2 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
1 Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 2. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai
- 2.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
- 2.2. 2. Bổ sung Điều 3a như sau:
- 2.3. 3. Chuyển khoản 2 thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều 4 như sau:
- 2.4. 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
- 2.5. 5. Bổ sung Điều 5a như sau:
- 2.6. 6. Bổ sung Điều 5b như sau:
- 2.7. 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
- 2.8. 8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như sau:
- 2.9. 9. Bổ sung Điều 7a như sau:
- 2.10. 10. Bổ sung khoản 6 vào Điều 9 như sau:
- 2.11. 11. Bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào Điều 14 như sau:
- 2.12. 12. Bổ sung các điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:
- 2.13. 13. Bổ sung Điều 15a như sau:
- 2.14. 14. Bổ sung Điều 15b như sau:
- 2.15. 15. Bổ sung các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 16 như sau:
- 2.16. 16. Sửa đổi điểm c, bổ sung các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18 như sau:
- 2.17. 17. Bổ sung khoản 9 vào Điều 18 như sau:
- 2.18. 18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:
- 2.19. 19. Bổ sung khoản 6 vào Điều 23 như sau:
- 2.20. 20. Bổ sung Điều 24a như sau:
- 2.21. 21. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 26 như sau:
- 2.22. 22. Bổ sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:
- 2.23. 23. Chuyển khoản 3 thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 37 như sau:
- 2.24. 24. Bổ sung Điều 38a như sau:
- 2.25. 25. Bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
- 2.26. 26. Bổ sung Điều 42a như sau:
- 2.27. 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
- 3. Related articles 01:
- 3.1. 28. Bổ sung Điều 43a như sau:
- 3.2. 29. Bổ sung Điều 43b như sau:
- 3.3. 30. Bổ sung Điều 43c như sau:
- 3.4. 31. Bổ sung Điều 43d như sau:
- 3.5. 32. Bổ sung Điều 43đ như sau:
- 3.6. 33. Bổ sung Điều 45a như sau:
- 3.7. 34. Bổ sung Điều 49a như sau:
- 3.8. 35. Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 của Điều 50.
- 3.9. 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
- 3.10. 37. Sửa đổi khoản 2 Điều 52 như sau:
- 3.11. 38. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 52 như sau:
- 3.12. 39. Bổ sung Điều 57a như sau:
- 3.13. 40. Sửa đổi Điều 61 như sau:
- 3.14. 41. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 63 như sau:
- 3.15. 42. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65 như sau:
- 3.16. 43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65 như sau:
- 3.17. 44. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66 như sau:
- 3.18. 45. Bổ sung Điều 69a như sau:
- 3.19. 46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:
- 3.20. 47. Bổ sung Điều 72a như sau:
- 4. Related articles 02:
- 4.1. 48. Bổ sung Điều 74a như sau:
- 4.2. 49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:
- 4.3. 50. Bổ sung Điều 79a như sau:
- 4.4. 51. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 80 như sau:
- 4.5. 52. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:
- 4.6. 53. Bổ sung điểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 81 như sau:
- 4.7. 54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
- 4.8. 55. Bổ sung Điều 83a như sau:
- 4.9. 56. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
- 4.10. 57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
- 4.11. 58. Bổ sung Điều 90a như sau:
- 4.12. 59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều 91 như sau:
- 4.13. 60. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 99 như sau:
- 4.14. 61. Bổ sung Điều 100a như sau:
- 4.15. 62. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
- 5. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
- 6. Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
- 6.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
- 6.2. 2. Bổ sung Điều 18a như sau:
- 6.3. 3. Bổ sung Điều 18b như sau:
- 6.4. 4. Bổ sung Điều 18c như sau:
- 6.5. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
- 6.6. 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
- 6.7. 7. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 30 như sau:
- 6.8. 8. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 34 như sau:
- 7. Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
- 8. Điều 6. Điều khoản thi hành
2.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
2.2 2. Bổ sung Điều 3a như sau:
2 Chương 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
2.3 3. Chuyển khoản 2 thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều 4 như sau:2.4 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:2.5 5. Bổ sung Điều 5a như sau:2.6 6. Bổ sung Điều 5b như sau:2.7 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
3 Chương 3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.8 8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như sau:2.9 9. Bổ sung Điều 7a như sau:2.10 10. Bổ sung khoản 6 vào Điều 9 như sau:
4 Chương 4. THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.11 11. Bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào Điều 14 như sau:2.12 12. Bổ sung các điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:2.13 13. Bổ sung Điều 15a như sau:2.14 14. Bổ sung Điều 15b như sau:2.15 15. Bổ sung các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 16 như sau:
5 Chương 5. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2.16 16. Sửa đổi điểm c, bổ sung các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18 như sau:2.17 17. Bổ sung khoản 9 vào Điều 18 như sau:2.18 18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:2.19 19. Bổ sung khoản 6 vào Điều 23 như sau:2.20 20. Bổ sung Điều 24a như sau:2.21 21. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 26 như sau:2.22 22. Bổ sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:2.23 23. Chuyển khoản 3 thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 37 như sau:
6 Chương 6. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
7 Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
2.24 24. Bổ sung Điều 38a như sau:2.25 25. Bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:2.26 26. Bổ sung Điều 42a như sau:2.27 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:2.28 28. Bổ sung Điều 43a như sau:2.29 29. Bổ sung Điều 43b như sau:2.30 30. Bổ sung Điều 43c như sau:2.31 31. Bổ sung Điều 43d như sau:2.32 32. Bổ sung Điều 43đ như sau:
8 Mục 2: ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.33 33. Bổ sung Điều 45a như sau:
9 Mục 3: ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.34 34. Bổ sung Điều 49a như sau:2.35 35. Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 của Điều 50.2.36 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:2.37 37. Sửa đổi khoản 2 Điều 52 như sau:2.38 38. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 52 như sau:2.39 39. Bổ sung Điều 57a như sau:
11 Chương 7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
12 Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
2.40 40. Sửa đổi Điều 61 như sau:2.41 41. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 63 như sau:
13 Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.42 42. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65 như sau:2.43 43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65 như sau:2.44 44. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66 như sau:2.45 45. Bổ sung Điều 69a như sau:
14 Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2.46 46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:2.47 47. Bổ sung Điều 72a như sau:2.48 48. Bổ sung Điều 74a như sau:2.49 49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:2.50 50. Bổ sung Điều 79a như sau:2.51 51. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 80 như sau:2.52 52. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:2.53 53. Bổ sung điểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 81 như sau:2.54 54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:2.55 55. Bổ sung Điều 83a như sau:2.56 56. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
15 Mục 4: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
2.57 57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:2.58 58. Bổ sung Điều 90a như sau:2.59 59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều 91 như sau:
18 Chương 10. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2.60 60. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 99 như sau:2.61 61. Bổ sung Điều 100a như sau:2.62 62. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
3.1 1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:3.2 2. Bổ sung điểm e vào khoản 3 Điều 11 như sau:3.3 3. Bổ sung Điều 15a như sau:3.4 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:3.5 5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:3.6 6. Bổ sung khoản 3 vào Điều 20 như sau:
4.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:4.2 2. Bổ sung Điều 18a như sau:4.3 3. Bổ sung Điều 18b như sau:4.4 4. Bổ sung Điều 18c như sau:4.5 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:4.6 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:4.7 7. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 30 như sau:4.8 8. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 34 như sau:
6 Điều 6. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Xác định loại đất
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai
thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không
phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác
định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất
để
xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
thì việc xác định loại đấtquy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các
mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng
giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác
định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có
một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương
mại, dịch vụ thì
mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất
xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; làỦy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền
xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm
quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.”
2. Bổ sung Điều 3a
như sau:
“Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo
quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ
gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau
đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất.”
3. Chuyển khoản 2
thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều
4 như sau:
“2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng
ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất
đai.”
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp
công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện
có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài
khoản để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký
đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý,
cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ phù
hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;”
5. Bổ sung
Điều 5a như sau:
“Điều 5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối
với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù hợp
với phương pháp thực hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ
chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành
về quản lý đất đai địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều
tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân
tích đất được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.”
6. Bổ sung Điều 5b như sau:
“Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt
động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng
phần mềm của hệ thống thông tin đất
đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của
Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt
động xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ,
công nghệ
thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất
đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.
4. Phạm vi hoạt
động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ
được thực hiện sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ
điều kiện, năng lực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá điều kiện, năng lực của
tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
– Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
– Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ địa chính;
– Danh mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của
đơn vị được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
– Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó
thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ
liệu đất
đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
– Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp.”
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch
toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triểnđất và cơ chế ủy thác
cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với
trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định
về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được
thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động
của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại
địa phương.”
8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như sau:
“5 Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và
khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban
nhân dân cấp
huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai
thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.”
9. Bổ sung Điều 7a
như sau:
“Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
10. Bổ sung khoản
6 vào Điều 9 như sau:
“6. Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện trong trường hợp
phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không
làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo
chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được
đề xuất nhu cầu điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công
trình sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện; danh mục các dự án, công trình
phải điều chỉnh; bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích các dự án, công trình phải
điều chỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để
thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện của năm tiếp theo;
c) Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất
đai thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất
bổ sung để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua.”
11. Bổ sung các
khoản 5, 6 và 7 vào Điều 14 như sau:
“5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng
chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các
năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục
xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất
đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa vớiỦy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết
định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu
năm đó không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như
không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa;
không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa
và phù
hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang
trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng
các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhcụ thể
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.”
12. Bổ sung các
điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:
“c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác
định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã
chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn
sử dụng đất
24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết
định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm
quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng
hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa
đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà
nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản
đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
13. Bổ sung Điều
15a như sau:
“Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng
đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử
dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
14. Bổ sung Điều
15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật vềđầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản
1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày
dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm
dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy
định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng
đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu
tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản
1 Điều 64 của Luật đất đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm thì
xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể
từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định,
chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy
định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với
đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai.”
15. Bổ sung các
khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 16 như sau:
“5. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và
cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
6. Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất
đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự
án.
7. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức
mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử
dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp
không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đấtquyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường
hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng
ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
8. Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh
thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với
các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.”
16. Sửa đổi điểm
c, bổ sung các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18 như sau:
“c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời
điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng
đất của Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong
đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ,
chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP
ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc
phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
17. Bổ sung
khoản 9 vào Điều 18 như sau:
“9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan
mình cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.”
18. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:
“a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được
công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn
mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”
19. Bổ sung khoản
6 vào Điều 23 như sau:
“6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất
được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có
nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
20. Bổ sung Điều
24a như sau:
“Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai,
Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như
sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng
thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện
thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn
đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông
tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất
đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối vớitrường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp
xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối
với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ
tục cấp
Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị
định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan
thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với
diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất
gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ
diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy
định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất
gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100
của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất
đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp
luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử
lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử
dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho
thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã
được cấp
Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau
khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích
thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc
có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
21. Bổ sung điểm c
vào khoản 1 Điều 26 như sau:
“c. Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch
vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu
của chủ đầu tư.”
22. Bổ sung khoản
4 vào Điều 32 như sau:
“4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể
hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy
phép đầu
tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi
tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục
công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.”
23. Chuyển khoản 3
thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 37 như
sau:
“3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng
ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ
thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất
của Văn
phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường
được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng
dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
24. Bổ sung Điều
38a như sau:
“Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất
thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại
đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền
thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn
liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người
thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong
quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại
đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất
đúng mục đích.”
25. Bổ sung khoản
3 vào Điều 39 như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
26. Bổ sung Điều
42a như sau:
“Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự
án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan
đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải
hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai
đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư
thì
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối
với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.”
27. Sửa đổi, bổ
sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Việc sử dụng đất đối với trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
1. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán,
chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
1. https://docluat.vn/archive/3433/
2. https://docluat.vn/archive/3446/
3. https://docluat.vn/archive/2159/
b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn
của dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai.
c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường hợp mua, bán, chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước quy định tại Điểm này phải xác định lại
giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc
mua, bán, chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo quy định
của pháp luật vềđất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng
để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về
sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là
thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án
cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng đất
cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang
thuê đất nếu thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật
đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà
nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm
quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn
sử dụng đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với
doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc
là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được
tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh
nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp
đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần
đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được
Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được thuê đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh
nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp
nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ
phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì
khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức
đã được giao.
c) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm
d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính
giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phân hóa doanh nghiệp nhà
nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính
ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết
định.
3. Xử lý tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn
thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý sử dụng đất đai theo phương án cổ
phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất
cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý sử dụng đất
thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm
tra để xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần.
b) Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ
tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện theo
quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp
luật về cổ phần hóa.
c) Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b
khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy
định của
pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử
dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.”
28. Bổ sung Điều
43a như sau:
“Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang
thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng
thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền
sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy
định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực
hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi
phạm pháp luật vềđất đai thì Nhà nước thu hồi đất.
Bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy
định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi
đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt
hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà
quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế
chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp
mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất,
Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa
đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp
bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp
đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý
quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm.”
29. Bổ sung Điều
43b như sau:
“Điều 43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế đo nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự
án đầu tư
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy
định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân,
trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và
không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải
chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời
hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định
tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê,
trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình
thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất
thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo
quy
định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng
sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải
chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.”
30. Bổ sung Điều 43c như sau:
“Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử
dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độ sử dụng
đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
b) Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp,
đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất
trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình
sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy
định;
d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ
đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và
phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ
đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và
tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian
thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục
đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như
sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích
theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất
nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê
hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp
tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai. Trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá
50 năm; đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời
hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.”
31. Bổ sung Điều
43d như sau:
“Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được
tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương.”
32. Bổ sung Điều
43đ như sau:
“Điều 43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 2009
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ
trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện
việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử
dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển
sang làm đất ở, được bồi thường vềđất theo giá đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất.”
33. Bổ sung Điều 45a như sau:
“Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho
tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống
trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng
mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước
giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ,
phát triển
rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp
luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi
hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng
đất theo quy định.”
34. Bổ sung Điều 49a như sau:
“Điều 49a. Góp quyền sử dụng đất và điều
chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và
điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại
quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự
án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu
vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử
dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.”
35. Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5
thành khoản 4 của Điều 50.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử
dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với
diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân
cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ
phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử
dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm
tra thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa
đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác
định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự
án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản
lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề;
có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất
vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất
đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng
cục Quản lý đất đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào
sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
thực hiện như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện
pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường hợp không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường
hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện
các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa
đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối
với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề. Trường
hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà
đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất
của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36
tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất
vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử
dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc
thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất
vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,”
37. Sửa đổi khoản 2 Điều 52 như sau:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công
nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền
thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối vớitrường
hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định
tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất
đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản
gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện
như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật vềđất
đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối
với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết
định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp
với thời hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại
khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử
dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất
đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
38. Sửa đổi khoản
4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 52 như sau:
“4. Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã
được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g
khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất
trong khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong
Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn
giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối
với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo
tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5. Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng
đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.”
39. Bổ sung Điều 57a như sau:
“Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là
hồ thủy điện, hồ thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết
hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm
quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện,
thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân
theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đấtquyết
định nhưng không quá 50 năm.”
40. Sửa đổi Điều 61 như sau:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời
gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15
ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chứcđầu
tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản
gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để
thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của
vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là
không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích,
số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung
đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang
thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không
quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá
05 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường
hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ
lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10
ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính
thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy
định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về
đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời
gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.”
41. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 63
như sau:
“4. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký
đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày
kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng
ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi
cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định
của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời
điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định
của pháp luật do
lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại
thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả
nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.”
42. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65
như sau:
“c) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi
không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất;”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65
như sau:
“e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ
khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định
cưỡng chế.”
44. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66
như sau:
“a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm
tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;”
45. Bổ sung Điều 69a như sau:
“Điều 69a. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
người sử
dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất. Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến bộ, ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý
kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
46. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 72 như sau:
“2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;
gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai
để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất.”
47. Bổ sung Điều 72a như sau:
“Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy
định tại điểm
b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. https://docluat.vn/archive/2398/
2. https://docluat.vn/archive/2132/
3. https://docluat.vn/archive/2966/
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60
của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi
cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở
theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của
Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc
gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.”
48. Bổ sung Điều 74a như sau:
“Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông
nghiệp của cơ sở tôn giáo
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn
sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu
cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn
quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng
ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn
sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn
sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho
người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.”
49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75
như sau:
“a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử
dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
50. Bổ sung Điều 79a như sau:
“Điều 79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối vớitrường
hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử
dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ
đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử
dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê
quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng
quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử
dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản
xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho
thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật
đất đai.”
51. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 80
như sau:
“a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn
vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên
góp vốn. Trường
hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường
hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên
thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên
góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với
thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ
quan nhà nước có tham quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp;”
52. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:
“a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận
của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền
sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ
có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của
các bên theo quy định của pháp luật; trường hợpthời hạn sử dụng
đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.”
53. Bổ sung điểm c vào khoản
2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 81 như sau:
“c) Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy
định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng
đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp,
hợp
đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã
thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp
đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì
tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người
khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng
đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm
gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng
năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Luật đất đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh
bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản,
người
nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác.
Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế
chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả
chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường
hợp không tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo
đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo
giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường
hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục
theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.”
54. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 82 như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà
không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
55. Bổ sung Điều 83a như sau:
“Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích
đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong
thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến
động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội
dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá
nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất
đã tính tiền thuê đất đối với
hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình
hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì
doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng
ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích
sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất
đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đồng thời
với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.”
56. Sửa đổi, bổ
sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
“b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật vềđất
đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến
nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật về đất đai;”
57. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa
giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã
thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý
kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”
58.
Bổ sung Điều 90a như sau:
“Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các
bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn
đề
nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm
quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi
người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải
quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai
có hiệu lực thi hành.”
59. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều
91 như sau:
“2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện
trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ
đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền
thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các
trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu
lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết
định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp
hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng
chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân
dân cấp
xã lập biên bản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với
người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc
chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai được
thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng
chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì
Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế
thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm:
thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp
huyện quyết định.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều
này.”
60. Bổ sung khoản
3 và khoản 4 vào Điều 99 như sau:
“3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật vềđầu
tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng
hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông
qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định
tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật đất
đai.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cho phép thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ
diện tích đất của người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để
giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.”
61. Bổ sung Điều 100a như sau:
“Điều 100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất
1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường
hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của Nghị định
này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3
Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với
các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm
2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan
tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã
hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày
được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả
cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục
sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong
thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợptổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn
lại.
5. Trường hợphợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên góp
quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công nhận theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm
tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có
nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn
định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa
giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng
đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử
dụng, đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực, hiện nghĩa vụ tài chính mà
nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục
thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.”
62. Sửa đổi, bổ sung
Điều 101 như sau:
“Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành
Trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều
chỉnh nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc
điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng
Chính phủ mà làm thay đổi vềcơ cấu sử dụng đất
đã được thể hiện trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định điều
chỉnh.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
1. Bổ sung khoản 4
vào Điều 7 như sau:
“4. Giá đất trong khung giá đất, bảng giá đất đối với đất
sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã quy định thời hạn sử dụng đất để tính giá đất trong bảng giá đất khác với
quy định tại khoản này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.”
2. Bổ sung điểm e
vào khoản 3 Điều 11 như sau:
“e) Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất
để quy định mức giá đất.”
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều
18 như sau:
“2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này
được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật
đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất
của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10
tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá
đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất
để
điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm
cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4
Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có
cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương
tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều
chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất
đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá
đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20
như sau:
“c) Có trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc chuyên
ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm
định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật.”
6.
Bổ sung khoản 3 vào Điều 20 như sau:
“3. Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định
giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng
đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử
dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi
thường như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất
đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định
của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi
thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo
quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất
được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ
đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
2. Bổ sung Điều 18a như sau:
“Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp,
chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản
1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chủ sở hữu tài sản
được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp
pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với
đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử
dụng;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có
đất thu hồi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị
còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức
bị giải thể, phá sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của
Luật đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất
(nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65
của Luật đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì
được trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả thực
hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính theo giá đất
trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích
sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất của
thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất
nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử dụng đất mà không trừ
giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự
nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi
cho người khác sử dụng;
d) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người
có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai
thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã
nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai
thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được
xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã
nộp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu
có) thì được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7
năm 2014.”
3. Bổ sung Điều
18b như sau:
“Điều 18b. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi
Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời
gian chưa sử dụng tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác định
tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này.”
4. Bổ sung Điều
18c như sau:
“Điều 18c. Xử lý về tài sản do Nhà nước
giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức thu hồi đất nhưng
không được
bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài
sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức
đó được sử
dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ
sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không
quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh
quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,
gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày
27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và
bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều
54 của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại
điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được
giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác
nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán
bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp
đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán
đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật vềđất
đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất
đai và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản
1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước
thu hồi đất
nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm
trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất
đai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”
7. Bổ sung điểm c
vào khoản 4 Điều 30 như sau:
“c) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước
kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trìnhtổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất”
8. Bổ sung khoản 6
và khoản 7 vào Điều 34 như sau:
“6. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi
trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm
2014 có thay đổi so với khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự
án đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có
dự án đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện
theo phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế cho phù hợpvới quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |