1.1 Điều 1. Người nộp thuế1.2 Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế1.3 Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế1.4 Điều 4. Giảm thuế1.5 Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam1.6 Điều 6. Kỳ tính thuế
2.1 Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công2.2 Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công2.3 Điều 9. Các khoản giảm trừ2.4 Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn2.5 Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn2.6 Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản2.7 Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền2.8 Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại2.9 Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng2.10 Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
3.1 Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh3.2 Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công3.3 Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn3.4 Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn3.5 Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản3.6 Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại3.7 Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
4.1 Điều 24. Đăng ký thuế4.2 Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế4.3 Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế4.4 Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam4.5 Điều 28. Hoàn thuế
5.1 Điều 29. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 30. Trách nhiệm thi hành
7 Phụ lục: 02/PL-TNCN
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 111/2013/TT-BTC
ngày 15 tháng 08 năm
2013
Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Người nộp thuế
Người
nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại
Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi
xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính
là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến
và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt
Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên
tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường
xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân
Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định
không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy
định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người
nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú
hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc
Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc
không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này
nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê
nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao
gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc,
ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động
thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có
mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh
được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt
Nam.
Việc chứng minh là đối
tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú
là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong
một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có
một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế
là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều
người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong
một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người
đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân
đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân,
hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang
thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động
cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài
sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng.
b) Đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển
nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu
bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền
quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động
sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của
pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển
nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều
tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân
nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng
quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là
từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo
hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch
Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có
thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người
không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2.
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh
doanh
Thu nhập từ kinh doanh
là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận
tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản
1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công
và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp,
trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng,
trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng,
an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc
hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút,
phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn
đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp
thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và
Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các
đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối
với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối
với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền
biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người
nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù
ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ
cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại
điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản
hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với
khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ
cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì
phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa
ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận
được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.
d) Tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát
doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề
nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích
bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao
động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1)
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại
trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí
khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá
nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do
đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả
hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê
nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với
những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các
khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ,
vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội
viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa
nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá
nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc
nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động
chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ
tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên
cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào
thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn
phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện
hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một
số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ,
công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn
thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
đ.4.2) Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán
chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc
tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo
quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi
về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc
và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường
hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi
trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với
công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn
vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích
khác.
Các khoản lợi ích khác
mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ,
lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá
nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các
công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…
e) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,
trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm
theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm
theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương
và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm
theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm
theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định
khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa
nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc
phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
g) Không tính vào thu
nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của
người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người
lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này
bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng
của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền
thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền
trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số
tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao
động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí
có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với
cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi
bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người
lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ
chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm
nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng,
đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo
quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do
thamgiaý kiến, thẩm định,
thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các
đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc
khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của
Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản
tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa
ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp
phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng
lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng
dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức
hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng
đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính
sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng
lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về
phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao
động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước
ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và
ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang
làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung
học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các
khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính
vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên
của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước
hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn
học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị
của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ
chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả
để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động
chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh
toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược
lại.
Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều
chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định
tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên
tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền
vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi
phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan
và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng
đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư
vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn
là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ
việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi
nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g,
khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ
việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do
tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành
lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào
Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của
giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt
động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ
lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước
phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập
nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư
bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế.
g) Thu nhập từ cổ tức
trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ
phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập
nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản
gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền
với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài
sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương
lai.
d) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu
nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động
sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các
khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng
là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau
đây:
a) Trúng thưởng xổ số do
các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong
các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ
chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá
nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là
thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác
giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa
lý.
a.3) Đối tượng quyền đối
với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển
giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công
nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí
quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến
thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải
pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa
kế
Thu nhập từ nhận thừa kế
là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế
là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận thừa kế
là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu
hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
d) Đối
với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể
cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn,
súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà
tặng
Thu nhập từ nhận quà
tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với
nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong
công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với
nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm:
vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng
hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân.
c) Đối với
nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có
tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương
lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công
trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước;
các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình
thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn
máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả
du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3.
Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại
Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em
ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác
định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận
hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn
thuế.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện
sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền
sử dụng một thửa đất ở (bao
gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó)
tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc
xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường
hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì
chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn
thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường
hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy
nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi
chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở,
đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn
thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính
đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển
nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có
quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển
nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy
nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách
nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi
phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển
nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không
thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1,
Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị
quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được
miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu
nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển
đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được
Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để
sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại
đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm
nghiệp). Đối với hoạt động đánh
bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu,
thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt
thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình
thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm
theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại
địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo
hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị
hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động
đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là
sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền
gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được
miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng
Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình
thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết
kiệm),
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân
thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ
trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu
Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do
Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi
suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối
được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học
tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập
từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước
ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền
lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ
luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương,
tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn
cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức
tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức
lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là
40.000 đồng/giờ.
– Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000
đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
– Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000
đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ,
khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động.
Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của
cơ quan thuế.
k) Tiền
lương hưu do Quỹ bảo
hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm
việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả
từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng,
bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được
từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân
sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được
từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo
chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho
cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng
từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu
nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động; tiền
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các
khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ
thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã
ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền
bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia
lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của người sử dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai
nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất,
kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực
hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu
nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ
chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi
thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi
thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho
người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và
chứng từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận được từ
các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại
điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập
nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết
định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ
từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ
các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập
được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế đối với các trường hợp miễn
thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4.
Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5
Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế
gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả
năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được
giảm
a) Việc xét giảm thuế
được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số
thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm
căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải
nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá
nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa
kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
c) Căn cứ để xác định
mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại
trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ
tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác
định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức
độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số
thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét
giảm thuế thực hiện theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5.
Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế
nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu
nhập.
Đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế
nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của
sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6.
Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư
trú
a) Kỳ tính thuế theo
năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Trường hợp trong năm
dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm
dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ
tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người
nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến
ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015,
tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế
đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ
tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo
từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo
từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không
cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá
nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh
doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì
kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Chương II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính
thuế và thuếsuất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế
được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này
trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ
gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo
hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc |
Phần |
Phần |
Thuế |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính
theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính
thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc
tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các
khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu
nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
– Thu nhập chịu thuế của
Bà C là 40 triệu đồng.
– Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho
bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho
02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được
giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu
đồng
– Thu nhập tính thuế của
Bà C là:
40 triệu đồng – 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
– Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp
tính theo
từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính
thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% =
0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính
thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng – 5 triệu
đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính
thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng – 10
triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính
thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
– Tổng số thuế Bà C phải
tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5
triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu
đồng = 2,43 triệu
đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong
tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc
bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập
tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này
không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập
tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định
thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế
là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả
thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong
các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn
cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
– |
Các khoản giảm trừ |
|
Trong đó:
– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao
gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn
tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ
đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D
và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền
lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu
đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty
X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D.
Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ
thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như
sau:
– Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5
triệu đồng) = 22 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN)
là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu
đồng
– Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính
thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu
đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công
ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp hàng tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác
định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
– Thu
nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5
triệu đồng) = 22 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số
02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu
đồng
– Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng =
35,9375 triệu đồng/tháng
– 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng × 15%
= 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu
đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu
nhập tính thuế
– Thu
nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9
triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
– Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số
02/PL-TNCN):
(27,39 triệu đồng – 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu
đồng/tháng
– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng × 25%
– 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
– Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797
triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng =
42,687 triệu đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy
định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng
được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có
thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế
của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập
trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu
nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận
thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty
Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập
cá nhân của ông D năm
2014 như sau:
– Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng
– Tại công ty Y:
+ Thu
nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu
đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm
tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175
triệu đồng
– Tổng thu nhập chịu
thuế của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế
tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
– Thuế Thu
nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702
triệu đồng × 25% – 3,25 triệu
đồng) × 12 tháng = 74,105
triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý
xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ
thể như sau:
a) Thu
nhập tính
thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động
đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao
gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản
thưởng dưới mọi hình
thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số
kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công
ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên
thu nhập tính thuế
hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt
Nam
Thu |
Tỷ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 |
5% |
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt
Nam
Thu |
Tỷ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 đến |
5% |
Trên 20.000 |
10% |
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu
trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy
mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ
hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo
hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền
phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
Doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần
phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ
hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao
động để làm căn cứ tính thuế thu
nhập cá nhân.
Điều 8.
Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh
doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân
kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được
doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như
sau:
Thu nhập chịu |
= |
Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó:
– Doanh
thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý
kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
– Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1,
Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân
kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoáncó sử dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên
hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán
còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn
cao hơn doanh thu khoán.
1. https://docluat.vn/archive/2122/
2. https://docluat.vn/archive/2180/
3. https://docluat.vn/archive/2286/
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân
kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoánsử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế
của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của
từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
Trong đó:
– Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
được xác định theo hợp đồng và các
chứng từ mua bán.
– Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo
hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân
kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoánsử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá
nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
– Nếu
doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính
thuế của năm là doanh thu khoán.
