1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
3.1 Điều 3. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp3.2 Điều 4. Đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch3.3 Điều 5. Lập Quy hoạch3.4 Điều 6. Hồ sơ Quy hoạch3.5 Điều 7. Thẩm định Quy hoạch3.6 Điều 8. Phê duyệt Quy hoạch
4.1 Điều 9. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp4.2 Điều 10. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp4.3 Điều 11. Nhiệm vụ của đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
5.1 Điều 12. Chế độ báo cáo về cụm công nghiệp5.2 Điều 13. Xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp5.3 Điều 14. Các mẫu văn bản, quy chế quản lý về cụm công nghiệp
6.1 Điều 15. Trách nhiệm của Cục Công Thương địa phương6.2 Điều 16. Trách nhiệm của Sở Công Thương6.3 Điều 17. Trách nhiệm của Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện6.4 Điều 18. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ15/2017/TT-BCT
ngày
31 tháng 8 năm 2017
QUY ĐỊNH, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 68/2017/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN
CỤM CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Công Thương địa phương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định, hướng
dẫn về Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; chế độ báo cáo, cơ sở dữ liệu và các mẫu văn bản, quy chế quản lý
về cụm công nghiệp quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Chương II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
3. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp được lập trên địa bàn cấp tỉnh (sau đây gọi là Quy hoạch) thuộc
nhóm quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng sản xuất; được lập cho mỗi giai đoạn 10
năm, có xét triển vọng 10 năm tiếp theo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh
Quy hoạch thực hiện 5 năm 1 lần; trừ trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương.
Điều
4. Đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch
1. Đề cương, dự toán kinh
phí lập Quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Thông
tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch
và Đầu
tư hướng dẫn xác định định mức chi phí cho lập, thẩm định
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu.
2. Sở Công Thương tổ chức lập,
thẩm định đề cương, dự toán kinh phí lập Quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Việc thẩm định đề cương,
dự toán kinh phí được thực hiện theo hình thức lấy ý kiến các Sở,
ngành, cơ quan liên quan.
3. Trường hợp cần thiết phải
điều chỉnh đề cương, dự toán kinh phí lập Quy hoạch, Sở Công Thương báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều
5. Lập Quy hoạch
1. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Quy hoạch. Sở Công
Thương có thể mời chuyên gia, thuê tư vấn để lập Quy hoạch. Trường hợp thuê tư
vấn, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn cơ quan, tổ chức tư vấn theo quy định của
pháp luật đấu thầu.
2. Trong quá trình lập Quy
hoạch, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước báo cáo trung gian, lấy ý kiến
của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan và
hoàn chỉnh Quy hoạch.
Điều
6. Hồ sơ Quy hoạch
Hồ sơ Quy hoạch gồm:
1. Dự thảo Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị phê duyệt Quy
hoạch;
2. Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch;
3. Báo cáo Quy hoạch đã hoàn thiện sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm
báo cáo tổng hợp và báo
cáo tóm tắt);
4. Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Sở, ngành, Ủy ban nhân cấp
huyện, tổ chức, cá nhân liên
quan;
5. Văn bản góp ý của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá
nhân liên quan;
6. Quyết định phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí;
1. https://docluat.vn/archive/3697/
2. https://docluat.vn/archive/1355/
3. https://docluat.vn/archive/2044/
7. Các văn bản, tài liệu
khác (nếu có).
Điều
7. Thẩm định Quy hoạch
1. Việc
thẩm định Hồ sơ Quy hoạch do Hội đồng thẩm định Quy hoạch thực hiện. Hội đồng thẩm định tổ chức họp thẩm định Hồ
sơ Quy hoạch,
báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thẩm định.
Sau khi
hoàn thành Hồ sơ Quy hoạch, Sở
Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định Quy
hoạch. Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, 1 Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Lãnh đạo Sở Công Thương, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, 1
Thư ký Hội đồng, 2 thành
viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực
liên quan và các thành viên khác
là đại diện Sở Tài nguyên và môi trường, một số sở, ngành, tổ chức liên quan.
2. Sở
Công Thương có trách nhiệm:
a) Gửi Hồ sơ Quy hoạch tới các
thành viên Hội đồng trước ngày họp thẩm định ít nhất 5 ngày làm việc;
b) Triển
khai thực hiện kết luận của Hội đồng thẩm định;
c) Lập Tờ trình phê duyệt Quy hoạch kèm theo dự thảo Quyết
định phê duyệt Quy hoạch và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan.
Điều 8. Phê duyệt Quy hoạch
1. Sau
khi hoàn
thiện Hồ sơ Quy hoạch theo kết
luận của Hội đồng thẩm định, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
văn bản đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến thỏa thuận.
2. Trình tự, hồ sơ đề nghị
thỏa thuận và phê duyệt Quy hoạch thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
Mục 2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ
TẦNG KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch
chi tiết khu chức năng đặc thù tại Luật Xây dựng, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng, Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây
dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị
và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Việc xác định và quản lý
chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị.
3. Lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu.
Điều 10. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Đối
với cụm công nghiệp được quyết định thành lập, mở rộng theo thủ tục, quy định tại
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP thì dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
2. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
3. Khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư tiến hành đồng thời lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều
11. Nhiệm vụ của đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều
15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
1. Trường
hợp trên địa bàn cấp huyện không có Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và
không thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
đơn vị sự nghiệp công lập hiện có trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Nhiệm
vụ của đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
quy
định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP gồm:
a) Tham gia điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp; tổ chức lập, quản
lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp;
b) Tổ chức triển khai, quản lý, đảm
bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án huy động vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường
xuyên của hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn
thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác
do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, MẪU
VĂN BẢN, QUY CHẾ QUẢN LÝ VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Chế độ báo cáo về cụm công nghiệp
1. Đối
tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Cục
Công Thương địa phương;
b) Sở
Công Thương;
c) Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Cơ
quan thống kê cấp huyện;
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
1. https://docluat.vn/archive/2010/
2. https://docluat.vn/archive/1749/
3. https://docluat.vn/archive/2520/
đ) Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
2. Chế
độ báo cáo định kỳ:
a) Định kỳ trước ngày 20 các tháng 4, 7, 10 hàng năm
và tháng 1 năm sau, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh trong
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo Biểu
01 Phụ lục 1 Thông tư này, gửi Cơ
quan thống kê cấp huyện và
sao gửi Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Định kỳ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm
sau, chủ đầu tư báo cáo tình
hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong 6 tháng và cả năm
theo Biểu 02 Phụ lục 1 Thông tư này, gửi Cơ quan Thống kê cấp huyện và sao gửi Phòng
chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương.
c) Định kỳ trước ngày 25 tháng 7 hàng năm và tháng 1 năm sau, Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình
hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu 03 Phụ lục 1 Thông tư này, gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Định kỳ trước ngày 31 tháng 7 hàng năm và tháng 1
năm sau, Sở Công Thương báo cáo
tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn trong
6 tháng và cả năm theo Biểu 04
Phụ lục 1 Thông tư này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Công Thương địa phương.
đ) Định kỳ trước ngày 31
tháng 3 năm
sau, Cục Công Thương địa phương tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh
doanh tại
các cụm công nghiệp của cả nước.
3. Các
đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ bằng văn bản và thông qua cập nhật dữ liệu
vào Cơ sở sở dữ liệu cụm công nghiệp (đối
với Cục Công Thương địa phương, Sở Công Thương, Phòng chuyên môn quản lý công
thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện). Ngoài ra, các đối tượng thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm
công nghiệp
1. Cục
Công Thương địa phương tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước; hướng
dẫn Sở Công Thương cập nhật dữ
liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
2. Sở
Công Thương tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và hướng dẫn Phòng
chuyên môn quản lý công
thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
cập nhật
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh; có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ
liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
3. Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ
liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh.
Điều 14. Các mẫu văn bản, quy chế quản lý về cụm công
nghiệp
Các mẫu văn bản, quy chế quản
lý về cụm công nghiệp tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để các địa
phương căn cứ áp dụng cho phù hợp thực tế.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Công Thương địa phương
Cục Công Thương địa phương
là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng
Bộ Công Thương quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp trên phạm vi cả nước quy định tại Điều 35 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; có trách nhiệm hướng dẫn, xử lý các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện quyền hạn,
trách nhiệm quản lý cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 43
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Đầu mối giúp Ủy ban nhân cấp tỉnh quản lý nhà nước về cụm công
nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp; tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công
nghiệp; chủ trì, phối hợp thẩm định chủ trương đầu tư dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp theo quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế, quy định phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện về quản lý, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối
với:
a) Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp (gồm: cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất,
phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận phương án phòng
cháy, chữa cháy);
b) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (gồm:
quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất,
cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa
cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường).
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng chuyên môn quản lý công
thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phòng chuyên môn quản lý
công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn
theo quy định Điều 44 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 10 năm 2017.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ chế độ báo cáo cụm công nghiệp tại
Biểu số 05/SCT-BCT ban
hành kèm theo Thông tư số
41/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các quy định của Bộ Công Thương trái với quy định tại Thông tư
này.
3. Trường hợp ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới thay thế văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông
tư này thì áp dụng quy định tại văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức,
cá nhân liên
quan gửi ý kiến về Bộ Công Thương (qua Cục
Công Thương địa phương) để tổng hợp, xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |