Docluat.vn

Law

  • Trang chủ
  • Biểu Mẫu
  • Văn bản pháp luật
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
    • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai
    • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự
    • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại
    • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế
    • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công
    • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng
    • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
  • Tin Hay
  • Loan
Home / Biểu Mẫu / TT 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn NĐ 05/2015/NĐ-CP về tiền lương

TT 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn NĐ 05/2015/NĐ-CP về tiền lương

1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Điều 3. Tiền lương
4 Điều 4. Hình thức trả lương
5 Điều 5. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng
6 Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ
7 Điều 7. Tiền lương làm việc vào ban đêm
8 Điều 8. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
9 Điều 9. Hiệu lực thi hành
 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

Toc

    • 0.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    • 0.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
    • 0.3. Điều 3. Tiền lương
    • 0.4. Điều 4. Hình thức trả lương
    • 0.5. Điều 5. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng
    • 0.6. Điều 6. Tiền lương làm thêm giờ
  • 1. Related articles 01:
    • 1.1. Điều 7. Tiền lương làm việc vào ban đêm
    • 1.2. Điều 8. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
  • 2. Related articles 02:
    • 2.1. Điều 9. Hiệu lực thi hành

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

 

THÔNG TƯ23/2015/TT-BLĐTBXH

ngày 23 tháng 6 năm 2015

Hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

 

Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động
– Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị
định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động.

Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số
điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp
dụng

Người sử dụng lao động, người lao động,
tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực
tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện một số quy định về tiền lương
theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Điều 3. Tiền lương

Tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao
động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công
việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức
danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây
dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp
các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh
hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong
mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao
gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.

– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công
việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và
kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc
của người lao động.

– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh
hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí
hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc
người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu
tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực
hiện công việc.

– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao
động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị
trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động
còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất
lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền
ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc
chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền
thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các
khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người
thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn
cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ,
trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp
đồng lao động.

2. Tiền lương trả cho người lao động
được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động,
khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức
lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công
việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định.

Điều 4. Hình thức trả
lương

Hình thức trả lương theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tiền lương theo thời gian (theo
tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng
lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần,
ngày, giờ, cụ thể:

a) Tiền lương tháng được trả cho một
tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;

b) Tiền lương tuần được trả cho một
tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia
cho 52 tuần;

c) Tiền lương ngày được trả cho một
ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc
bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người
lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của
pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ
làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình
thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.

2. Tiền lương theo sản phẩm được trả
cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số
lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được
giao.

3. Tiền lương khoán được trả cho
người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công
việc và thời gian phải hoàn thành.

Căn cứ các hình thức trả lương nêu
trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao
động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả
công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động.
Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng
lao động và thỏa ước lao động tập thể.

Điều 5. Kỳ hạn trả
lương đối với người hưởng lương tháng

Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng
lương tháng theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định
như sau:

1. Người lao động hưởng lương tháng
được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà
người lao động làm việc.

2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa
thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

Điều 6. Tiền lương làm
thêm giờ

Trả lương khi người lao động làm thêm
giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định
như sau:

1. Đối với người lao động hưởng lương
theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm
việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật
lao động và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

x

Số giờ làm thêm

Trong đó:

Related articles 01:

1. https://docluat.vn/archive/929/

2. https://docluat.vn/archive/2115/

3. https://docluat.vn/archive/2403/

4. https://docluat.vn/archive/1998/

5. https://docluat.vn/archive/3570/

a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm
việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc
đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ,
tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc
trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc
theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực
trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả
thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc
trong tuần (không kể số giờ làm thêm);

b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền
lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày thường;

c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền
lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày nghỉ hằng tuần;

d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền
lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm
vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối
với người lao động hưởng lương theo ngày.

Người lao động hưởng lương ngày là
những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và
chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo
quy định của Bộ luật Lao động.

2. Đối với người lao động hưởng lương
theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng
lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số
lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công
việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

x

Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

a) Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm
thêm vào ngày thường;

b) Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm
thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

c) Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm
thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Điều 7. Tiền lương làm
việc vào ban đêm

Người lao động làm việc vào ban đêm
theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được trả tiền
lương như sau:

1. Đối với người lao động hưởng lương
theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc
bình thường

+

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc
bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số giờ làm việc vào ban đêm

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của
ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư
này.

2. Đối với người lao động hưởng lương
theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

+

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số sản phẩm làm vào ban đêm

Điều 8. Tiền lương làm
thêm giờ vào ban đêm

Trả lương khi người lao động làm thêm
giờ vào ban đêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
được quy định như sau:

1. Đối với người lao động hưởng lương
theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Related articles 02:

1. https://docluat.vn/archive/3213/

2. https://docluat.vn/archive/1366/

3. https://docluat.vn/archive/2293/

4. https://docluat.vn/archive/1514/

5. https://docluat.vn/archive/3436/

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

+

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít  nhất 30%

 

+ 20% x

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của
ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

x

Số giờ làm thêm vào ban đêm

Trong đó:

a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm
việc bình thường được xác định theo điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày
làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết,
ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày
làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực
trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm
thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất
bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với
trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi
làm thêm giờ vào ban đêm).

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày
nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của
ngày làm việc bình thường.

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền
lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

2. Đối với người lao động hưởng lương
theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

+

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít  nhất 30%

 

+ 20% x

Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường
hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương

x

Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó:

a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban
ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày
nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban
ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao
động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào
ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm
việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày
của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban
ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản
phẩm của ngày làm việc bình thường.

– Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với
đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Điều 9. Hiệu lực thi
hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 8 năm 2015.

2. Các chế độ tại Thông tư này được
thực hiện kể từ ngày Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động có hiệu lực thi hành.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện các quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

 

 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC


HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

Share0
Tweet
Share

Related articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

News articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Other articles

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC GIAO, CHO THUÊ, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NĐ 132/2008/NĐ-CP chi tiết Luật 05/2007/QH12 về chất lượng sản phẩm hàng hóa

TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG LÀ GÌ, CÁCH GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

HIỆU LỰC NĐ 119/2018/NĐ-CP VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ

MẪU ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÀ CÁ NHÂN

NĐ 40/2019/NĐ-CP Sửa đổi các nghị định, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường

Bài viết mới

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thông tin hữu ích

NĐ 143/2018/NĐ-CP về chế độ BHXH, An toàn lao động cho lao động người nước ngoài

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC

HIỆU LỰC NĐ 87/2018/NĐ-CP VỀ KINH DOANH KHÍ

CÁC THỰC PHẨM PHẢI ĐĂNG KÝ NỘI DUNG TRƯỚC KHI QUẢNG CÁO

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ TIÊU CHUẨN, CHẤT LƯỢNG, ĐO LƯỜNG

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Luật 34/2018/QH14 sửa đổi bổ sung Luật giáo dục đại học 2012

LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC BAN HÀNH CÓ MỤC TIÊU GÌ

MỤC LỤC NĐ 116/2017/NĐ-CP

HIỆU LỰC CỦA THÔNG TƯ 40/2016/TT-BLĐTBXH

Bài viết nên xem

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH LÀ GÌ

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bài viết nổi bật

YÊU CẦU TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ

Ý KIẾN CHUYÊN GIA

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THẾ NÀO

Chuyên mục
  • Biểu Mẫu (1,352)
  • Tin Hay (6)
  • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai (14)
  • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công (9)
  • Văn Bản Pháp Luật Du Lịch (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (7)
  • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Tín Dụng Ngân Hàng (3)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự (13)
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP (45)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Thuế Thu Nhập Cá Nhân (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng (8)

Copyright © 2024 docluat.vn. All rights reserved.

↑