– Nếu
doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính
thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán
được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định |
+ |
Thu |
Trong đó:
– Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này.
– Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo
hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
– Thu
nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh
gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân
hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền
lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế
khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá
nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần
có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu
động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát
sinh.
Thu nhập chịu thuế của
từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số
theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực
hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động
và cá nhân không kinh doanh như sau:
Hoạt động |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%) |
Phân phối, cung |
7 |
Dịch vụ, xây dựng |
30 |
Sản xuất, vận |
15 |
Hoạt động kinh doanh khác |
12 |
Đối với cá nhân kinh
doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được
ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh
khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán hóa đơn, chứng từ thìthu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh |
– |
Chi |
+ |
Thu |
b.1) Doanh thu tính
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế
toán.
b.1.1) Thời điểm xác
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt
động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt
động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người
mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê
nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê
có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm
lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ
hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa
đơn hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng
hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng
hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả
một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh
toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ
tính thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế
không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm thực
hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang
bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi,
biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt
động gia công hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia
công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với nhận
đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý,
ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng
đại lý, ký gửi hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với hoạt
động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã
nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế
là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt
động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát
sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi
phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được
trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền
lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả
cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao
động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền
lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ
hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang
phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho
người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo
định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn
thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất
đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng
hóa vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính
vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu
hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố
định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện
sau:
– Tài sản cố định sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh.
– Tài sản cố định
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài
sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
– Tài sản cố định
phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh
doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao
đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được
tính vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích
khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố
định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố
định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi
phí khấu hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho
kinh doanh.
b.2.4) Chi phí trả
lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay
được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín
dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng
mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền
vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá
nhân kinh doanh.
b.2.5) Chi phí quản
lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả
tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm
toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản,
tiền dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản
chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê
tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản
cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch
vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản
thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu
nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế,
phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật
liên quan), bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn
bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi
trường, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị
gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản
phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ
cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa
là hai lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công
chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền
thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp
pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người
lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền
ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có
chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu
thuế khác
Thu nhập chịu thuế
khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt
vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá
trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài
sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân
kinh doanh
Trường hợp nhiều người
cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho
thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh
doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng
dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được
phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp
của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa thuận
giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân
thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không
xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các
cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu
thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân
chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại
Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền
thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông
tư này.
b) Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích
lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm
doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập
chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9.
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo
hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.
Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều
19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc
giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh
là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân
cư trú.
Trường hợp cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền
lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia
cảnh
b.1) Đối với người
nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính
giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia
cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế
có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một
thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối
với người nước ngoài là cá nhân cư trú
tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng
đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm
việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng
lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt
Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ
gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu
tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời
Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có
mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày
21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt
Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng
6/2014.
c.1.3) Trường hợp
trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản
thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán
thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế
được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp
thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã
số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ
khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho
đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường
hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm
tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia
cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì
không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ
thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính
thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng
thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
d) Người phụ thuộc
bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con
nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể
gồm:
d.1.1) Con dưới 18
tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H
sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm
2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi
trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo
học tại Việt Nam hoặc
nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề,
kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến
tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng
của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ;
cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi
hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác
không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng
điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị
ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà
nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của
người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải
trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn
tại các tiết d.2,
d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp
ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với
người trong độ tuổi lao động phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ
tất cả các nguồn thu nhập không
vượt quá 1.000.000
đồng.
đ.2) Đối với
người ngoài độ tuổi lao động phải
không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật,
không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều
này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết
tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy
thận mãn,…).
g) Hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18
tuổi: Hồ sơ chứng minh làbản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh
nhân dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi
trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp
Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo
học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này,
hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp
Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ
sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh
đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là
con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường
hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan
hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
g.2) Đối với vợ hoặc
chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh
nhân dân.
– Bản chụp sổ hộ khẩu
(chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc
chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh
cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động
như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật đối
với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ,
mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp
pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh
nhân dân.
– Giấy tờ hợp pháp để
xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ
khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ
tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy
tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả
năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng
lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá
nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng
minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng
minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ
hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ
thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh
cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả
năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng
lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp
tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác
định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp giấy tờ
xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp sổ hộ khẩu
(nếu có cùng sổ hộ khẩu).
– Bản chụp đăng ký
tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành
kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa
phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú
là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp
cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng
minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người
nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp
có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là
người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4,
g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc
theo mẫu ban hành kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế có
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ
chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và
quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu
trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối
với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ
thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công trên 09triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối
với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người
nộp thuế có thu nhập từ tiền
lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng
ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký
người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp hai (02)
bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ
thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ
khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai
thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng
ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi
(tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế
thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm,
thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
– Địa
điểm nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập
có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ
quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thời
hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày
nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi
người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không
được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người
nộp thuế có thu nhập từ kinh
doanh
h.2.2.1) Đăng ký
người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm)
về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp
cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời
hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày
khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh
doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn
nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không
được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức
thuế đã khoán.
i) Người
nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp
hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được
tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì
thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng
ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1,
Điều này.
2. Giảm trừ đối với
các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo
hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt
buộc.
b) Các khoản đóng vào
Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu
trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng
tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người
lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ
là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông
qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các
doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các
sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được
Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế
như sau:
– Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người
lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ
khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
– Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là
2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào
quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người
Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo
hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc
làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các
khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó
vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài
và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ
được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng
từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy
định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ
một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự
nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh
đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của
tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã
khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với
các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người
nộp thuế là cá nhân cư trú, bao
gồm:
a.1) Khoản chi đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ
sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày
08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng
minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ
thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng
góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các
văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ
chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập
chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm
tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều
10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu
nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản
3,
Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế
suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một
số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm
theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định
thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng
dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ
đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo
hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu
nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường
hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình
thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu
nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5% |
Điều
11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần
vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần
vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt
Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số
tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp
đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp
tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn
góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như
sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá
phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ
sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ
sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên
cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn
do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp
không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá
thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức
ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên
quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn
là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và
lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng
đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách
tính thuế
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính |
× |
Thuế suất 20% |
2. Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
Căn cứ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và
các chi phí hợp lý liên
quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán
chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối
với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng
khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không
thực hiện giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ
thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối
với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên,
giá bán là giá thực tế chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển
nhượng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá
mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối
với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở
Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng
khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không
thực hiện giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ
thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên
hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với
chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên
thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần
và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối
với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá
mua là giá thực tế mua ghi
trên hợp đồng nhận
chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách
kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước
thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các chi
phí hợp lý
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển
nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí
để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các
khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí
dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của
công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí ủy thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn
cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác.
a.3.5) Phí môi
giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí
dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua
Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các
khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế
suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là
cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm
thủ tục quyết toán thuế và
xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại
điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua
của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng
loại chứng khoán bán ra trong kỳ như
sau:
Giá mua |
= |
Giá vốn đầu kỳ |
+ |
Giá vốn phát |
x |
Số lượng chứng |
Số lượng chứng |
+ |
Số lượng chứng |
b.1.2) Cách
tính thuế
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 20% |
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được
trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp
dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
x |
Thuế suất 0,1% |
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực
hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở
hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm
chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên
là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa
phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối
với trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như
sau:
d.1) Căn cứ
để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là
giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân
(×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển
nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển
nhượng.
Sau khi nhận cổ tức
bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho
tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ
để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014,
Ông K
chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối
với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
– Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
– Thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
– Thuế thu
nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều
12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
(-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng
hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác
định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2) Giá
vốn:
Giá vốn chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối
với đất có nguồn gốc Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử
dụng đất của Nhà
nước.
a.2.2) Đối
với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được
xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối
với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá
vốn căn cứ vào giá
ghi trênhợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
a.2.4) Đối
với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải
thanh toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường
hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3) Chi
phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên
quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn
theo chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các
loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng
đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi
phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như
chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả
công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá
thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định
theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá
tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây
dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên
tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giátính lệ
phítrước bạ công trình xây dựngdoỦy ban nhân dâncấptỉnhquyđịnh. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo
suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại
thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định
căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với
các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá
vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí
thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng
từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người
chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo
đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng,
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi
phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế
chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển
nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ
nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên
hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được
xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định
căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn
gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người
chuyển nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại
trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được
xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền
thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho
thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định
tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng
giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định
căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng
quyền có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước
mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải
tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế
suất
Thuế suất đối với chuyển
nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp
thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc
giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định
thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán
hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá
nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định
được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính |
x |
Thuế suất 25% |
b) Trường hợp người nộp
thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc
giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân
được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
c) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế
theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp
pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của Tòa
án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người
nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều
13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển
nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người
nộp thuế nhận được khi chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng
sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính
trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính
|
x |
thuế suất 5%. |
Điều
14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều
hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng
các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần là 5%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm
xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm
thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên
nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính |
x |
Thuế suất 5%. |
Điều
15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người
nộp thuế nhận được theo từng lần
trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải
thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn
cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu
nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải
thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị
của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối
với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng
xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé
xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
b) Đối với trúng thưởng
khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu
đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong
các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược,
đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham
gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng
trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá
trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc
chơi, cụ thể như sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là
chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt
đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ
trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ
do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách
xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như
sau:
c.2.2.1) Đối với
hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung
gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền
mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần
người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền
mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi
đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền
mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền
cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt
động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế
toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc
vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi
tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần
đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các
lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được
xác định như sau :
– Thu nhập từ trúng
thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
– Thu nhập tính thuế =
200 USD × tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với
hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền
mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi
máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy
(nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền
mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy
chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức
trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho
khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là
toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N
chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã
thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là
300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi
(Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi
đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000
USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn
cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập
tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản như sau:
– Thu nhập trúng thưởng
từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích
lũy (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng
thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế =
1000USD × tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
– Thu nhập trúng thưởng từ
cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng
thưởng :
= 1500 USD – 1000 USD –
300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính
thuế :
= 200 USD × tỷ giá
USD/VND – 10 triệu đồng.
c.2.3) Trường
hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không xác
định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các
cá nhân trúng thưởng theo mức
ấn định trên tổng số tiền trả
lại cho người
chơi (cash out). Tổ
chức trả thưởng trò
chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp
dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ
quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu
trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công
khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được xác định như sau:
– Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc
chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết
thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
– Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền
mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key
in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
– Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot),
các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác
mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng
từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá
trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người
chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính |
x |
Thuế suất 10% |
Điều
16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên
10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác
định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài
sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở
hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch
chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở
giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá
trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát
hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền
sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp
được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần
nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa
kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động
sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác
định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động
sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác
định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân
loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến
trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác
định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà
tặng là các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý
Nhà nước: giá trị tài sản được
xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế
phải nộp
Thuế thu nhập cá |
= |
Thu nhập tính |
x |
Thuế suất 10% |
Chương III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều
17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính
thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1,
Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động
kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động
sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không
cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau
nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế
suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với
lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều
18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế
suất 20%.
2.Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền côngcủa cá nhân không cư trú được xác định như
đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường
hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng
không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo
công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá
nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập |
= |
Số ngày làm việc |
x |
Thu nhập từ tiền |
+ |
Thu nhập chịu |
Tổng số ngày làm |
Trong đó: Tổng số ngày
làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt
Nam.
b) Đối với các trường
hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập |
= |
Số ngày có mặt ở |
x |
Thu nhập từ tiền |
+ |
Thu nhập chịu |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều
19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng
thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời
điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định
thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều
20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân
biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối
với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư
trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư
trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều
21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất
2%.
Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm
thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế
suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định
thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản
quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng
quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên
nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Điều
23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân
(×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ
nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được
tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ
trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ
thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ
nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương IV. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ,
KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều
24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng
ký thuế
Theo quy định tại Điều
27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá
nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch
toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự
nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế
và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự
án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập
từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá
nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá
nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển
nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được
giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký
thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp
mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng
chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của
cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều
nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập
chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn
vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với
một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân
kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký
thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản
thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để
khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,… chung
cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá
nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số
thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân
chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã
số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản.
c) Đối với cá nhân là
người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã
số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên
thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều
25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu
nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu
nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với
cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá
nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần, kể cả trường hợp cá
nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với
cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm
trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập
vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại
Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại
Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có
thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu
thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền
tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư
này.
b.5) Số thuế
phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được
xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được
xác định theo Điều 18 Thông tư này.
c) Thu
nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại
lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu
trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d) Thu
nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ
trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư
này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế
được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý
quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của
công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán
chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng
khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng
khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát
hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ
đông:
Công ty chứng khoán được
ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân
không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân
không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu
nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân
trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông
tư này.
h) Thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng
nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm
nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu
đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ
thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền
thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với
một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả
tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân cư trú không
ký hợp đồng lao động (theo
hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ
có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên
nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu
nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của
người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế, tổ chức trả thu nhập
vẫn phải tổng hợp danh
sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp
phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo
hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam
kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả
các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải
cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá
nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân
không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá
nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho
mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ
thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp
đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo
lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu
nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu
đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu
trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng
9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng
04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký
hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ
cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp
đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty
Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty
sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết
tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết
toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo
hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc
khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không
phải khai thuế.
b) Việc
khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có
phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất
một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện
khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện
khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức,
cá nhân trả
thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng
theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách
nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ kinh
doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp
với cơ quan thuế bao gồm:
a.1)
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa
thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế theo quý.
a.2)
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế bao gồm:
b.1)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai là cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh
thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo
quý.
b.2) Cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh
doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế
thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế
bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với
doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai
thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân,
nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác
khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số
thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế
vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá
nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn
thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá
nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp
thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá
nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho
thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp
thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có
thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có
doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi
có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các
trường hợp sau:
d.1) Cá
nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại
thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng
trong năm.
d.2) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba
(03) tháng trở lên và có
thêm thu nhập khác theo
hướng dẫn tại tiết
c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán
thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền
lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên
tắc khai thuế, quyết toán
thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại
nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài
thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số
thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát
sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập
phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong
trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là
dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
– Năm
tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90
kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
– Từ năm tính
thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế
thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 |
= |
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
– |
Số thuế tính trùng được trừ |
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
= |
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 |
x |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu |
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ |
x |
Số tháng tính trùng |
12 |
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam
làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ
ngày 01/6/2014
đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền
lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền
công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo
hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu
nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu
tính theo năm 2014, Ông S là cá
nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm
tính thuế thứ nhất (từ ngày
01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
– Tổng
thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu
đồng + 106 triệu
đồng = 240
triệu đồng
– Giảm
trừ gia cảnh: 9 triệu
đồng x 12 = 108
triệu đồng
– Thu
nhập tính thuế: 240 triệu đồng – 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
– Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế
thứ nhất: 60 triệu
đồng
× 5% + (120 triệu đồng –
60triệu đồng) ×
10% + (132 triệu đồng –
120 triệu đồng) ×
15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm
tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
– Thu
nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
– Giảm
trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
– Thu
nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
– Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60 triệu
đồng ×
5%) + (120 triệu đồng –
60 triệu đồng) ×
10% = 9 triệu đồng
+ Quyết
toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
– Số
thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu
đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
– Thuế thu
nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu
đồng – 4,5 triệu
đồng = 4,5
triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối
với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử
dụng đất, mặt nước, tài sản khác
thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết
toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như
sau:
e.4.1) Trường hợp cá
nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng
có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá
nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán
trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một
trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết
vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính
giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo
từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh
của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm
trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số,
bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại
nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không
cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện
khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối
tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể
cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường
hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường
hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh
vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân
không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài làm thủ tục phát mại,
bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực
hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường
hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay
vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn
bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ
tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi
thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường
hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết
định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc
tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá
nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất
động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán
đấu giá nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường
hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không
thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông
nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà,
đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường
hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay”
vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp
thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý
bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về
khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn
thuế hoặc
tạm thời chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú
chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không
phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư
trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo
từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên
góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
thực hiện khai thay hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn
của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại
chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ
thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ
phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho
công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu
trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường
hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ
đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp
nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay
cho cá nhân.
Trường hợp doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu
cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế.
6. Khai thuế đối với thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân
có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể
cả trường hợp được miễn thuế.
b) Các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng
khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ
nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa
kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu
nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh,
riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước
ngoài
a) Cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai
thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá
nhân không
cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn trong trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng
cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp cá nhân khai và
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng bất động sản trong trường
hợp góp
vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp
vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp cá nhân khai và
nộp thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển
nhượng.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập
từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng
lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng
cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
Điều
27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước
ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký
hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao
động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm
thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của
người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao
động nước ngoài, gồm: danh
sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập
cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại
Việt Nam.
Điều
28. Hoàn thuế
1. Việc
hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã
đăng ký và có mã số thuế tại
thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối
với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ
chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân.
Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp
thừa thì
được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan
thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có
phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế
theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán
thuế quá thời hạn.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính
sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm
Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế
thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,
10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC
ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác
liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
2. Việc giải quyết những
tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm
2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực
cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8
Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có
quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng
thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương
lai.
5. Đối
với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01
năm 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận thì chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng
cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày
01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển
nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy
tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về
thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG
PHẦN
(đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể
hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công)
Stt |
Thu nhập làm căn cứ (viết tắt là TNQĐ) |
Thu nhập tính thuế |
1 |
Đến |
TNQĐ/0,95 |
2 |
Trên |
(TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9 |
3 |
Trên |
(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 |
4 |
Trên |
(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 |
5 |
Trên |
(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 |
6 |
Trên |
(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 |
7 |
Trên |
(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65 |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |