hụt
tạm thời được xử lý như sau:
a) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương: Bộ Tài chính tạm ứng quỹ dự trữ tài chính của trung
ương và các nguồn tài chính hợp
pháp khác, bao gồm cả
phát hành tín phiếu Kho
bạc Nhà nước và phải hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp sau khi tạm ứng
quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác, bao
gồm cả phát hành tín phiếu Kho bạc Nhà nước, mà vẫn còn thiếu nguồn, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật ngân sách nhà nước;
b) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh và các
nguồn tài chính hợp pháp khác và phải hoàn trả trong năm ngân
sách. Trường
hợp sau khi tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh và các nguồn tài
chính hợp
pháp khác mà vẫn thiếu nguồn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài chính để tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương hoặc tạm ứng ngân
sách trung ương và phải hoàn trả trong năm ngân sách;
c) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp huyện: Trên cơ
sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, các nguồn tài chính hợp
pháp khác hoặc tạm ứng ngân sách cấp tỉnh và thực hiện hoàn trả trong năm ngân sách;
d) Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp xã: Trên cơ sở
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tạm ứng từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã và phải
hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp, ngân sách cấp huyện không đáp ứng
được, Ủy
ban nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
hoặc tạm ứng ngân sách cấp trên và phải hoàn trả trong năm ngân sách.
2. Trong quá trình chấp
hành ngân sách nhà nước, trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh giảm một số khoản chi và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất; Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
điều chỉnh giảm một số khoản chi và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần
nhất theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52 Luật ngân sách nhà nước.
3. Việc điều chỉnh dự
toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp chi đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ chưa được dự toán hoặc vượt so với dự toán
được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất.
5. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 11 Luật ngân sách nhà nước và Điều 8 của Nghị định này.
6. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp có tăng thu và tiết
kiệm chi ngân sách, Bộ Tài chính trình Chính phủ để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan tài chính địa phương trình Ủy ban nhân dân để
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số bổ sung dự toán số
tăng thu ngân sách; phân bổ, sử dụng tăng thu, số tiết kiệm chi ngân sách theo
quy định khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
7. Việc thưởng vượt dự
toán các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tổng thu ngân sách trung ương tăng so với
dự toán Quốc hội quyết định;
b) Tỷ lệ thưởng không quá 30% của số tăng thu phần ngân sách
trung ương được hưởng, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm
trước. Căn cứ xét thưởng cho từng địa phương là tổng các khoản thu phân chia
trên địa bàn địa phương, không tính riêng từng khoản thu.
8. Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số
thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu
hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân sách cấp dưới.
Điều 37. Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền
quyết định ứng trước dự toán năm sau
1. Nguyên tắc ứng trước dự toán năm sau:
a) Khi phân bổ dự toán năm sau, cơ quan có thẩm quyền giao
dự toán phải bố trí đủ để thu hồi số vốn đã được ứng trước; trường hợp không bố
trí hoặc bố trí không đủ để thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước, thì cơ quan,
đơn vị đó sẽ không được ứng tiếp dự toán năm sau;
b) Mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt
quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các dự
án, công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tiêu chí ứng trước dự toán năm sau:
a) Các dự án quan trọng quốc gia;
b) Các dự án, công trình xây dựng cơ bản cấp bách của trung
ương và địa phương.
3. Điều kiện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau:
a) Phải đảm bảo cân đối được quỹ ngân sách của từng cấp;
b) Dự án, công trình xây dựng cơ bản phải có đủ điều kiện
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng, thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, cần đẩy nhanh tiến độ;
c) Không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách;
d) Chủ đầu tư dự án, công trình xây dựng cơ bản được ứng
trước dự toán năm sau phải có hồ sơ, báo cáo thuyết minh về sự cần thiết phải
ứng trước dự toán.
4. Thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán ngân sách năm
sau:
a) Theo phân công của Chính phủ và trên cơ sở
đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trình Chính phủ quyết định ứng
trước dự toán ngân sách trung ương năm sau; định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định ứng trước dự toán ngân sách năm sau của cấp mình;
định kỳ 6 tháng báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 38. Quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị sử
dụng ngân sách
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ
quan khác ở trung ương và địa phương hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn vị
trực thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách và các báo cáo tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về
việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; định kỳ, báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách được giao cho cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp.
3. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị
sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính – ngân
sách, chế độ kế toán
nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng
đơn vị, cơ quan tài chính
cùng cấp xử
lý đối với những trường hợp vi phạm.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và người phụ trách
công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách quy định tại khoản 1,
2 và khoản 3 Điều này thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh
vực tài chính – ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
1. Các đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá
trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách,
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên được phép mở tài khoản tại
ngân hàng để tập trung một số khoản thu thì phải quản lý và sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn về việc
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều
40. Mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng
1. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân
sách nhà nước.
2. Ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản có trách
nhiệm đảm bảo thanh toán, điều hòa tiền mặt, ngoại tệ cho Kho bạc Nhà nước đầy
đủ, kịp thời theo nhiệm vụ thu, chi của ngân sách nhà nước.
3. Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng được ngân
hàng trả lãi như đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế; các khoản
thanh toán của Kho bạc Nhà nước qua ngân hàng phải trả phí thanh toán cho ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo về tình
hình chấp hành ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 60
Luật ngân sách nhà nước.
2. Mẫu biểu và
thời hạn báo cáo áp dụng đối với các báo cáo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 60 Luật ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
3. Mẫu biểu
và thời hạn báo cáo áp dụng đối với các báo cáo quy định tại khoản 8 Điều 60
Luật ngân sách nhà nước thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương
V. KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
42. Khóa sổ kế toán và xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
1. Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước theo các nội dung dự toán được giao và theo Mục lục
ngân sách nhà nước. Giao Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà
nước.
2. Việc khóa sổ kế toán phải bảo đảm thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước, nhưng nộp từ
ngày 01 tháng 01 năm sau thì phải hạch toán và quyết toán vào thu ngân sách năm
sau, trừ các khoản thu quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, các khoản dự
toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, chưa thực hiện hoặc chưa chi
hết phải hủy bỏ, trừ các trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
c) Các khoản đã tạm ứng trong dự toán được thanh toán đến
hết thời gian chỉnh lý quyết toán; nếu hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn
chưa đủ thủ tục thanh toán thì xử lý như sau:
Trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định
tại Điều 43 của Nghị định này, thì chuyển sang năm sau thực hiện;
Trường hợp không được chuyển sang năm sau, thì đơn vị nộp
lại ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 02 năm sau. Sau thời hạn này, đơn vị
chưa nộp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ lĩnh vực
chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị, nếu dự toán năm sau
không bố trí lĩnh vực chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi, Kho
bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý;
d) Các khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý theo quyết
định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 số dư trên tài
khoản tạm thu, tạm giữ mà chưa được cấp có thẩm quyền quyết định xử lý, được
chuyển sang năm sau để theo dõi và xử lý tiếp theo quy định của pháp luật;
đ) Đối với các loại vật tư, hàng hóa tồn kho tại các đơn vị
dự toán đến cuối ngày 31 tháng 12 thực hiện kiểm kê theo quy định hiện hành và
xử lý như sau: Giá trị đã mua hàng hóa, vật tư tồn kho được quyết toán
vào chi ngân sách năm trước theo quy định. Trường hợp sử dụng tiếp cho năm sau,
đơn vị tổ chức theo dõi chặt chẽ, sử dụng và có báo cáo riêng. Trường hợp không
còn sử dụng tiếp cho năm sau, đơn vị thành lập hội đồng thanh lý bán, nộp tiền
vào ngân sách nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng theo quy
định của pháp luật;
e) Số dư tài khoản tiền gửi các khoản ngân sách cấp của
đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 được tiếp tục
thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Đến hết thời gian
chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả ngân sách nhà nước; trừ
trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại Điều 43 của Nghị
định này. Số dư trên tài khoản tiền gửi không thuộc ngân sách nhà nước cấp,
được chuyển sang năm sau sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc
vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cấp ngân sách trong
thời gian chỉnh lý quyết toán thực hiện các nội dung sau:
a) Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách phát sinh từ
ngày 31 tháng 12 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
b) Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện
chi, các khoản thanh toán cho công việc, khối lượng đã được thực hiện từ ngày
31 tháng 12 trở về trước được giao trong dự toán ngân sách;
c) Điều chỉnh các sai sót trong quá trình hạch toán kế toán.
Điều 43. Chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau
1. Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các
khoản đã tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng gồm:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo
quy
định của Luật Đầu tư công. Trường hợp đặc
biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc cho phép chuyển nguồn sang
năm sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án nằm trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn;
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua
sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; chi mua
tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia;
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp
và các khoản tính theo tiền lương
cơ
sở, bảo trợ xã hội;
d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập và các cơ quan nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ
thể nhiệm vụ chi;
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau
ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán, không bao gồm các khoản bổ sung do các
đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực
thuộc;
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực
hiện.
2. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy
định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm sau.
Điều 44. Yêu cầu, trình tự báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước
1. Việc lập quyết toán ngân sách nhà nước phải bảo đảm các
yêu cầu quy định tại Điều 65 Luật ngân sách nhà nước.
2. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện quản lý ngân
sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được quyết toán theo số ngân sách
nhà nước đã thực chi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán ngân sách:
a) Đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo quyết toán ngân sách theo chế độ quy định và gửi đơn vị
dự toán cấp trên trực tiếp. Trường hợp cơ quan cấp dưới nhận kinh phí ủy quyền của
cơ quan cấp trên, thì báo cáo quyết toán phần kinh phí ủy quyền với cơ quan
cấp trên đã ủy quyền;
b) Đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp xét duyệt quyết toán
ngân sách của đơn vị trực thuộc và thông báo kết quả xét duyệt gửi đơn vị
được xét duyệt; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách thuộc phạm vi được
giao quản lý, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp;
c) Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt
quyết toán ngân sách của đơn vị trực thuộc và thông báo kết quả xét duyệt gửi
đơn vị được xét duyệt; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách thuộc phạm vi
được giao quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
d) Cơ quan tài chính thẩm định quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình, thông báo thẩm định quyết toán ngân sách
gửi đơn vị được thẩm định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị
sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả
xét duyệt quyết toán cho đơn vị được xét duyệt.
4. Trình tự lập, thẩm định quyết toán ngân sách đối với
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án quan trọng quốc gia,
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và chương trình mục tiêu quốc
gia:
a) Kết thúc năm ngân sách, chủ đầu tư các chương trình, dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học phải báo cáo quyết toán nguồn vốn sử
dụng, quyết
toán nguồn vốn ngân sách, tình hình sử dụng vốn, giá trị khối lượng, công việc
hoàn thành đã được quyết toán trong năm, gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cùng cấp. Khi
chương trình, dự án xây dựng cơ bản, dự án quan trọng quốc gia hoàn thành phải
lập báo cáo quyết toán toàn bộ nguồn vốn, quyết toán nguồn vốn ngân sách kèm
theo báo cáo thuyết minh tình hình sử dụng vốn gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và cơ quan có thẩm quyền xét duyệt báo cáo quyết toán các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án quan trọng quốc gia, chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao dự toán chi chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện quyết toán phần dự toán ngân sách được giao
theo quy định, đồng thời báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để tổng
hợp báo cáo cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, ngoài các quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, cơ quan trực tiếp quản lý chương trình, dự án còn phải lập báo cáo quyết
toán trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội.
5. Trình tự quyết toán ngân sách cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập
quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao và quyết toán thu, chi ngân sách cấp
xã gửi Ban kinh tế – xã hội của Hội đồng nhân dân cấp xã để thẩm tra, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã quyết toán ngân sách để cho ý kiến. Sau
khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách;
c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết
toán ngân sách xã được phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo
quyết toán ngân sách xã cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính
cấp huyện.
6. Trình tự quyết toán ngân sách huyện:
a) Cơ quan tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; thẩm định, xét duyệt
quyết toán ngân sách các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình; tổng hợp, lập báo
cáo quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện được giao và quyết toán thu, chi ngân sách huyện
trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện để gửi Ban kinh tế – xã hội của Hội đồng nhân dân
cấp huyện để thẩm tra, đồng
thời gửi Sở Tài chính;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết toán ngân sách để cho ý kiến.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, phê chuẩn quyết
toán ngân sách;
c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết
toán được phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo quyết
toán ngân sách huyện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính.
7. Trình tự quyết toán ngân sách tỉnh:
a) Sở Tài chính thẩm định quyết toán ngân sách huyện đã được Hội đồng nhân dân cấp
huyện phê chuẩn; thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách các đơn vị dự toán
cấp I thuộc cấp mình; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu, chi ngân sách địa phương trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để gửi Ban kinh tế – ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
để thẩm tra, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết toán ngân sách để cho ý kiến.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách;
c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết
toán được phê chuẩn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán
ngân sách cho Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
8. Trình tự quyết toán ngân sách nhà nước:
a) Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương lập
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi
về Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước báo cáo quyết toán ngân sách địa phương trước
ngày 01 tháng 10 năm sau;
c) Bộ Tài chính thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung
ương;
d) Căn cứ kết quả thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách
địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn,
Bộ Tài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính
phủ và gửi Kiểm toán nhà nước
chậm nhất là 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách;
đ) Trình tự, thủ tục thẩm tra của các cơ quan của Quốc
hội đối với quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết
định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
e) Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
Điều
45. Mẫu biểu báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
1. Mẫu biểu
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước Chính phủ trình Quốc hội thực hiện theo
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế lập,
thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân
bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết mẫu biểu báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương
VI. CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 46. Đối tượng và phạm vi thực hiện công khai ngân
sách
1. Đối tượng phải thực hiện công khai ngân sách, gồm:
a) Các cấp ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị dự toán ngân sách;
c) Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
d) Chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng phải công khai thủ tục ngân sách nhà nước gồm: Cơ quan thu, cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước.
Điều 47. Nội dung công khai ngân sách nhà nước
1. Nội dung công khai ngân sách nhà nước và ngân sách
trung ương:
a) Công khai số liệu, thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước
trình Quốc hội, dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định; quyết toán
ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn; gồm:
Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực và theo từng loại
thuế;
Chi ngân sách nhà nước, trong đó chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, chi trả nợ
lãi, chi viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách;
Bội chi ngân sách nhà nước; tổng mức vay của ngân sách
nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà
nước;
Chi ngân sách trung ương theo từng lĩnh vực; tổng số và
chi tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách trung ương cho từng bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; chi ngân sách trung
ương cho các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa
phương, số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước,
thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
2. Nội dung công khai ngân sách các cấp ở địa phương:2.
Nội dung công khai ngân sách các cấp ở địa phương:
a) Công khai số liệu, thuyết minh dự toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân, dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân
dân quyết định; quyết toán ngân sách được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; gồm:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo từng lĩnh vực và theo từng loại thuế;
Cân đối thu, chi ngân sách địa phương;
Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
Chi ngân sách địa phương, trong đó chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên; chi trả nợ lãi và chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính đối với
ngân sách cấp tỉnh, dự phòng ngân sách;
Chi ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực; tổng số và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách cấp mình cho từng cơ quan, đơn vị thuộc
cấp mình; chi xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp mình cho từng dự án, công trình;
chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từng địa phương cấp
dưới, chi ngân sách cấp dưới, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp mình cho từng ngân sách cấp dưới;
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho từng cấp ngân sách cho các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách;
b) Công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu ngân sách địa phương, dự toán chi ngân
sách địa phương.
3. Đối với số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh ngân sách
của lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Luật ngân sách nhà nước.
4. Nội dung công khai thủ tục ngân sách nhà nước thực hiện
theo điểm b khoản 2 Điều 15 Luật ngân sách nhà nước.
Điều
48. Nội dung công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí, các chương trình, dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với đơn vị dự toán ngân sách:
a) Dự toán thu, chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
giao, tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách đã được cấp
có thẩm quyền duyệt;
b) Dự toán thu, chi ngân sách đã giao cho các đơn vị dự toán
cấp dưới; công bố công khai quyết toán ngân sách đã duyệt hoặc thẩm định cho các đơn vị dự toán cấp dưới.
2. Các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
công khai số liệu dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, tình
hình thực hiện và quyết toán thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của tổ chức
và cá nhân; cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
đơn vị.
3. Công khai ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 49. Thời điểm công khai ngân sách
1. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công
khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đến các đại biểu
Quốc hội, Ủy ban nhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn, phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản
được ban hành.
3. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải được công khai
chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.
4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm
được công khai khi Chính phủ, Ủy ban nhân dân trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
5. Công khai dự toán các đơn vị dự toán ngân sách và các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền giao; công khai tình hình thực hiện ngân sách cả năm của các
đơn vị dự toán ngân sách chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị báo
cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp; công khai quyết toán ngân sách
của các đơn vị dự toán ngân sách chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thẩm định.
6. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quy định.
Điều 50. Công khai kết quả thực hiện các kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước
1. Nội dung công khai:
a) Công khai kết quả những nội dung đã được thực hiện theo
kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước;
b) Công khai những nội dung còn chưa thực hiện theo các kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước và giải trình, thuyết minh lý do chưa thực hiện.
2. Công khai kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.
Điều
51. Hình thức, chỉ tiêu và mẫu biểu công khai ngân sách
1. Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng một
hoặc một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên cổng thông tin điện tử;
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với tổ chức, cơ
quan, đơn vị có cổng thông tin điện tử thì phải thực hiện công khai ngân sách
qua Cổng thông tin điện tử của tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ tiêu, mẫu biểu và
hình thức công khai ngân sách đối với các đối tượng thực hiện công khai ngân
sách.
Điều 52. Giám sát ngân sách của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên của Mặt trận tổ chức
việc giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc thông
qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
giám sát ngân sách nhà nước theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 16 Luật ngân sách nhà nước.
4. Hình thức giám sát:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về lĩnh vực ngân sách nhà nước liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
đ) Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được
thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giám sát và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung giám sát cho Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp;
b) Xem xét giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến
nghị của nhân dân kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền về nhưng vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình;
c) Thực hiện công khai nội dung giải quyết, giải trình kiến
nghị của nhân dân, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về hoạt động
giám sát.
Chương
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, áp dụng
theo các quy
định của Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011 – 2015 được kéo dài đến
hết năm 2016. Thời kỳ ổn định
ngân sách tiếp theo được tính từ
năm 2017 đến năm 2020.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có mức
dư nợ huy động đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 vượt mức giới hạn dư nợ vay theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước, thì trong dự toán ngân sách năm 2017 và các năm tiếp theo
phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp,
giảm kế
hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của
địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 54. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà
nước.
Điều 55. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |