1.1 1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4 Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP)
- 2. Related articles 01:
- 3. Related articles 02:
- 4. Điều 2. Hiệu lực thi hành
- 5. Điều 3. Tổ chức thực hiện
- 6. PHỤ LỤC KÈM THEO
1.2 2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5 Điều 5. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
1.3 3. Khoản 2, khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
6 Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí và hóa dầu
1.4 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
7 Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ôtô đã qua sử dụng
1.5 5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.6 6. Bổ sung Điều 7a như sau:
8 Điều 8. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan
1.7 7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3 Điều 3. Tổ chức thực hiện
4 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH125/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BIỂU THUẾ
XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI,
THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về
Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế
tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 122/2016/NĐ-CP)
1. Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Ban hành Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục
hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch
thuế quan
Ban hành kèm theo Nghị định này:
1. Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu
theo danh mục mặt hàng chịu thuế,
2. Phụ lục II – Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
3. Phụ lục III – Danh mục hàng
hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15
chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.
4. Phụ lục IV – Danh mục hàng hóa
và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng
thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan”.
2. Khoản 1 Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo
danh mục mặt hàng chịu thuế
1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh
mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế
suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng
thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục
hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo
mã hàng 08 chữ số tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng
xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều
kiện sau:
a) Điều kiện 1: Vật tư, nguyên
liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01
đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
b) Điều kiện 2: Có tổng giá trị
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
3. Khoản 2, khoản 3
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Mục II: Chương 98 – Quy định
mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt
hàng, mặt hàng.
a) Chú giải và điều kiện, thủ tục
áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.
– Chú giải chương: Các mặt hàng có
tên nêu tại khoản 1 Phần I Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.
– Chú giải nhóm:
+ Việc phân loại mã hàng hóa và áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng CKD của ô tô,
mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (ôtô satxi, có buồng lái) được
thực hiện theo quy định tại khoản 2.1 Phần I Mục II Phụ lục II.
+ Các mặt hàng: Thép hợp kim có
chứa nguyên tố Bo và/hoặc Crôm và/hoặc Titan thuộc nhóm 98.11; Chất làm đầy da,
Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo thuộc nhóm 98.25; Vải mành
nylong 1680/D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 98.26; Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang
tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8 mm thuộc nhóm 98.30; Hạt nhựa PolyPropylene
dạng nguyên sinh thuộc nhóm 98.37; Thép không hợp kim, dạng thanh và dạng cuộn
cuốn không đều, được cán nóng thuộc nhóm 98.39; Set top boxes thuộc nhóm 98.46;
Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano- composite Polymeric Alloy (Neoweb) thuộc
nhóm 98.47 được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98
nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật quy định cụ thể tại khoản 2.2,
2.3, 2,4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9 Phần I Mục II Phụ lục II.
– Cách thức phân loại, điều kiện,
thủ tục để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại
Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98: Thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Phần I Mục II Phụ lục II.
b) Danh mục nhóm mặt hàng, mặt
hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng gồm: Mã hàng của nhóm mặt
hàng, mặt hàng thuộc Chương 98; mô tả hàng hóa (tên nhóm mặt hàng, mặt hàng);
mã hàng tương ứng của nhóm hàng, mặt hàng đó tại Mục I Phụ lục II (97 chương
theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam) và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi áp dụng riêng tại Chương 98 thực hiện theo quy định cụ thể tại Phần II Mục II Phụ lục II.
c) Các nhóm mặt hàng, mặt hàng có
tên và được thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại
Chương 98 nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
theo quy định hiện hành thì được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt quy định tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi.
d) Khi làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan phải kê khai mã hàng theo cột “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” nêu tại Chương 98
và ghi chú mã hàng Chương 98 vào bên cạnh”.
3. Mục III: Quy định thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thực hiện cam kết WTO từ ngày 01
tháng 01 năm 2019 trở đi.”
1. https://docluat.vn/archive/1117/
2. https://docluat.vn/archive/1383/
3. https://docluat.vn/archive/2274/
4. Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí
Các mặt hàng máy gia công cơ khí
thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi như sau:
1. Các mặt hàng máy gia công cơ
khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại điểm này là loại không thuộc Danh mục máy
móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Các mặt hàng máy gia công cơ
khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi quy định cho các nhóm từ 84.54 đến 84.63 tại Biểu thuế nhập
khẩu quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”
5. Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ
ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ
ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm
hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm
hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ
ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở
hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng
87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô
xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và
ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
4. Các loại xe ô tô khác thuộc các
nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm
hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”
6. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế
1. Quy định thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 tại Mục II
Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan, doanh nghiệp (người khai hải quan) thực hiện kê khai, nộp thuế theo
mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thương hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa
áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.
b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu 0% của nhóm 98.49 thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Chương trình ưu đãi thuế:
a) Đối tượng áp dụng Chương trình
ưu đãi thuế: doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô
tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và
kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
b) Điều kiện áp dụng Chương trình
ưu đãi thuế:
– Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn
khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở
đi) và đạt đủ sản lượng quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các tiêu chí về sản lượng và
mẫu xe như sau:
+ Sản lượng xe ô tô sản xuất, lắp
ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng chung tối thiểu) quy định cho từng giai
đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm
b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
đối với các nhóm xe sau:
Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống,
loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống thuộc nhóm 87.03.
Xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ
ngồi (xe minibuýt) thuộc nhóm 87.02.
Xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở
lên (xe buýt/xe khách) thuộc nhóm 87.02.
Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa và xe chuyên dùng
có động cơ (xe tải) thuộc nhóm 87.04 và nhóm 87.05.
+ Sản lượng của mẫu xe ô tô cam
kết sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng riêng tối thiểu cho mẫu
xe cam kết) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương
trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này theo số lượng mẫu xe cam kết như sau:
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp
ráp thuộc nhóm xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ
2.500 cc trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100km.
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp
ráp thuộc nhóm xe minibuýt.
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp
ráp thuộc nhóm xe buýt/xe khách.
02 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe
tải.
– Linh kiện ô tô do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này trực tiếp
nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc linh kiện ô tô do tổ chức, cá nhân được
doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này ủy thác, ủy quyền nhập khẩu và đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
+ Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên
trong nhóm 98.49.
+ Thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được.
+ Các linh kiện (các chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc
chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn
thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô
nhập khẩu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ
lệ nội địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy
định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ và thủ tục thực hiện
Chương trình ưu đãi thuế
a) Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia
chương trình ưu đãi thuế.
– Hồ sơ gồm: Công văn đăng ký tham
gia Chương trình ưu đãi thuế theo Mẫu số 05 (01 bản chính) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này và Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất
lắp ráp ô tô hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật của
nhà máy (01 bản chụp có chứng thực) để chứng minh công suất sản xuất, lắp ráp
của nhà máy phù hợp với sản lượng chung tối thiểu hàng năm của Chương trình ưu đãi thuế
linh kiện ô tô.
– Thủ tục đăng ký tham gia: Doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế tại cơ quan hải quan
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp để
đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định này được ký
ban hành hoặc thời điểm bất kỳ hàng năm trong thời gian của Chương trình ưu đãi
thuế. Thời điểm tham gia Chương trình ưu đãi thuế tính từ ngày của công văn
đăng ký trở đi.
b) Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế
suất của nhóm 98.49.
1. https://docluat.vn/archive/2130/
2. https://docluat.vn/archive/2825/
3. https://docluat.vn/archive/1808/
– Hồ sơ gồm:
+ Công văn đề nghị được áp dụng
mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 trong đó nêu rõ giai đoạn đề nghị được áp dụng
thuế suất 0%; số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng
thuế suất 0% đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô; số lượng xe ô tô thuộc các
nhóm xe của Chương trình ưu đãi thuế thực tế đã sản xuất, lắp ráp; số lượng mẫu
xe cam kết thực tế đã sản xuất, lắp ráp và số thuế đã nộp: 01 bản chính;
+ Bảng kê tình hình sử dụng linh
kiện ô tô đã nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% theo Mẫu số 06 (01 bản chính) quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chứng từ kế toán thể hiện số lượng
linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe thuộc
Chương trình ưu đãi thuế (01 bản chụp có chứng thực).
+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng của doanh nghiệp theo mẫu phiếu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành (số
lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với số lượng xe đã sản xuất, lắp ráp
trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0%); Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp (số lượng bản chụp
có chứng thực tương ứng với số lượng kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp) và Bản
thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục
Đăng kiểm Việt Nam (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp).
+ Bảng kê các tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu; bảng kê số tiền thuế đã nộp theo từng tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu: 01 bản chính,
– Thủ tục áp dụng mức thuế suất
của nhóm 98.49:
+ Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày
30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan
hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô
đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe ô tô nêu tại lộ trình của Chương
trình ưu đãi thuế trong giai đoạn theo đề nghị của doanh nghiệp. Giai đoạn đề
nghị của doanh nghiệp tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định được ký ban hành thì
chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2018 trở
đi, doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất
0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các
nhóm xe ô tô trong giai đoạn từ ngày doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình
ưu đãi thuế đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.
+ Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề
nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng
Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 7.2 gồm:
Sản lượng xe chung tối thiểu đã
đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế.
Sản lượng riêng tối thiểu của mẫu
xe cam kết đã đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương
trình ưu đãi thuế.
Trường hợp giai đoạn đề nghị áp
dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp không đủ 06 tháng theo từng giai đoạn
nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp vẫn phải đạt đủ sản
lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết quy định
cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ
trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I
Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc xác định các tiêu chí về sản
lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết được căn
cứ vào số lượng phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức
thuế suất 0% của doanh nghiệp, phiếu này phải theo mẫu do Cục đăng kiểm Việt
Nam phát hành. Việc xác định mẫu xe cam kết căn cứ theo giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục đăng
kiểm Việt Nam cấp (để xác định dung tích xi lanh, kiểu loại động cơ và công suất động cơ) và bản thuyết
minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm
Việt Nam (để xác định kiểu loại thân xe hoặc cabin).
Linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử
dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô phải thuộc danh mục nhóm 98.49 quy định tại
Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được. Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất
được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Linh kiện phải đáp ứng mức độ rời
rạc tối thiểu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định tại điểm
b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu
đã sử dụng phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất lắp ráp trong thời hạn
kiểm tra căn cứ bảng kê tình hình sử dụng, số lượng phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng của doanh nghiệp và giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
+ Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ đề
nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xử lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ
các điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp (người
nộp thuế) có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn
số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49 thì cơ quan hải quan
thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp
ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế thì cơ quan có văn
bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
7. Điều 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế
quan
1. Danh mục hàng hóa áp dụng hạn
ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01;
25.01 được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu hàng năm của các hàng hóa có tên nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế) có quy định về lượng hạn ngạch thuế
quan nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo
quy định tại các Điều ước quốc tế.
3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp
dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng
nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy
định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại
Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được
hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị
định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
b) Trường hợp tại các Điều ước
quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng
theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch
theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
c) Trường hợp các Điều ước quốc tế
không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy
định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a khoản này.
4. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp
dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều
này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo
quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch
thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
b) Trường hợp tại các Điều ước
quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì
thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch
theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất
thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ khoản 2
Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 122/2016/NĐ-CP.
3. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 7a Nghị
định này được áp dụng từ ngày ký ban hành Nghị định này đến ngày 31 tháng 12
năm 2022.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |