1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 4. Quy định chung về cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản2.2 Điều 5. Đối tượng lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung2.3 Điều 7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án, phương án bổ sung2.4 Điều 8. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản2.5 Điều 9. Xác nhận hoàn thành phương án, phương án bổ sung2.6 Điều 10. Trách nhiệm các cơ quan quản lý và các đơn vị
3.1 Điều 11. Xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất3.2 Điều 12. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ3.3 Điều 13. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất đối với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác3.4 Điều 14. Trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường đất của các cơ quan
4.1 Điều 15. Quy định chung về bảo vệ môi trường làng nghề4.2 Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất tại làng nghề4.3 Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã4.4 Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện4.5 Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh4.6 Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường4.7 Điều 21. Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển
5.1 Điều 22. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng5.2 Điều 23. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu biển nhập khẩu để phá dỡ5.3 Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
7 Mục 1. XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
7.1 Điều 25. Đối tượng phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường7.2 Điều 26. Thời điểm thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường7.3 Điều 27. Nội dung hệ thống quản lý môi trường7.4 Điều 28. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường7.5 Điều 29. Thẩm quyền xác nhận hệ thống quản lý môi trường7.6 Điều 30. Thay đổi, xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường
8.1 Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường8.2 Điều 32. Đối tượng bảo hiểm
9.1 Điều 33. Nguyên tắc và căn cứ xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng9.2 Điều 34. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường9.3 Điều 35. Trình tự, thủ tục quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng9.4 Điều 36. Công khai danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
10.1 Điều 37. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ10.2 Điều 38. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ
11.1 Điều 39. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng11.2 Điều 40. Ưu đãi về tiền thuê đất, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường11.3 Điều 41. Ưu đãi tài chính về đất đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời
12.1 Điều 42. Ưu đãi về huy động vốn đầu tư12.2 Điều 43. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp12.3 Điều 44. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu12.4 Điều 45. Ưu đãi thuế giá trị gia tăng
13.1 Điều 46. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ về bảo vệ môi trường13.2 Điều 47. Hỗ trợ tiêu thụ đối với sản phẩm
14.1 Điều 48. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn14.2 Điều 49. Giải thưởng về bảo vệ môi trường
15.1 Điều 50. Đại diện cộng đồng dân cư15.2 Điều 51. Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng dân cư15.3 Điều 52. Tham vấn và giám sát của cộng đồng dân cư về môi trường15.4 Điều 53. Đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ15.5 Điều 54. Xây dựng, thực hiện mô hình bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng dân cư
16.1 Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp16.2 Điều 56. Hiệu lực thi hành16.3 Điều 57. Trách nhiệm thi hành
17.1 DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TẠI LÀNG NGHỀ17.2 DANH MỤC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ PHẢI THỰC HIỆN XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG17.3 DANH MỤC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ17.4 MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, XÁC NHẬN KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH SỐ 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng
02 năm 2015
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường.
Chương
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết: Điểm đ Khoản 1 Điều
38; Khoản 5 Điều 61; Khoản 3 Điều 68; Khoản 7 Điều 70; Khoản 3 Điều 75; Khoản 5
Điều 104; Khoản 3 Điều 146; Khoản 2 Điều 151; Khoản 3 Điều 167 của Luật Bảo vệ
môi trường, bao gồm:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá
dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
5. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường; bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
6. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường là hoạt động đưa môi
trường, hệ sinh thái tại khu vực môi trường bị tác động về gần với trạng thái
môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi
trường, phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là việc tổ
chức, cá nhân gửi một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ
bảo vệ môi trường địa phương (gọi tắt là quỹ bảo vệ môi trường) để bảo đảm
trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động
khai thác khoáng sản.
3. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường là các giải
pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp
công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu
đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
5. Cơ sở xử lý chất thải bao gồm: Cơ sở xử lý chất
thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và cơ sở xử lý chất thải
thông thường.
6. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường làng nghề được
khuyến khích phát triển bao gồm hệ thống thoát nước, thu gom và
xử lý nước thải tập trung; hệ thống các điểm và phương tiện thu gom, tập kết,
vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; cây xanh tại các khu
vực công cộng.
7. Công nghệ thân thiện với môi trường là
công nghệ mà trong quá trình hoạt động, sử dụng gây hại ít hơn cho môi trường
so với công nghệ tương tự.
8. Cơ sở thân thiện với môi trường là cơ sở đáp ứng
các tiêu chí về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nước, giảm thiểu, tái sử
dụng và tái chế chất thải.
9. Sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm đáp
ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái.
10. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư.
Chương
II. CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Quy định chung về cải tạo, phục hồi môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường phải phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch khai thác khoáng
sản, quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường của địa phương.
3. Việc cải tạo, phục hồi môi trường phải được thực
hiện ngay trong quá trình khai thác khoáng sản.
4. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục thuê đất, hưởng các chính
sách ưu đãi trong trường hợp cải tạo, phục hồi môi trường thành khu du lịch,
khu sinh thái, khu vui chơi giải trí, phục vụ mục đích có lợi cho con người.
Điều 5. Đối tượng lập phương án cải tạo, phục
hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
1. Các đối tượng phải lập phương án
cải tạo, phục hồi môi trường (gọi tắt là phương án) bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng
sản nhưng chưa có phương án được phê duyệt hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có
phương án được phê duyệt nhưng không triển khai thực hiện dự án trong thời gian
24 tháng kể từ thời điểm được phê duyệt thì phải lập lại phương án.
2. Các đối tượng phải lập phương án
cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (gọi tắt là phương án bổ sung)
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng
sản và phương án được phê duyệt nhưng thay đổi diện tích, độ sâu, công suất
khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường so với phương án đã được duyệt.
3. Các trường hợp sau không
phải lập phương án:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích ranh giới của dự án đầu tư xây dựng
công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư
mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho xây dựng công trình đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình trong diện tích đó.
Điều 6. Thời điểm lập, trình thẩm định, nội dung
phương án và phương án bổ sung
1. Thời điểm lập, trình thẩm định
phương án và phương án bổ sung được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng
sản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt phương án trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng
sản;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5
ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt phương án trước ngày 31 tháng 12 năm 2016;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 5 phải
lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bổ sung trước
khi xin cấp phép khai thác khoáng sản mới hoặc thay đổi giải pháp cải tạo,
phục hồi môi trường.
2. Phương án bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Đặc điểm khai thác khoáng sản, hiện trạng
môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội và hệ sinh thái bị tác động trong quá
trình khai thác khoáng sản;
b) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân
tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi
môi trường đối với giải pháp lựa chọn;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng
năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản lý, giám
sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận
hoàn thành phương án;
đ) Bảng dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục
hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường của phương án đã
lựa chọn; các khoản tiền ký quỹ theo lộ trình.
3. Phương án bổ sung bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Đặc điểm khai thác khoáng sản, hiện trạng
môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực thực hiện dự án tại thời điểm
lập phương án bổ sung;
b) Những thay đổi về nội dung cải tạo, phục hồi môi
trường so với phương án đã được phê duyệt; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải
pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải
tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện
theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản
lý, giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra,
xác nhận hoàn thành phương án bổ sung;
đ) Dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi môi
trường theo từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung, không bao gồm
các hạng mục đã thực hiện.
Điều 7. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt phương án, phương án bổ sung
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án, phương
án bổ sung quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê
duyệt phương án, phương án bổ sung đối với các dự án khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng
sản;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định, phê duyệt
phương án, phương án bổ sung đối với các dự án khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai
thác khoáng
sản.
2. Việc thẩm định phương án hoặc phương án bổ sung
được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định. Thành phần hội đồng thẩm định gồm
đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, địa chất và khoáng
sản, các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực của phương án, trong đó có: Chủ tịch
hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một phó chủ tịch hội đồng; một ủy viên
thư ký; hai ủy viên phản biện và các ủy viên. Đối với phương án thuộc thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thành phần hội đồng
phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi triển khai thực hiện
phương án.
3. Kinh phí thẩm định phương án hoặc phương án bổ sung
do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm chi trả theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối
với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện
các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường. Kinh phí thực hiện từng
hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải áp dụng định mức, đơn giá
của địa phương tại thời điểm lập phương án hoặc phương án bổ sung. Trường hợp
địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của
Bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp Bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng
theo giá thị trường.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
thực hiện ký quỹ hằng năm hoặc theo giai đoạn có tính tới yếu tố trượt giá.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam.
Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam.
4. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho
vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ. Tổ chức,
cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn
bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ sung.
5. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tổ chức,
cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi
trường theo phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt.
6. Trường hợp, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi
môi trường theo đúng phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt thì cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc phương án bổ sung có trách nhiệm sử
dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường.
Điều 9. Xác nhận hoàn thành
phương
án, phương án bổ sung
1. Tổ chức, cá nhân sau khi đã hoàn thành từng phần
hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án hoặc phương
án bổ sung được phê duyệt thì lập hồ sơ hoàn thành phương án hoặc phương án bổ
sung đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án hoặc phương án bổ sung là cơ quan phê duyệt phương án hoặc phương án
bổ sung.
3. Việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung
phương án hoặc phương án bổ sung được thực hiện trong quá trình nghiệm thu kết
quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng
sản bao gồm nội dung xác nhận hoàn thành toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung.
Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản thay thế giấy xác nhận hoàn thành
toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung.
Điều 10. Trách nhiệm các cơ
quan quản lý và các đơn vị
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
a) Xây dựng và ban hành các hướng dẫn về trình tự, thủ
tục, nội dung thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án,
phương án bổ sung và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng
sản;
b) Thống nhất quản lý nhà nước về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản;
c) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án, phương án bổ sung thuộc thẩm quyền;
d) Xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản;
đ) Định kỳ kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường, cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là Bộ, ngành):
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản có liên quan tới cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai các quy định về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản theo quy định tại Nghị định này;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường tại các quỹ bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án, phương án bổ sung thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc cải tạo, phục
hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý;
c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; tình
hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Trách nhiệm của quỹ bảo vệ môi
trường:
a) Tiếp nhận và xác nhận bằng văn bản về việc ký
quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
b) Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của
pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ;
d) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt về việc chậm ký quỹ.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản
a) Lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
phương án hoặc phương án bổ sung; thông báo nội dung phương án hoặc phương án
bổ sung đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát;
b) Thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định;
c) Lập, trình cấp có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, xác
nhận hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung;
d) Nộp phí thẩm định, kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án hoặc phương án bổ sung theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường về cơ quan phê duyệt phương án
hoặc phương án bổ sung và cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường tại địa
phương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Chương
III. KIỂM SOÁT Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 11. Xác định, thống kê, đánh giá và kiểm
soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
1. Các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
phải được xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát là các chất gây ô nhiễm
phát sinh từ:
a) Quá trình tự nhiên: Biến đổi khí hậu, lũ lụt, xâm
nhập mặn, hoang mạc hóa, sự lắng đọng các chất ô nhiễm từ hoàn lưu khí quyển,
thiên tai, phong hóa tự nhiên;
b) Hoạt động của con người: Hoạt động làm phát sinh
hóa chất chủ định hoặc không chủ định; chất thải từ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, dân sinh; khai thác, chế biến khoáng
sản; tái chế, xử lý chất thải; lưu giữ, tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, chất độc chiến tranh.
2. Việc kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường đất phải được thực hiện như sau:
a) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế các tác
động tới môi trường từ nguồn phát sinh;
b) Thường xuyên theo dõi, giám sát;
c) Kịp thời cô lập và xử lý khi có dấu hiệu ô nhiễm
môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát, tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục các nguồn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát
sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường đất cần phải kiểm soát nghiêm ngặt; hướng
dẫn việc thống kê, đánh giá, xác định và các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát
đối với các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất.
Điều 12. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện
các biện pháp theo dõi, giám sát chặt chẽ các công đoạn, khu vực phát sinh yếu
tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; phát hiện kịp thời, cô lập và xử lý
các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất khi có dấu hiệu ô nhiễm; xây
dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định
của pháp luật.
2. Các cơ sở sau đây phải thực hiện quan trắc chất
lượng môi trường đất định kỳ, báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Cơ sở xử lý chất thải;
b) Cơ sở khai thác khoáng sản;
c) Cơ sở sản xuất hóa chất và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại thuộc Danh mục thực hiện quan trắc
chất phát thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định tại Khoản
2 Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Khi chuyển quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử
dụng đất có quyền yêu cầu người chuyển quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về
chất lượng môi trường đất tại khu vực thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
4. Các cơ sở được quy định tại Khoản 2 Điều này, khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại phải thực hiện việc
đánh giá chất lượng môi trường đất; công bố thông tin giữa các đối tượng sử
dụng đất. Chất lượng môi trường đất phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan có thẩm quyền xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường xác nhận phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở,
đất thương mại. Trong trường hợp chất lượng đất tại khu vực được chuyển đổi mục
đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại, người
đang sử dụng đất và người sẽ sử dụng đất cho mục đích đất ở, đất thương mại
phải có phương án xử lý môi trường đất phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều 13. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất đối
với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác
1. Các khu vực đất bị ô nhiễm thuộc trách nhiệm xử lý
của Nhà nước bao gồm:
a) Khu vực ô nhiễm môi trường đất do hóa
chất độc hại sử dụng trong chiến tranh;
b) Khu vực ô nhiễm môi trường đất do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
c) Khu vực ô nhiễm môi trường đất nhưng không xác định
được đối tượng gây ô nhiễm.
2. Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường đất thuộc trách
nhiệm xử lý của Nhà nước phải thực hiện như sau:
a) Thống kê, điều tra sơ bộ các khu vực bị ô nhiễm;
đánh giá rủi ro sơ bộ;
b) Điều tra chi tiết, xác định phạm vi, mức độ ô nhiễm
và đánh giá rủi ro ô nhiễm;
c) Xây dựng mô hình và các giải pháp xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi môi trường;
d) Khoanh vùng, cô lập, xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường theo các giải pháp được phê duyệt;
đ) Quan trắc, theo dõi sau xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án xử lý, cải tạo và
phục hồi môi trường đối với đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này, trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý, cải tạo
và phục hồi môi trường đất để sử dụng cho mục đích khác thì phải lập phương án
xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành cải tạo, phục hồi
môi trường trước khi sử dụng đất.
4. Các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều
11 Nghị định này mà không thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này
phải chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý, phục
hồi khi xảy ra ô nhiễm môi trường đất.
5. Chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị ô
nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu và các chất độc hại khác phải được công khai cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất của các cơ quan
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng quy định, hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận của
môi trường đất theo mục đích sử dụng;
b) Ban hành hướng dẫn xác định, thống kê, đánh giá,
khoanh vùng và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; cung
cấp thông tin về chất lượng môi trường đất; xác nhận chất lượng đất các khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại quy định tại Khoản 4
Điều 12 Nghị định này;
c) Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về
các khu vực ô nhiễm đất và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất;
d) Tổng hợp và công bố chất lượng môi trường đất và
các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi toàn quốc;
đ) Hướng dẫn phương thức công bố thông tin về chất
lượng môi trường đất.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, thống kê thông tin về chất lượng môi trường
đất đối với đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quảvề
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; tổ chức thực hiện xử lý
các khu vực đất ô nhiễm được giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin
về các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn; quan trắc
chất lượng môi trường đất các khu vực công cộng;
b) Công bố thông tin về chất lượng môi trường đất (bản
đồ, báo cáo đánh giá chất lượng đất, thoái
hóa đất,
ô nhiễm đất)
theo quy định của pháp luật vềđất đai; cập nhật thông tin vềkiểm
soát ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin quốc
gia về kiểm soát ô nhiễm môi trường đất;
c) Ban hành cảnh báo đối với các khu vực có chất lượng
đất không phù hợp với mục đích sử dụng; theo dõi, giám sát việc lập, tổ chức
thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất để phù hợp
với mục đích sử dụng của chủ sử dụng đất hoặc người gây ô nhiễm thuộc Danh mục
quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
d) Tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm
trên địa bàn.
Chương
IV. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Điều 15. Quy định chung về
bảo vệ môi trường làng nghề
1. Phương án bảo vệ môi trường làng nghề bao gồm nội
dung, cách thức, trình tự tiến hành hoạt động bảo vệ môi trường của làng nghề;
hiện trạng hoạt động sản xuất, sinh hoạt của làng nghề; các loại và lượng chất
thải phát sinh; việc tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung, các
biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý chất thải phát sinh từ làng nghề; bố trí
nguồn lực thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của các làng
nghề có không ít hơn 20% số cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển (gọi tắt là làng nghề được khuyến khích phát triển) được đầu
tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa
phương để đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho làng nghề
được khuyến khích phát triển, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường các làng nghề trên địa bàn.
3. Cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích
phát triển tại làng nghề là các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I
Nghị định này. Theo từng thời kỳ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Phụ lục I Nghị định này phù hợp với thực tiễn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với
cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng nghề được khuyến
khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc công nhận làng nghề.
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất tại làng nghề
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc báo cáo về các
biện pháp bảo vệ môi trường.
Trường hợp các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển tại làng nghề chưa có báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản phải lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường,
mô tả hoạt động của cơ sở, các loại chất thải phát sinh, các biện pháp giảm
thiểu, kiểm soát bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, thu gom và xử lý nước thải, khí
thải tại chỗ; phân loại, lưu giữ, tự xử lý hoặc chuyển giao đối với chất thải
rắn, gửi cơ quan quản lý môi trường tại địa phương để thực hiện kiểm tra, theo
dõi.
2. Đóng góp đầy đủ các loại phí bảo vệ môi trường và
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho hoạt động bảo vệ môi trường
của làng nghề.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng
nghề không thuộc đối tượng quy định Khoản 3 Điều 15 Nghị định này phải tuân thủ
quy định tại Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ
môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn để tổ chức thực
hiện.
2. Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương ước, quy ước của làng nghề.
3. Bố trí cán bộ có kiến thức về pháp luật, quản lý
môi trường theo dõi việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; hướng
dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường và các
nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi trường, đầu tư, sửa chữa, cải tạo
các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các làng nghề được khuyến
khích phát
triển trên địa bàn.
5. Quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng
quy định khi được bàn giao, tiếp nhận các dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận
thức cho người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; hướng dẫn các cơ sở tận
thu, tái chế, tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương,
thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương và trong các
cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công
tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề
trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 10 hằng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh sách làng
nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển tại làng nghề trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện xem xét thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề không thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không bảo đảm
khoảng cách đối với khu dân cư.
2. Đôn đốc, phê duyệt, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện và kiểm tra việc thực hiện phương án bảo vệ môi
trường làng nghề.
3. Chỉ đạo xây dựng và kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề.
4. Rà soát, đề xuất quy hoạch các cụm công nghiệp tập
trung hoặc bố trí khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư
đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện việc di dời cơ sở sản xuất không thuộc
ngành nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân
cư.
5. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho
công tác quản lý môi trường, kinh phí từ các nguồn khác để đầu tư, xây dựng,
nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các
làng nghề được khuyến khích phát triển.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện
môi trường, thu gom và tái chế chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương
và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác
bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên
địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Tổng hợp, công bố danh sách làng nghề, làng nghề
được khuyến khích phát triển, các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển; kế hoạch phát triển làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành nghề
hoặc di dời ra khỏi khu dân cư đối với cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
2. Phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương cho hoạt
động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường
và các nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi trường và đầu tư xây dựng
công trình bảo vệ môi trường, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
3. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các cơ
sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển; cơ chế, chính sách
hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư hoặc chuyển
đổi ngành nghề sản xuất.
4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường trong
việc công nhận làng nghề.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề, xây
dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, bao gồm:
a) Thống kê lượng nước thải, khí thải, chất thải rắn
thông thường, chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các cơ sở trong làng nghề;
b) Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt, nước
ngầm, đất và không khí xung quanh;
c) Lập và triển khai biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường làng nghề.
6. Chỉ đạo quy hoạch, phê duyệt và đầu tư kinh phí xây
dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích
phát triển; quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc khu vực
chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về
bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
khu dân cư.
7. Quản lý việc thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý
chất thải nông thôn, chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở trong làng
nghề.
8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
9. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương
và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
10. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác
bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên
địa bàn một năm một lần trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
quy định điều kiện về bảo vệ môi trường đối với làng nghề; Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường đối với cơ
sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng nghề được
khuyến khích phát triển.
2. Quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu về bảo vệ môi
trường làng nghề trên phạm vi toàn quốc; công bố danh mục làng nghề ô nhiễm môi
trường và làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Hướng dẫn xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động
của các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng
nghề.
4. Hướng dẫn nội dung, trình tự xây dựng và phê duyệt
phương án bảo vệ môi trường làng nghề; lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi
trường của các cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng
nghề.
5. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
phổ biến kinh nghiệm, cung cấp thông tin về pháp luật môi trường, các giải pháp
bảo vệ môi trường, sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tổ chức triển
lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường
cho các cơ sở được khuyến khích phát triển tại làng nghề.
Điều 21. Chính sách khuyến khích phát triển làng
nghề, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát
triển
1. Được ưu tiên phân bổ ngân sách, đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan; giới
thiệu, quảng bá sản phẩm trong các hoạt động thương mại, du lịch; đào tạo, phổ
biến kiến thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường và cán bộ quản lý môi trường cấp xã.
2. Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho vay
vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng về môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam, quỹ bảo vệ môi trường ngành và quỹ bảo vệ môi trường của địa phương đối
với các đối tượng có dự án bảo vệ môi trường theo quy định về tổ chức hoạt động
của quỹ bảo vệ môi trường.
3. Được ưu tiên trong quá trình xem xét, lựa
chọn thực hiện chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; được ưu tiên trong việc tiếp nhận,
triển khai các mô hình xử lý chất thải từ các dự án quốc tế, các nhiệm vụ, đề
tài, dự án từ ngân sách nhà nước.
Chương
V. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 22. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu biển phải có báo
cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
2. Cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển phải áp dụng tiêu
chuẩn hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001.
3. Khi phá dỡ từng con tàu, cơ sở phá dỡ tàu biển phải
lập kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt. Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá
dỡ tàu biển bao gồm các nội dung chính sau:
a) Phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường trong quá trình phá dỡ tàu biển;
b) Kế hoạch thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất
thải thông thường, chất thải nguy hại trong quá trình phá dỡ tàu biển;
c) Biện pháp xử lý nước thải và khí thải phát sinh từ
quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường có liên quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể
thủ tục, hồ sơ và tổ chức đánh giá, phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
4. Quy trình đánh giá, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
a) Cơ sở phá dỡ tàu biển gửi kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng tới Tổng cục Môi trường
trước khi tiến hành phá dỡ 60 ngày theo mẫu văn bản quy định tại Phụ lục IV
Nghị định này;
b) Trong thời hạn 20 ngày, Tổng cục Môi trường có
trách nhiệm tổ chức đánh giá, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt
động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
c) Trường hợp kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt
động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày, Tổng cục Môi trường ra
quyết định phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng. Mẫu quyết định phê duyệt được quy định tại Phụ lục V Nghị định
này;
d) Trường hợp kế hoạch bảo vệ môi trường trong
hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 05 ngày, Tổng cục Môi trường
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ sở biết.
5. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và
con người về bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển:
a) Có ụ khô hoặc có bãi chuyên dụng trên bờ và thiết
bị kéo tàu lên bờ phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi trường
để làm địa điểm trực tiếp thực hiện phá dỡ tàu biển;
b) Có công nghệ, thiết bị phá dỡ, xử lý tạp chất đi
kèm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải;
c) Có trang thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô
nhiễm và bảo vệ môi trường tại địa điểm phá dỡ tàu biển;
d) Có cán bộ được cấp chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ về
bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu
biển nhập khẩu để phá dỡ
1. Việc nhập khẩu tàu biển để phá dỡ ngoài việc thực
hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành còn phải xuất
trình chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường với tàu biển nhập khẩu để phá dỡ do tổ chức chứng nhận phù
hợp cấp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định tổ chức chứng
nhận phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
hướng dẫn về trình tự, thủ tục đánh giá điều kiện về bảo vệ môi trường đối với
tàu biển nhập khẩu để phá dỡ.
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì
tổ chức triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt
động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, triển khai các quy định bảo vệ môi
trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai các quy định về bảo vệ môi
trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
4. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ
chứckiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động của các cơ sở phá dỡ tàu biển theo quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. https://docluat.vn/archive/2529/
2. https://docluat.vn/archive/2394/
3. https://docluat.vn/archive/3297/
Chương
VI. XÁC NHẬN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG; BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI
TRƯỜNG; XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Mục
1. XÁC NHẬN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện xác nhận hệ
thống quản lý môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt
động có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II Nghị định này phải thực hiện xác
nhận hệ thống quản lý môi trường.
2. Cơ sở có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 14001 còn hiệu lực do tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực
hoạt động theo quy định của pháp luật cấp không phải thực hiện xác nhận hệ
thống quản lý môi trường.
Người đứng đầu cơ sở phải có văn bản gửi cơ quan có thẩm
quyền xác nhận cam kết tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 27
Nghị định này.
3. Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh Danh mục cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực
hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 26. Thời điểm thực hiện việc
xác nhận hệ thống quản lý môi trường
1. Các cơ sở đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần đầu
chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này phải thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần đầu sau
khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được 12 tháng nhưng không
quá 24 tháng kể từ thời điểm cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
Điều 27. Nội dung hệ thống
quản lý môi trường
1. Nội dung hệ thống quản lý môi
trường:
a) Kế hoạch hoặc quy trình vận hành các cơ sở sản xuất phù hợp
với các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cam kết sử dụng
các quy trình, thiết bị sản xuất hiệu quả để tiết kiệm năng lượng và nguyên
liệu thô, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
c) Thiết lập và duy trì quy trình theo dõi liên tục
các tác động môi trường của hoạt động sản xuất; mục tiêu và chỉ tiêu về môi
trường đối với hoạt động bảo vệ môi trường và đánh giá hiệu quả của chúng;
d) Xác định, thực hiện và duy trì vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo và nhân viên cơ sở về bảo vệ môi trường; bố trí
cán bộ phụ trách quản lý môi trường; cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của cơ sở;
đ) Chương trình nâng cao nhận thức cho người lao động,
công nhân viên về tác động của hoạt động sản xuất tại cơ sở đối với môi trường
và các biện pháp để giảm thiểu các tác động đó (ít nhất một năm một lần);
e) Chính sách ưu tiên cho các nhà cung cấp và các nhà
thầu được công nhận là cơ sở thân thiện với môi trường hoặc có sản phẩm được
dán nhãn sinh thái;
g) Kế hoạch công bố báo cáo môi trường hằng năm; kế hoạch thông
tin cho khách hàng và cộng đồng xung quanh các biện pháp cần thiết để bảo vệ
môi trường.
2. Hệ thống quản lý môi trường phải
được điều chỉnh kịp thời với những thay đổi trong quá trình hoạt động của cơ
sở.
Điều 28. Xác nhận hệ thống
quản lý môi trường
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường
bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường;
b) Báo cáo về hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gửi hồ sơ
đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường đến cơ quan có thẩm quyền xác
nhận. Chủ cơ sở có quyền gửi hồ sơ đề nghị xác nhận thông qua thư điện tử.
3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống
quản lý môi trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận tiến hành rà soát hồ sơ,
trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày phải thông
báo bằng văn bản cho chủ cơ sở để hoàn thiện hồ sơ.
4. Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền xác nhận có trách nhiệm tổ chức việc xác nhận và cấp giấy xác nhận hệ
thống quản lý môi trường trong thời hạn 30 ngày.
Trường hợp không cấp giấy xác nhận hệ thống quản lý
môi trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản tới chủ cơ sở và nêu rõ lý do.
5. Giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường có thời
hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo và
trình tự, thủ tục xác nhận hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.
Điều 29. Thẩm quyền xác nhận
hệ thống quản lý môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hệ thống quản
lý môi trường đối với các cơ sở không thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận hệ thống quản lý
môi trường đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 30. Thay đổi, xác nhận
lại hệ thống quản lý môi trường
1. Trường hợp cơ sở có những thay đổi theo hướng giảm
nhẹ yêu cầu và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đã được xác nhận trong hệ thống
quản lý môi trường hoặc thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động
xấu đến môi trường thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan xác
nhận. Cơ quan xác nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ sở phải nộp hồ sơ xác nhận lại hệ thống quản lý
môi trường trước thời điểm giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường hết hiệu
lực ít nhất là 90 ngày. Hồ sơ xác nhận lại bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận lại;
b) Giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường;
c) Báo cáo tuân thủ nội dung hệ thống quản lý môi
trường đã được xác nhận.
Trường hợp có thay đổi trong nội dung hệ thống quản lý
môi trường đã được xác nhận thì cơ sở phải nêu rõ việc thay đổi này.
3. Quy trình xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. Thời hạn xử lý hồ sơ, cấp
lại giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường không quá 20 ngày.
Mục
2. BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp
luật:
a) Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp
cho các hoạt động này;
b) Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;
c) Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động
trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
d) Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại;
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm
hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về môi trường; quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với
từng đối tượng.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Điều 32. Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm
đối với các chi phí phát sinh để thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với môi trường trong các trường hợp sau:
a) Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh
hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng, ô
nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn,
sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo
quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
2. Phạm vi môi trường bị tác động được xác định tùy
theo loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động của tổ chức, cá nhân mua
bảo hiểm trách nhiệm.
Mục
3. XỬ LÝ CƠ SỞ
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 33. Nguyên tắc và căn cứ xác định cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Việc xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được tiến hành khách quan, công bằng, đúng
pháp luật; căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và mức độ vi
phạm của các hành vi gây ô nhiễm môi trường, bao gồm:
a) Hành vi xả nước thải, khí thải, bụi vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b) Hành vi gây tiếng ồn, độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Hành vi chôn lấp, thải vào đất, môi trường nước các
chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, rắn, bùn không đúng quy định làm môi trường đất,
nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung
quanh.
2. Các yếu tố xác định mức độ vi phạm của hành vi gây
ô nhiễm môi trường
a) Đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này bao gồm: Lượng nước thải, lưu lượng khí thải, bụi của cơ sở; số lần vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của các thông số môi trường đặc trưng
và số các thông số môi trường đặc trưng vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất thải có trong nước thải, khí thải, bụi của cơ sở;
b) Đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, độ rung; đối
tượng chịu tác động; thời điểm và địa điểm diễn ra hành vi;
c) Đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt,
nước ngầm, nước biển, không khí xung quanh và môi trường đất của các thông số
môi trường do các hành vi này gây ra.
3. Thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc thông số môi
trường đó đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng
được thực hiện bởi đơn vị có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác
định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Điều 34. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau khi
bị xử phạt vi phạm hành chính phải được đưa vào danh mục kèm theo biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường và thời hạn thực hiện, trừ các trường hợp bị tạm đình chỉ
hoạt động hoặc cấm hoạt động.
2. Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi đưa vào danh mục bao gồm:
a) Di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy
hoạch và sức chịu tải của môi trường;
b) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử lý
chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực đã gây ô
nhiễm.
3. Trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm
môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải áp dụng các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của cơ sở phải
được xác định trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kiểm
tra, đánh giá kết quả và xác nhận hoàn thành các biện pháp xử lý triệt để
ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ trì
thanh tra, kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên phạm vi cả nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục quyết định danh mục
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thanh tra,
kiểm tra và hồ sơ có liên quan sau 05 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết
luận thanh tra, kiểm tra (trừ các cơ sở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
thanh tra, kiểm tra).
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng cho Bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đồng thời báo cáo danh sách
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và các hồ sơ có liên
quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ; đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành thì phải tham khảo ý
kiến của Bộ, ngành liên quan trước khi đưa vào danh mục.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định và căn cứ
tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập danh sách cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
gửi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc phạm vi quản
lý và các hồ sơ có liên quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và dựa trên
kết quả thanh tra, trưng cầu giám định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc phê
duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ.
7. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
phải kèm theo biện pháp xử lý được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
Điều 36. Công khai danh mục cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
1. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và biện pháp xử lý sau khi phê duyệt được gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng sau 05 ngày kể từ ngày phê duyệt.
2. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng tải
thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên trang thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường cho đến khi cơ sở
được chứng nhận đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng
tải thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn trên
trang thông tin điện tử của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng cho
đến khi cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường;
đồng thời phổ biến quyết định phê duyệt danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng biết.
4. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Đăng tải thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý
ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên
trang thông tin điện tử của địa phương cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã
hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời phổ biến quyết định
phê duyệt danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà
nước có thẩm
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở có hoạt động
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng biết;
b) Thông tin thường xuyên về việc cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên hệ
thống truyền thanh của địa phương.
5. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang
hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông báo thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý
ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới các
thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố và tương đương, các tổ chức chính trị – xã hội
của xã để biết và phối hợp giám sát việc thực hiện.
Chương
VII. ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 37. Nguyên tắc ưu đãi,
hỗ trợ
1. Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn;
miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm
từ hoạt động bảo vệ môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo
vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ
môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng cho các
hoạt động đó theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ
cao hơn.
4. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành
quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được
hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư theo
quy định tại Nghị định này.
5. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường
từng thời kỳ.
Điều 38. Đối tượng được ưu
đãi, hỗ trợ
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức,
cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III Nghị
định này.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển
giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định các dạng năng lượng tái tạo khác theo quy định tại Khoản
13 Phụ lục III Nghị định này.
Mục
1. ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ ĐẤT ĐAI
Điều 39. Hỗ trợ về đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 6 Phụ lục III Nghị định này được hưởng
hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ đất gắn với các công
trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát
nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Trong trường hợp Nhà nước không bố trí được quỹ đất
gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có ngoài phạm
vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, chủ đầu tư dự án
được hưởng chính sách như hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Điều 40. Ưu đãi về tiền thuê đất, hỗ trợ về giải
phóng mặt bằng và bồi thường
1. Chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung quy định tại Khoản 1 Phụ lục III Nghị định này và xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn thông thường tập trung quy định tại Khoản 2 Phụ lục III
Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và được Nhà
nước hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp chủ đầu tư dự án đã ứng trước kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ dự án xây dựng công trình quy định tại các
Khoản 4, 5, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư.
3. Chủ dự án thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng
cơ sở sản
xuất được quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục III Nghị định
này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như
các đối tượng thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
Điều 41. Ưu đãi tài chính về đất đối với
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di
dời (sau đây gọi là cơ sở) nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (trước
thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực) hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được sử dụng
toàn bộ tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (sau khi
đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi
phí di dời, chi phí đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự án đầu tư tại
cơ sở sản xuất mới.
Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất cũ được thu hồi và
sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử
dụng đất, chi phí di dời, cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự
án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất của khu đất đó tính theo giá đất thị trường tại thời điểm
thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di
dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất tại cơ sở cũ nhưng phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp cơ sở không có nhu cầu sử dụng đất thì được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác để sử dụng theo quy hoạch trong
thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục
2. ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ VỀ VỐN, THUẾ
Điều 42. Ưu đãi về huy động
vốn đầu tư
1. Ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ
môi trường địa phương và các tổ chức tín dụng khác:
a) Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Phụ lục III Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử lý có tỷ
lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% trên tổng lượng chất thải rắn thu
gom thì được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín
dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho
vay, tổng mức vay vốn không quá 80% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được
ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn;
b) Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định
tại Phụ lục III Nghị định này mà không thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này được vay
vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của
Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay
vốn không quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau
đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn.
2. Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại
Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư như các dự án
thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại
Khoản 11 Phụ lục III Nghị định này, ngoài việc được hưởng các ưu đãi như quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này còn được Nhà nước hỗ trợ 10% tổng vốn đầu
tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động được quy định
tại Phụ lục III Nghị định này, trừ hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 8
Phụ lục III Nghị định này, nếu là dự án được quy định trong các kế hoạch, chiến
lược được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội ban hành và thuộc các lĩnh
vực quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được ưu tiên xem xét, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục để hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại Khoản 3
Điều này.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho vay
vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với
các dự án vay vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh
tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn từ quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Điều 43. Ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các dự án đầu
tư mới quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này và
thực hiện các dự án sản xuất mới quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục
III Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như các đối
tượng thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều 44. Ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
1. Máy móc, phương tiện, dụng cụ, vật liệu dùng cho
các hoạt động quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Phụ lục III Nghị định này khi
nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu như các đối tượng thuộc lĩnh vực
được đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm thuế xuất
khẩu đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này khi
xuất khẩu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết danh
mục sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này.
Điều 45. Ưu đãi thuế giá trị
gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh từ hoạt
động bảo vệ môi trường áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định ưu đãi thuế giá trị
gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đặc thù.
Mục
3. HỖ TRỢ VỀ
GIÁ VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Điều 46. Trợ giá sản phẩm,
dịch vụ về bảo vệ môi trường
Chủ dự án thực hiện các hoạt động, cung ứng các sản
phẩm sau đây nếu đáp ứng các tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ công ích thì được
trợ giá theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích:
1. Hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 9 Phụ lục
III Nghị định này, hoạt động quan trắc môi trường nền quy định tại Khoản 8 Phụ
lục III Nghị định này.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định
tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.
Điều 47. Hỗ trợ tiêu thụ đối với
sản phẩm
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước có trách nhiệm ưu tiên mua sắm công sản phẩm quy định tại Khoản 12 và
Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này khi mua sắm loại sản phẩm đó.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng quy chế về mua sắm công đối với các sản phẩm thân thiện với
môi trường theo quy định tại Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân ưu tiên mua sắm các sản phẩm
thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục
4. CÁC ƯU ĐÃI,
HỖ TRỢ KHÁC
Điều 48. Hỗ trợ quảng bá sản
phẩm, phân loại rác tại nguồn
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường,
hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương
trình truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong
việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực
hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản
1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến
khích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 49. Giải thưởng về bảo
vệ môi trường
1. Định kỳ hai năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn, trao giải thưởng
và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi
trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu
giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ
Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với các giải
thưởng về
bảo vệ môi trường của địa phương.
4. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được
chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Chương
VIII. CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ THAM GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 50. Đại diện cộng đồng
dân cư
1. Cộng đồng dân cư có thể lựa chọn tổ chức hoặc cá
nhân làm người đại diện cộng đồng dân cư thông qua cuộc họp toàn thể hoặc đại
diện hộ gia đình trong cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức, cá nhân chấp thuận làm người đại diện của
cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện những hoạt động trong phạm vi được
cộng đồng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước cộng đồng dân cư và pháp
luật về những hoạt động của mình.
Điều 51. Cung cấp thông tin
môi trường cho cộng đồng dân cư
1. Thông tin môi trường được cung cấp định kỳ ít nhất
một năm một lần bao gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường;
b) Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, địa phương;
các báo cáo chuyên đề về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường xây dựng và công bố;
c) Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị suy thoái nghiêm trọng; khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường lập và công bố;
d) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại
chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người và môi trường do cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
đ) Các xuất bản phẩm, ấn phẩm
theo chuyên đề về môi trường, tài liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề
liên quan;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư;
g) Hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn dân cư;
h) Giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
dân cư.
2. Thông tin môi trường được cung cấp bằng một trong
các hình thức sau:
a) Tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm được thông báo
rộng rãi địa chỉ phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức
của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
c) Niêm yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Tổ chức họp báo công bố công khai;
đ) Họp phổ biến thông tin cho cộng đồng dân cư;
e) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian công khai thông tin theo hình thức quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này tối thiểu là 30 ngày.
4. Trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường cho cộng
đồng dân cư:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách
nhiệm cung cấp các thông tin quy định từ Điểm a đến Điểm e Khoản 1 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm
cung cấp thông tin quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 1 Điều này.
Điều 52. Tham vấn và giám sát
của cộng đồng dân cư về môi trường
1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước sau đây cần
có sự tham vấn của cộng đồng dân cư về môi trường trước khi quyết định:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án bảo vệ môi trường cấp quốc gia, vùng, liên vùng và cấp tỉnh;
b) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường;
c) Xác lập các chỉ tiêu về môi trường trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cấp quốc gia, liên vùng,
vùng và cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước khi
quyết định các chủ trương, chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm tổ chức tham vấn cộng đồng dân cư về môi trường thông qua việc công bố
công khai dự thảo văn bản trên các trang thông tin điện tử hoặc
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và xử lý các ý kiến tham vấn về môi
trường của cộng đồng dân cư; phản hồi với cộng đồng dân cư việc tiếp thu hay
không tiếp thu các ý kiến tham vấn về môi trường của cộng đồng dân cư thông qua
các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này.
4. Hoạt động tham vấn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
5. Hoạt động giám sát đầu tư công về bảo vệ môi trường
của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 53. Đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Đại diện cộng đồng dân cư được quyền tham gia đánh
giá kết quả bảo vệ môi trường đối với các đối tượng sau đây:
a) Chủ dự án trong việc thực hiện các nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và thực hiện nội dung các giấy
phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường; thực hiện nội dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và
bảo vệ tài nguyên, môi trường;
c) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; thực hiện nội
dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
2. Nội dung đánh giá:
a) Việc thực hiện nội dung các giấy phép liên quan đến
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
b) Thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam
kết bảo vệ môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
3. Căn cứ vào thông tin môi trường của cơ sở được cung
cấp định kỳ, cộng đồng dân cư hoặc đại diện cộng đồng dân cư đánh giá việc thực
hiện các hoạt động liên quan đến nội dung đánh giá được nêu tại Khoản 2 Điều
này theo tiêu chí thực hiện đúng, đủ nội dung. Đánh giá kết quả bảo vệ môi
trường của cộng đồng dân cư là một trong những căn cứ cho việc khen tặng thành
tích trong công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 54. Xây dựng, thực hiện mô hình bảo vệ môi
trường dựa vào cộng đồng dân cư
1. Nhà nước khuyến khích và có cơ chế chính sách hỗ
trợ cộng đồng dân cư xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình cộng đồng bảo vệ
tài nguyên và môi trường, phát triển bền vững, bảo tồn và sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia vào việc
xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động, giám sát, đánh giá hiệu quả của
chương trình bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia; tham gia quản
lý, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
3. Cộng đồng dân cư có quyền chủ động xây dựng, tổ
chức thực hiện các mô hình bảo vệ tài nguyên và môi trường dựa vào cộng đồng,
cùng với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tham
gia giám sát, kiểm tra việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường chủ trì, phối hợp và hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng các mô hình bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, mô hình sản
xuất và tiêu thụ bền vững; ban hành cơ chế khuyến khích cộng đồng bảo vệ môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các mô hình sản xuất
và tiêu thụ bền vững.
Chương
IX. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 55. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời
điểm tiếp nhận.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm từ hoạt động
bảo vệ môi trường đã được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số
04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường thì tiếp tục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ trong thời gian
còn lại; trường hợp thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ cao hơn theo quy định
tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt phương án cải
tạo, phục hồi môi trường bổ sung của dự án cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường đã được Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện đã phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoàn thành phương án cải
tạo, phục hồi môi trường hoặc phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
của dự án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung hoặc đề án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung đã được Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Đối với các dự án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc
dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung, đề án cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được phê
duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì không phải lập phương án
hoặc phương án bổ sung theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã thực
hiện ký quỹ trước ngày Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản có hiệu lực nhưng có nội dung phương
án cải tạo, phục hồi môi trường không phù hợp với nội dung phương án cải tạo,
phục hồi môi trường quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định
này thì phải xây dựng lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định
tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12
năm 2016.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2015.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực:
a) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
b) Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường;
c) Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường;
d) Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 57. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị
định này; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
trái với quy định của Luật Bảo vệ môi trường, của Nghị định này để sửa đổi, bổ
sung.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện Nghị định này; hướng
dẫn đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ
ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TẠI LÀNG NGHỀ
(Ban hành kèm
theo Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TT |
Loại hình sản xuất |
Quy mô |
I |
SẢN XUẤT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ |
Không quá 10 lao động/cơ sở |
1 |
Đan mây, tre, trúc, giang, … đan |
|
2 |
Thêu, ren, đan, móc |
|
3 |
Thảm sợi xơ dừa, chỉ xơ dừa |
|
4 |
Gạch ngói truyền thống, gốm sứ, |
|
5 |
Đồ mỹ nghệ từ dừa, vỏ hải sản khô
|
|
6 |
Làm nón, chiếu, chổi |
|
7 |
Cơm dẹp, chằm lá dừa nước |
|
8 |
Guốc gỗ, cối, chày, thớt, đũa |
|
9 |
Sản xuất hương |
|
10 |
Đồ gỗ, sơn mài, sừng mỹ nghệ |
|
11 |
Kim loại và đá quý |
|
12 |
Ươm tơ, dệt vải, dệt lụa, dệt |
|
13 |
Tranh dân gian, lưới vó, giấy dó, |
|
14 |
Nhạc cụ dân tộc |
|
15 |
Thuốc nam |
|
16 |
Cào bông, đan tơ lưới, lược bí |
|
17 |
Hầm than củi |
|
18 |
Đúc, rèn truyền thống để sản xuất |
Quy mô dưới 0,2 tấn/ngày/cơ sở |
19 |
Chế tác đá |
Không quá 10 lao động/cơ sở; không |
II |
NUÔI, TRỒNG SINH VẬT CẢNH |
Không quá 10 lao động/cơ sở |
III |
CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN THỦ CÔNG NÔNG |
|
1 |
Chè |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
2 |
Các loại thịt sấy khô, lạp xưởng |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
3 |
Sản xuất mía đường, làm |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
4 |
Mứt, bánh kẹo thủ công – Hà Nội |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
5 |
Sản xuất các loại nước mắm, nước |
Dưới 500 lít sản phẩm/ngày/cơ |
6 |
Sản xuất đậu, các loại bún, bánh, |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
7 |
Nấu rượu |
Dưới 100 lít sản phẩm/ngày/cơ sở |
8 |
Chế biến thủy sản, hải sản |
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở |
9 |
Chế biến tinh bột |
Dưới 0,1 tấn/ngày/cơ sở |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ PHẢI THỰC HIỆN XÁC
NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm
theo Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
TT |
Loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
Quy mô/công suất |
1. |
Cơ sở sản xuất có chứa chất phóng |
Vượt |
2. |
Nhà máy lọc, hóa dầu; cơ sở khai |
Tất |
3. |
Cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản, |
Công |
4. |
Cơ sở khai thác đất hiếm, khoáng |
Công |
5. |
Cơ sở phá dỡ tàu biển |
Tất |
6. |
Cảng biển |
Tiếp |
7. |
Cơ sở sản xuất ắc quy |
Công |
8. |
Cơ sở khai thác khoáng |
Công |
9. |
Cơ sở chế biến, tinh chế đất hiếm, |
Công |
10. |
Cơ sở luyện gang thép |
Công |
11. |
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu |
Diện |
12. |
Khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu |
Tất |
13. |
Khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu |
Công |
14. |
Cơ sở vận hành hệ thống xử lý nước |
Công |
15. |
Cơ sở chế biến thủy sản |
Công |
16. |
Nhà máy sản xuất xi măng |
Công |
17. |
Nhà máy sản xuất bột giấy |
Công |
18. |
Nhà máy sản xuất cồn, rượu |
Công |
19. |
Nhà máy sản xuất bia, nước giải |
Công |
PHỤ LỤC III
DANH MỤC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
(Ban hành kèm
theo Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
1.
Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3
nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
2.
Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
3.
Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
4.
Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
5.
Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
6.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
7.
Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8.
Quan trắc môi trường.
9.
Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
10.
Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về
môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
11.
Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình
thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
12.
Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi
trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
13.
Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp
quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy
triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
14.
Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực
tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích
môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử
lý sự cố môi trường.
15.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường
được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
PHỤ LỤC IV
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH, XÁC NHẬN KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề nghị đánh giá, phê duyệt Kế |
….., ngày |
Kính gửi: Tổng cục Môi trường.
1. Tên doanh nghiệp
……………………………………………………………………………………..
Tên giao dịch: ………………………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở:
…………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………………..; Fax:
…………………………………………… ;
E-mail:
………………………………………………………………………………………………………..
3. Họ và tên người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp:…………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
4. Quyết định thành lập/Giấy đăng ký
kinh doanh số ……………………….., cơ quan cấp:……….., ngày cấp ………………….. tại
……………………………
Chúng tôi gửi kèm theo văn bản này Kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ con tàu có số đăng ký là ………., quốc tịch
………………………………..
Chúng tôi cam kết thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường gửi kèm
theo văn
bản này trong quá trình phá dỡ con tàu. Đề nghị Tổng cục Môi trường xem xét,
thẩm định và xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường chúng tôi đã xây dựng. Ngoài
ra, chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng
để phá dỡ.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
PHỤ LỤC V
MẪU QUYẾT ĐỊNH XÁC NHẬN KẾ HOẠCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Ban hành kèm
theo Nghị
định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TCMT |
Hà Nội, |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt kế hoạch bảo
vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua
sử dụng;
Căn cứ Nghị định số
ngày
tháng năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Căn cứ Quyết định số 25/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2014 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số /2015/TT-BTNMT
ngày tháng năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển
đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ;
Xét Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng của (tên tổ chức)….kèm theo văn bản số …..;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm và Vụ trưởng Vụ Chính
sách và Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế
hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ con tàu có số đăng ký….
quốc tịch…. của (tên doanh nghiệp, địa chỉ) đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi
trường trong quá trình phá dỡ.
Điều 2.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phá dỡ tàu biển.
Điều 3. Điều
này sẽ ghi trách nhiệm của tổ chức được chỉ định và các cơ quan liên quan.
(Tên
tổ chức được chỉ định) và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |