1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Nguyên tắc công bố thông tin1.4 Điều 4. Người thực hiện công bố thông tin1.5 Điều 5. Phương tiện công bố thông tin1.6 Điều 6. Tạm hoãn công bố thông tin1.7 Điều 7. Xử lý vi phạm về công bố thông tin
2.1 Điều 8. Công bố thông tin định kỳ2.2 Điều 9. Công bố thông tin bất thường2.3 Điều 10. Công bố thông tin theo yêu cầu
3.1 Điều 11. Công bố thông tin định kỳ3.2 Điều 12. Công bố thông tin bất thường3.3 Điều 13. Công bố thông tin theo yêu cầu3.4 Điều 14. Thời điểm bắt đầu thực hiện và chấm dứt việc công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn
4.1 Điều 15. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp4.2 Điều 16. Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
5.1 Điều 17. Công bố thông tin định kỳ5.2 Điều 18. Công bố thông tin bất thường5.3 Điều 19. Công bố thông tin theo yêu cầu5.4 Điều 20. Công bố thông tin khác của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
6.1 Điều 21. Công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng6.2 Điều 22. Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng6.3 Điều 23. Công bố thông tin định kỳ về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng6.4 Điều 24. Công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng6.5 Điều 25. Công bố thông tin theo yêu cầu về quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
7.1 Điều 26. Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng7.2 Điều 27. Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng7.3 Điều 28. Công bố thông tin về giao dịch của người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ7.4 Điều 29. Công bố thông tin về giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF lấy cổ phiếu cơ cấu7.5 Điều 30. Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai7.6 Điều 31. Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ
8.1 Điều 32. Nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán
9.1 Điều 33. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán9.2 Điều 34. Thông tin về tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; công ty chứng khoán là thành viên, thành viên giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh; công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng9.3 Điều 35. Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán
10.1 Điều 36. Hiệu lực thi hành10.2 Điều 37. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ155/2015/TT-BTC
ngày
06 tháng 10 năm 2015
Hướng
dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
42/2015/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường
chứng khoán phái
sinh;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công ty đại chúng, tổ chức
phát hành trái phiếu (ngoại trừ tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương);
b) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, quỹ đại chúng;
c) Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam (sau
đây viết tắt là Trung tâm lưu ký chứng khoán);
d) Nhà đầu tư thuộc đối tượng
công bố thông tin theo quy định pháp luật;
đ)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công
ty đại chúng là công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1
Điều 25 Luật Chứng khoán.
2. Công
ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn
góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán.
3. Quỹ
đại chúng là quỹ đóng, quỹ mở, bao gồm cả quỹ hoán đổi danh mục và công
ty đầu tư chứng khoán
đại chúng.
4. Nhà
đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin bao
gồm:
a) Nhà đầu tư là người nội bộ của
công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của người
nội bộ;
b) Cổ đông lớn, nhóm người có
liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng; nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng; thành viên sáng lập của quỹ đại chúng;
c) Nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu
tư có liên quan mua vào để trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng, sở hữu
từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.
5. Người nội bộ của công ty đại
chúng là:
a) Thành viên Hội đồng quản trị;
b) Thành viên Ban kiểm soát,
thành viên Ban kiểm toán nội bộ;
c) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giámđốc
hoặc các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị bổ nhiệm; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công
ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ côngty;
d) Giám đốc Tài chính, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán;
đ)
Người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền công bố thông tin.
6. Người nội bộ của quỹ đại
chúng là:
a) Thành viên Ban đại diện quỹ
đầu tư chứng khoán đại
chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Thành viên Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Ban Kiểm soát (nếu có),
thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); thành viên Ban điều hành của công
ty quản lý quỹ;
c) Giám đốc tài chính, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, người phụ trách kế toán của công ty quản
lý quỹ; người điều hành quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Người đại diện theo pháp luật,
người được ủy quyền công bố thông tin.
7. Ngày
công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên một
trong các phương tiện công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
này.
8. Ngày
báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi
dữ liệu điện tử qua email, ngày thông tin được tiếp nhận trên hệ thống thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
hoặc ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
nhận được văn bản báo cáo về việc công bố thông tin tùy theo thời điểm nào đến
trước.
9. Số
cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành
trừ đi số cổ phiếu có quyền biểu quyết được công ty đại chúng mua lại làm cổ
phiếu quỹ.
10. Tổ
chức đăng ký
giao dịch là tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom của Sở giao dịch chứng khoán.
11. Tổ
chức niêm yết là tổ chức có cổ phiếu niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán.
12. Tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán
là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện
kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo
khác của các đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi
ích công chúng.
13. Tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị cólợi ích công chúng
là tổ chức kiểm toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thực hiện
kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, các thông tin tài chính và các báo cáo
khác của các đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng.
14. Ngày
hoàn tất giao dịch chứng khoán
được xác định như sau:
a) Là ngày kết thúc việc thanh
toán giao dịch trong trường hợp giao dịch thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán;
b) Là ngày kết thúc việc chuyển
quyền sở hữu chứng khoán
tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
trong trường hợp giao dịch không thực hiện qua Sở giao dịch chứng khoán.
Điều
3. Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải
đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật và bảo đảm:
a) Đối tượng công bố thông tin
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có sự thay đổi
nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố nội
dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó;
b) Trường hợp có sự kiện, thông
tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, đối tượng công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính về
sự kiện, thông tin đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận biết được về sự kiện,
thông tin đó hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán;
c) Việc công bố các thông tin
cá nhân bao gồm số Thẻ căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu
còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax,
email, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng chỉ được thực hiện nếu
chủ thể liên quan đồng ý.
2. Các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
và Sở giao dịch chứng khoán
nơi chứng khoán đó
niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các
thông tin theo quy định. Trường hợp thông tin công bố bao gồm các thông tin cá
nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và các đối tượng công bố thông tin
không muốn công khai các thông tin này thì phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán 02 bản
tài liệu, trong đó 01 bản báo cáo về việc công bố thông tin bao gồm đầy đủ thông
tin cá nhân và 01 bản báo cáo không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán nơi chứng
khoán đó niêm yết,
đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin.
3. Các đối tượng công bố thông
tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữthông
tin đã báo cáo, công bố theo quy định sau:
a) Các thông tin công bố định kỳ
phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10
năm. Các thông tin này phải được lưu giữ trên trang thông tin điện tử của đối
tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm;
b) Các thông tin công bố bất
thường hoặc theo yêu cầu phải lưu giữ trên trang thông tin điện tử của đối tượng
công bố thông tin trong tối thiểu 05 năm.
4. Ngôn ngữ thông tin công bố
trên thị trường chứng khoán
là tiếng Việt. Việc công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh được áp dụng
đối với Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán
theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Các đối tượng khác
được khuyến khích công bố thông tin bằng tiếng Anh theo hướng dẫn tại Quy chế của
Sở giao dịch chứng khoán,
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Trường hợp công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì nội
dung thông tin công bố bằng tiếng Anh chỉ có tính tham khảo.
Điều
4. Người thực hiện công bố thông tin
1. Các đối tượng công bố thông
tin là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin thông qua 01 người đại
diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đó.
a) Người đại diện theo pháp luật
phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người
được ủy quyền công bố
thông tin công bố. Trường hợp phát sinh sự kiện công bố thông tin mà cả người đại
diện theo pháp luật và người được ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt thì
thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban Điều hành có trách nhiệm thay thế thực
hiện công bố thông tin;
b) Tổ chức phải đăng ký, đăng
ký lại người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin
theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cùng với Bản cung cấp thông
tin của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông
tin theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán tối thiểu
24 giờ trước khi việc ủy quyền có hiệu lực.
2. Nhà đầu tư thuộc đối tượng
công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc
ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng, thành
viên lưu ký, Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin như sau:
a) Trường hợp tự thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin, trong lần công bố thông tin đầu tiên, nhà đầu tư cá
nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin theo Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư này và có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thờivà đầy đủ thông tin khi có sự
thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin nêu trên;
b) Trường hợp ủy quyền công bố
thông tin, nhà đầu tư cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác
và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Nhà
đầu tư có trách nhiệm cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin về tình
trạng sở hữu chứng khoán
của mình và mối quan hệ với người có liên quan (nếu có) cho tổ chức hoặc cá
nhân được ủy quyền công bố thông tin để những người này thực hiện nghĩa vụ báo
cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
Nhà
đầu tư cá nhân đăng ký, đăng ký lại người được ủy quyền công bố thông tin theo
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này cùng Bản cung cấp thông tin của
nhà đầu tư cá nhân đó và của người được ủy quyền công bố thông tin theo Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp người được ủy quyền công bố
thông tin là cá nhân) cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán tối thiểu 24 giờ trước
khi việc ủy quyền có hiệu lực.
3. Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin theo quy định của Thông tư này và
pháp luật chứng khoán
hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Việc công bố thông tin của
quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện.
Điều
5. Phương tiện công bố thông tin
1. Các phương tiện công bố
thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử
(website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
b) Hệ thống công bố thông tin của
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
c) Trang thông tin điện tử của
Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trang thông tin điện tử của
Trung tâm lưu ký chứng khoán;
đ)
Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo
điện tử…).
2. Tổ chức là đối tượng công bố
thông tin phải lập trang thông tin điện tử theo quy định sau:
a) Công ty đại chúng phải lập
trang thông tin điện tử trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày trở thành công ty đại
chúng. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải lập trang thông tin điện
tử trước khi thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
phải lập trang thông tin điện tử khi chính thức hoạt động. Tổ chức niêm yết,
đăng ký giao dịch phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng
ký niêm yết, đăng kýgiao
dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
b) Các tổ chức khi lập trang
thông tin điện tử phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công khai địa chỉ
trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc khi
thay đổi địa chỉ trang thông tin điện tử này;
c) Trang thông tin điện tử phải
có các nội dung về ngành, nghề kinh doanh và các nội dung phải thông báo công
khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp và mọi thay đổi liên quan tới các nội dung này; chuyên mục riêng về
quan hệ cổ đông (nhà đầu tư), trong đó phải công bố Điều lệ công ty, Quy chế quản
trị nội bộ (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có) và các thông tin công bố định kỳ, bất
thường và theo yêu cầu quy định tại Thông tư này;
d) Trang thông tin điện tử phải
hiển thị thời gian đăng tải thông tin, đồng thời phải đảm bảo nhà đầu tư có thể
dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận được các dữ liệu trên trang thông tin điện tử đó.
3. Công ty đại chúng, tổ chức
phát hành, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ phải thực hiện công bố thông tin trên các phương tiện quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức niêm yết, đăng ký
giao dịch; công ty chứng khoán
thành viên; quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện
công bố thông tin trên các phương tiện quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
này.
5. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công bố
thông tin trên phương tiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
6. Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện công bố
thông tin trên phương tiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp nghĩa vụ công bố
thông tin phát sinh vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, đối tượng
nêu tại khoản 3 và 4 Điều này thực hiện công bố thông tin trên phương tiện quy
định tại điểm a, khoản 1 Điều này và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông
tin theo quy định pháp luật sau khi ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.
8. Việc công bố thông tin trên
hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trang thông tin điện tử của Sở giao
dịch chứng khoán thực
hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.
Điều
6. Tạm hoãn công bố thông tin
1. Đối tượng công bố thông tin
được tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp vì những lý do bất khả kháng
(thiên tai, hỏa hoạn,...).
Đối tượng công bố thông tin phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịchchứng khoán về việc tạm hoãn công
bố thông tin ngay khi xảy ra sự kiện, trong đó nêu rõ lý do của việc tạm hoãn
công bố thông tin, đồng thời công bố về việc tạm hoãn công bố thông tin.
2. Ngay sau khi đã khắc phục được
tình trạng bất khả kháng, đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm công bố đầy
đủ các thông tin mà trước đó chưa công bố theo quy định pháp luật.
Điều
7. Xử lý vi phạm về công bố thông tin
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định pháp luật về công bố thông tin thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định pháp luật.
Chương II. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều
8. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty đại chúng phải công
bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng theo nguyên tắc sau:
a) Báo cáo tài chính phải bao gồm
đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán
doanh nghiệp;
Trường
hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác, công ty đại chúng phải
công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị mình và báo cáo tài
chính năm hợp nhất theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp;
Trường
hợp công ty đại chúng là doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không
có tư cách pháp nhân thì phải công bố báo cáo tài chính năm của riêng đơn vị
mình và báo cáo tài chính năm tổng hợp theo quy định pháp luật về kế toán doanh
nghiệp;
b) Toàn văn báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán phải được công bố đầy đủ, kể cả báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính đó. Trường hợp kiểm toán không chấp nhận toàn phần báo cáo tài
chính, công ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán
kèm theo văn bản giải trình của công ty;
c) Thời hạn công bố báo cáo tài
chính năm:
Công
ty đại chúng phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá
90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
Trường
hợp công ty đại chúng không thể hoàn thành việc công bố báo cáo tài chính năm
trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài chính năm hợp nhấthoặc báo cáo tài chính năm tổng
hợp; hoặc do các công ty con, công ty liên kết của công ty đại chúng cũng phải
lập báo cáo tài chính năm có kiểm toán, báo cáo tài chính năm hợp nhất hoặc báo
cáo tài chính năm tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian công bố báo
cáo tài chính năm khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty, nhưng tối đa không
quá 100 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính bảo đảm phù hợp với quy định
pháp luật liên quan.
2. Công ty đại chúng phải lập
báo cáo thường niên theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và công bố
báo cáo này chậm nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm
toán nhưng không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thông
tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm
được kiểm toán.
3. Công bố thông tin về họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên
a) Chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông, công ty đại chúng phải công bố trên trang
thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó
nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bao
gồm: thông báo mời họp, mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu
quyết, danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu
thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị; các tài liệu tham khảo
làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong
chương trình họp;
Tài
liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được đăng tải và cập nhật các sửa đổi, bổ
sung (nếu có) cho tới khi kết thúc Đại hội đồng cổ đông;
b) Trường hợp không tổ chức
thành công cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, công ty đại chúng phải
công bố về chương trình và thời điểm dự kiến tổ chức các cuộc họp kế tiếp, tiếp
tục duy trì việc đăng tải và cho phép cổ đông tải tài liệu họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại điểm a khoản này cho tới khi tổ chức thành công Đại hội
đồng cổ đông. Thời điểm tổ chức các cuộc họp kế tiếp thực hiện theo quy định
pháp luật về doanh nghiệp;
c) Biên bản họp, nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được công bố theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 9 Thông tư này.
4. Công bố thông tin về hoạt động
chào bán và báo cáo sử dụng vốn
a) Công ty đại chúng thực hiện
chào bán chứng khoán
riêng lẻ, chào bán chứng khoán
ra công chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật về
chào bán chứng khoán;
b) Trường hợp huy động vốn để
thực hiện dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cho đến
khi hoàn thành dự án; hoặc cho đếnkhi
đã giải ngân hết số tiền huy động được, công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
và công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường hợp
thay đổi các nội dung tại phương án sử dụng vốn, mục đích sử dụng vốn, trong
vòng 10 ngày kể từ khi ra quyết định thay đổi các nội dung này, tổ chức phát
hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin nội dung thay đổi trên trang
thông tin điện tử của tổ chức phát hành. Mọi thay đổi phải được báo cáo lại tại
Đại hội đồng cổ đông gần nhất.
Tổ
chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại
hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận. Quy định này
không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng chào bán cổ phiếu để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn
góp.
5. Công bố thông tin về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài
Công
ty đại chúng phải công bố thông tin về giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài của
công ty mình và các thay đổi liên quan đến tỷ lệ sở hữu này trên trang thông
tin điện tử của công ty, của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định pháp luật
chứng khoán hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều
9. Công bố thông tin bất thường
1. Công ty đại chúng phải công
bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại
ngân hàng bị phong tỏa
hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa, ngoại trừ trường hợp phong
tỏa theo yêu cầu của chính công ty;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn
bộ hoạt động kinh doanh; bổ sung hoặc rút bớt một hoặc một số ngành nghề đầu
tư, kinh doanh; bị đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; thay đổi thông
tin trong Bản cáo bạch sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán;
c) Thông qua quyết định của Đại
hội đồng cổ đông (bao gồm nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp hoặc
biên bản kiểm phiếu (trong trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản)). Trường
hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy niêm yết, công ty phải công bố
thông tin về việc hủy niêm yết kèm theo tỷ lệ thông qua của cổ đông không phải
là cổ đông lớn;
d) Quyết định mua hoặc bán cổ
phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm
theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
sang cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến
việc chào bán chứng khoán
theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
đ)
Quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định
tách, gộp cổ phiếu;
e) Quyết định về việc tổ chức lại
doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp), giải thể doanh nghiệp;
thay đổi tên công ty, con dấu của công ty; thay đổi địa điểm, thành lập mới hoặc
đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch; sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty;
g) Quyết định thay đổi kỳ kế
toán, chính sách kế toán áp dụng (trừ trường hợp thay đổi chính sách kế toán áp
dụng do thay đổi quy định pháp luật); thông báo doanh nghiệp kiểm toán đã ký hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi doanh nghiệp kiểm toán (sau
khi đã ký hợp đồng); doanh nghiệp kiểm toán từ chối kiểm toán báo cáo tài chính
của công ty; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính (nếu có); ý kiến không
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên đối với báo cáo tài
chính;
h) Quyết định tham gia góp vốn
thành lập, mua để tăng sở hữu trong một công ty dẫn đến công ty đó trở thành
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc bán để giảm sở hữu tại
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến công ty đó không còn
là công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc giải thể công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết; đóng, mở chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại
diện;
i) Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
người nội bộ hoặc người có liên quan;
k)
Quyết định phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi;
l)
Khi có sự thay đổi số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành. Thời điểm
công bố thông tin thực hiện như sau:
Trường
hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu, tính từ thời điểm công ty báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
về kết quả phát hành theo quy định pháp luật về phát hành chứng khoán;
Trường
hợp công ty giao dịch cổ phiếu quỹ, tính từ thời điểm công ty báo cáo kết quả
giao dịch cổ phiếu quỹ theo quy định pháp luật về giao dịch cổ phiếu quỹ;
Trường
hợp công ty mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo chương trình lựa chọn
của người lao động trong công ty hoặc mua lại cổ phiếu lẻ của công ty thông qua
công ty chứng khoán;
công ty chứng khoán
mua cổ phiếu của chính mình theo yêu cầu của khách hàng hoặc để sửa lỗi giao dịch,
công ty công bố thông tin trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng trên cơ sở các
giao dịch đã hoàn tất và cập nhật đến ngày công bố thông tin.
m)
Khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động của công ty được sửa đổi, bổ sung;
n)
Công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ. Trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin về việc thay đổi, bổ nhiệm mới,
bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán nơi công
ty niêm yết, đăng ký giao dịch Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới (nếu
có) theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
1. https://docluat.vn/archive/2940/
2. https://docluat.vn/archive/1674/
3. https://docluat.vn/archive/3677/
o)
Khi nhận được quyết định khởi tố, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người nội bộ của công ty;
p)
Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa
án liên quan đến hoạt động của công ty; kết luận của cơ quan thuế về việc công
ty vi phạm pháp luật về thuế;
q)
Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu dẫn đến tổng giá trị các khoản vay của
công ty có giá trị từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên tính tại báo cáo tài chính năm
gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát
xét.
Trường
hợp tổng giá trị các khoản vay của công ty đạt từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên
tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài
chính bán niên gần nhất được soát xét, công ty công bố thông tin về các quyết định
vay thêm hoặc phát hành thêm trái phiếu có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở
lên theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán
niên gần nhất được soát xét;
r)
Công ty nhận được thông báo của Tòa án
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
s)
Khi xảy ra các sự kiện khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc tình hình quản trị của công ty.
2. Công bố thông tin về Đại hội
đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới
hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản:
a) Việc công bố thông tin về Đại
hội đồng cổ đông bất thường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư
này;
b) Trường hợp lấy ý kiến Đại hội
đồng cổ đông bằng văn bản, chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu
lấy ý kiến, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của
mình, đồng thời gửi cho tất cả các cổ đông phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết.
3. Khi công bố thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra,
nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có).
4. Công bố thông tin liên quan
đến ngày đăng ký cuối cùng thực hiệnquyền
cho cổ đông hiện hữu.
Công
ty đại chúng báo cáo và nộp đầy đủ các tài liệu là căn cứ pháp lý liên quan đến
ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu cho Trung
tâm lưu ký chứng khoán,
Sở giao dịch chứng khoán
(trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch), báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công
bố thông tin chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng dự kiến.
5. Công bố thông tin trong các
trường hợp đặc biệt khác như sau:
a) Sau khi thay đổi kỳ kế toán,
công ty đại chúng công bố báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán đã được kiểm
toán theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán;
b) Sau khi hoàn tất việc chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, công ty đại chúng công bố báo cáo tài chính
sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định
của pháp luật kế toán doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức
kiểm toán ký báo cáo kiểm toán;
c) Sau khi chia, tách, sáp nhập,
công ty đại chúng là doanh nghiệp bị chia, bị tách hoặc bị sáp nhập công bố Báo
cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định
của pháp luật kế toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký
báo cáo kiểm toán.
Điều
10. Công bố thông tin theo yêu cầu
1. Trong các trường hợp sau
đây, công ty đại chúng phải công bố thông tin trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận
được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch:
a) Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến
công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
2. Nội dung thông tin công bố
theo yêu cầu phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố;
nguyên nhân và đánh giá của công ty về tính xác thực của sự kiện đó, giải pháp
khắc phục (nếu có).
Chương III. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT,CÔNG TYĐẠI CHÚNG QUY MÔ LỚN
Điều
11. Công bố thông tin định kỳ
1. Tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán
và công bố các nội dung khác theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
a) Báo cáo tài chính bán niên
phải là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế toán “Báo
cáo tài chính giữa niên độ”, trình bày số liệu tài chính trong 06 tháng đầu năm
tài chính của công ty, được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư
này. Báo cáo tài chính bán niên phải được soát xét theo Chuẩn mực về công tác
soát xét báo cáo tài chính. Toàn văn báo cáo tài chính bán niên phải được công
bố đầy đủ, kèm theo ý kiến kiểm toán và văn bản giải trình của công ty trong
trường hợp báo cáo tài chính bán niên được soát xét có kết luận của kiểm toán
viên là không đạt yêu cầu;
b) Thời hạn công bố báo cáo tài
chính bán niên:
Tổ
chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán
niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký
báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06
tháng đầu năm tài chính.
Trường
hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn không thể hoàn thành việc
công bố báo cáo tài chính bán niên trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo
tài chính bán niên hợp nhất hoặc báo cáo tài chính bán niên tổng hợp; hoặc do
các công ty con, công ty liên kết của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy
mô lớn cũng phải lập báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét, báo cáo tài
chính bán niên hợp nhất, báo cáo tài chính bán niên tổng hợp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn
thời gian công bố báo cáo tài chính bán niên khi có yêu cầu bằng văn bản của
công ty, nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm
tài chính bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật liên quan.
3. Tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý
đã được soát xét (nếu có).
a) Báo cáo tài chính quý phải
là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế toán “Báo cáo
tài chính giữa niên độ”, được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông
tư này. Toàn văn báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát
xét (nếu có) phải được công bố đầy đủ, kèm theo ý kiến kiểm toán và văn bản giải
trình của công ty trong trường hợp báo cáo tài chính quý được soát xét (nếu có)
có kết luận của kiểm toán viên là không đạt yêu cầu;
b) Thời hạn công bố báo cáo tài
chính quý:
Tổ
chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng quy mô lớn công bố báo cáo tài chính quý được soát xét (nếu có) trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét.
Trường
hợp tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn không thể hoàn thành việc
công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn nêu trên do phải lập báo cáo tài
chính quý hợp nhất hoặc báo cáo tài chính quý tổng hợp; hoặc do các công ty
con, công ty liên kết của tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn cũng
phải lập báo cáo tài chính quý hợp nhất, báo cáo tài chính quý tổng hợp thì Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính quý khi có yêu cầu bằng
văn bản của công ty, nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý bảo
đảm phù hợp với quy định pháp luật liên quan.
4. Khi công bố thông tin các
báo cáo tài chính nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này, tổ chức niêm yết, công ty đại
chúng quy mô lớn phải đồng thời giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
a) Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ công bố thay đổi từ
10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;
b) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
báo cáo bị lỗ; hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;
c) Số liệu, kết quả hoạt động
kinh doanh lũy kế từ đầu năm tại báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính quý 2 đã công bố so với
báo cáo tài chính bán niên được soát xét; hoặc tại báo cáo tài chính quý 4 đã
công bố so với báo cáo tài chính năm được kiểm toán có sự chênh lệch từ 5% trở
lên; hoặc chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại;
d) Số liệu, kết quả hoạt động
kinh doanh tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo có sự
chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên.
5. Trường hợp tổ chức niêm yết,
công ty đại chúng quy mô lớn có công ty con, công ty liên kết hoặc có các đơn vị
kế toán trực thuộc thì phải giải trình nguyên nhân phát sinh các sự kiện quy định
tại khoản 4 Điều này trên cả cơ sở báo cáo tài chính của bản thân công ty đó và
báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp.
6. Định kỳ 06 tháng và năm, tổ
chức niêm yết phải công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty theo
Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn công bố thông tin Báo
cáo tình hình quản trị công ty chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo
cáo.
Điều
12. Công bố thông tin bất thường
Tổ
chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bấtthường trong vòng 24 giờ
trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư này và khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây:
1. Vốn góp của chủ sở hữu bị giảm
từ 10% trở lên hoặc tổng tài sản bị giảm từ 10% trở lên tại báo cáo tài chính
năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được
soát xét.
2. Quyết định tăng, giảm vốn điều
lệ; quyết định góp vốn đầu tư vào một tổ chức, dự án, vay, cho vay hoặc các
giao dịch khác với giá trị từ 10% trở lên trên tổng tài sản của công ty tại báo
cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần
nhất được soát xét; quyết định góp vốn có giá trị từ 50% trở lên vốn điều lệ của
một tổ chức (xác định theo vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp trước thời điểm
góp vốn); quyết định mua, bán tài sản có giá trị từ 15% trở lên trên tổng tài sản
của công ty tính tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo
tài chính bán niên gần nhất được soát xét.
3. Được chấp thuận hoặc bị hủy
bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều
13. Công bố thông tin theo yêu cầu
Tổ
chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin theo yêu cầu quy
định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều
14. Thời điểm bắt đầu thực hiện và chấm dứt việc công bố thông tin của công ty
đại chúng quy mô lớn
1. Công ty đại chúng thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại
Thông tư này kể từ thời điểm có tên trong danh sách công ty đại chúng quy mô lớn
do Trung tâm lưu ký chứng khoán
công bố.
2. Trong vòng 01 năm kể từ ngày
không còn là công ty đại chúng quy mô lớn theo danh sách do Trung tâm lưu ký chứng
khoán công bố, công
ty tiếp tục thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như công ty đại chúng quy mô lớn
theo quy định tại Thông tư này.
Chương IV. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾTTRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RA CÔNG CHÚNG
Điều
15. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức niêm yết trái phiếu
doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại
Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức niêm yết trái phiếu
doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố
thông tin như sau:
a) Công bố các báo cáo tài
chính năm và báo cáo thường niên theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư
này;
b) Công bố thông tin bất thường
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, (Hội đồng quản trị được đổi thành Hội đồng
thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn);
c) Công bố thông tin theo yêu cầu
theo quy định tại Điều 10 Thông tưnày.
Điều
16. Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công
chúng
1. Tổ chức phát hành trái phiếu
ra công chúng thực hiện công bố thông tin về việc chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra công chúng theo quy định pháp luật về chào bán trái phiếu ra công
chúng.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu
doanh nghiệp ra công chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin kể từ khi kết
thúc đợt chào bán trái phiếu ra công chúng cho đến khi hoàn tất thanh toán trái
phiếu, cụ thể như sau:
a) Công bố thông tin định kỳ về
báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 8
Thông tư này.
Trường
hợp chào bán trái phiếu ra công chúng để huy động vốn cho các dự án đầu tư cụ
thể đã xác định, định kỳ 06 tháng kể từ tháng có ngày kết thúc đợt chào bán cho
đến khi hoàn thành dự án hoặc khi đã giải ngân hết số tiền đã huy động, tổ chức
phát hành phải công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo (định kỳ 06
tháng). Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác
nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận;
b) Công bố thông tin bất thường
theo quy định tại điểm a, b, e, h và r khoản 1 Điều
9 Thông tư này và phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân, giải pháp khắc phục
(nếu có).
Trường
hợp có sự thay đổi mục đích sử dụng vốn so với nội dung đã nêu tại bản cáo bạch,
tổ chức phát hành phải công bố thông tin về lý do và quyết định, nghị quyết của
Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) hoặc Quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) về sự thay
đổi đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi có quyết định về việc thay đổi mục đích sử
dụng vốn;
c) Trường hợp phát hành trái
phiếu chuyển đổi không bắt buộc, tổ chức phát hành phải gửi thư thông báo tới từng
trái chủ và thực hiện công bố thông tin về thời gian, tỷ lệ, giá, địa điểm đăng
ký chuyển đổi chậm nhất 01 tháng trước ngàychuyển đổi trái phiếu;
d) Công bố thông tin theo yêu cầu
theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Chương V. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN,CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ, CHI
NHÁNH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚCNGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều
17. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố
thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư này
(trường hợp công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ là công ty trách nhiệm hữu hạn thì họp Đại hội đồng cổ đông
được đổi thành họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị được đổi thành Hội đồng
thành viên).
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố báo cáo
tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30/6 đã được soát xét và tại ngày 31/12 đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị
có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán cùng thời điểm với việc công bố báo cáo tài
chính bán niên đã được soát xét và báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
Điều
18. Công bố thông tin bất thường
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
là công ty cổ phần, chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và trong các trường hợp
sau:
a) Khi nhận được quyết định của
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, người
hành nghề chứng khoán
của công ty; khi Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc của
công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Khi nhận được quyết định của
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc đặt công ty vào diện kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra
khỏi diện kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động
hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;
c) Các giao dịch chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ từ 10%
trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng; các giao dịch
làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn điều
lệ hoặc giaodịch
dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới
các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ không phải
là công ty đại chúng;
d) Khi nhận được quyết định chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đóng, thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, phòng giao dịch ở trong
nước hoặc nước ngoài.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
là công ty trách nhiệm hữu hạn phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện theo quy định tại điểm a, b, c,
e, g, h, m, n, o, p, q, r, s khoản 1 Điều 9, khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư này
và điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này (họp Đại hội đồng cổ đông được đổi thành họp
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị được đổi thành Hội đồng thành viên).
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi công bố thông tin
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
này phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu
có).
Điều
19. Công bố thông tin theo yêu cầu
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông
tin trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán khi có
thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Nội dung thông tin công bố
quy định tại khoản 1 Điều này phải nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán yêu cầu
công bố; nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu
có).
Điều
20. Công bố thông tin khác của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh của công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán phải thông báo tại trụ
sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức
giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các
dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp
cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ,
bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực
hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.
2. Trước khi thực hiện lệnh bán
giải chấp chứng khoán
ký quỹ hoặc bán chứng khoán
cầm cố, công ty chứng khoán
phải thông báo cho khách hàng về việc bán giải chấp chứng khoán hoặc bán chứng khoán cầm cố, đồng thời công
bố thông tin trên trang điện tử của công ty (đối với trường hợp bán chứng khoáncủa khách hàng là người nội
bộ và người có liên quan của người nội bộ). Sau khi giao dịch được thực hiện,
công ty chứng khoán
thông báo về kết quả giao dịch cho khách hàng chậm nhất vào cuối ngày giao dịch
để khách hàng thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp
luật.
3. Ngoại trừ trường hợp khách
hàng ủy thác đứng tên sở hữu, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng cho cổ đông lớn
khi toàn bộ số cổ phiếu thuộc sở hữu của công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư mà
công ty đang quản lý và danh mục đầu tư của các khách hàng ủy thác hoặc khi số
cổ phiếu thuộc sở hữu của chi nhánh tại Việt Nam, công ty mẹ và các khách hàng ủy
thác (đối với chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài) đạt từ 5% trở lên tổng
số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc sở
hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng theo quy định tại Điều 26 Thông tư
này và quy định pháp luật về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Công ty quản lý quỹ, chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ báo
cáo, công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán thay cho khách hàng của mình khi đứng
tên sở hữu tài sản ủy thác của khách hàng trong trường hợp khách hàng của mình
thuộc đối tượng công bố thông tin. Trường hợp khách hàng đầu tư đứng tên sở hữu
tài sản ủy thác, khách hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu,
công bố thông tin theo quy định pháp luật.
Chương VI. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA QUỸ ĐẠI CHÚNG, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều
21. Công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng
1. Công bố thông tin định kỳ của
quỹ mở, bao gồm cả quỹ hoán
đổi danhmục
a) Báo cáo tài chính
Công
ty quản lý quỹ phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
lĩnh vực chứng khoán,
báo cáo tài chính bán niên đã được kiểm toán soát xét và báo cáo tài chính quý
của quỹ. Nội dung báo cáo tài chính thực hiện theo quy định pháp luật về chế độ
kế toán áp dụng cho quỹ có liên quan. Thời hạn nộp báo cáo tài chính thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Thông tư này.
b) Báo cáo hoạt động đầu tư
Công
ty quản lý quỹ phải báo cáo và công bố định kỳ hàng tháng, quý,năm các báo cáo hoạt động đầu
tư của quỹ theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo thay đổi giá trị tài
sản ròng
Công
ty quản lý quỹ phải công bố định kỳ hàng tuần báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng của quỹ theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Báo cáo tổng kết hoạt động
quản lý quỹ
Công
ty quản lý quỹ phải công bố định kỳ Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ bán
niên và hàng năm theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
2. Công bố thông tin định kỳ của
quỹ đóng
Công
ty quản lý quỹ công bố định kỳ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động đầu tư,
báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đóng theo quy định tại điểm a, b,
c khoản 1 Điều này.
3. Công bố thông tin định kỳ của
quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản
Công
ty quản lý quỹ công bố định kỳ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động đầu tư,
báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ của
quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản theo quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều này.
4. Công ty quản lý quỹ thực hiện
công bố thông tin liên quan tới Đại hội nhà đầu tư của quỹ đại chúng theo quy định
áp dụng đối với Đại hội đồng cổ đông của công ty đại chúng tại khoản 3 Điều 8
Thông tư này.
5. Ngoài các quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều này, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các nghĩa vụ công bố
thông tin khác của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán.
6. Trừ các báo cáo tài chính
theo quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn công bố các thông tin định kỳ khác
của quỹ đại chúng như sau:
a) Đối với thông tin công bố định
kỳ hàng tuần: là ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp. Trường hợp công bố
thông tin báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng trong vòng 03 ngày làm việc sau
ngày định giá;
b) Đối với thông tin công bố định
kỳ hàng tháng: trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tháng gần nhất;
c) Đối với thông tin công bố định
kỳ hàng quý: trong vòng 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý gần nhất;
d) Đối với thông tin công bố định
kỳ 06 tháng (bán niên): trong vòng 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng (bán
niên) gần nhất;
đ)
Đối với thông tin công bố định kỳ hàng năm: trong vòng 90 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm gần nhất.
Điều
22. Công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây đối với quỹ đại chúng:
a) Được cấp Giấy chứng nhận
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thành lập quỹ, Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
quỹ;
c) Quyết định thay đổi vốn điều
lệ của quỹ đóng;
d) Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ; quỹ đại chúng chào bán không thành công;
đ)
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch;
e) Khi có quyết định khởi tố, tạm
giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của quỹ đại chúng;
g) Khi có thay đổi, bổ nhiệm mới,
bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ của quỹ đại chúng;
Trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố thông tin về việc thay đổi, bổ nhiệm
mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ
phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng chỉ quỹ niêm yết Bản cung cấp thông tin của người
nội bộ mới theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Công bố về ngày đăng ký cuối
cùng, ngày thực hiện quyền cho nhà đầu tư của quỹ;
i) Quyết định hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, gia hạn thời gian hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại
chúng;
k)
Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng;
l)
Thay đổi ngân hàng giám sát, công ty quản lý quỹ; thay đổi thành viên lập quỹ,
tổ chức tạo lập thị trường (đối với quỹ ETF);
m)
Điều chỉnh sai lệch của danh mục đầu tư của quỹ đại chúng;
n)
Tạm ngừng giao dịch hoán
đổi hoặc mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu vượt quá mức cho phép (đối với
quỹ ETF);
o)
Các trường hợp quy định tại điểm a, đ, g, p khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin về Đại hội nhà đầu tư bất thường hoặc việc lấy ý kiến Đại hội
nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Công ty quản lý quỹ phải
công bố các thông tin bất thường khác về quỹđại chúng theo quy định hướng
dẫn về thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán của Bộ Tài chính.
4. Công ty quản lý quỹ khi công
bố thông tin về các sự kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải nêu rõ sự
kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều
23. Công bố thông tin định kỳ về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Báo cáo tài chính
Công
ty quản lý quỹ phải công bố các báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán,
báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính quý của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều
11 Thông tư này.
2. Báo cáo hoạt động đầu tư
Công
ty quản lý quỹ phải công bố định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo hoạt động đầu
tư của công ty đầu tư chứng khoán
theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.
3. Báo cáo thay đổi giá trị tài
sản ròng
Công
ty quản lý quỹ phải công bố định kỳ hàng tuần báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý công ty đầu
tư chứng khoán.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động
quản lý công ty đầu tư chứng khoán
đạichúng
Công
ty quản lý quỹ phải công bố định kỳ bán niên, hàng năm báo cáo tổng kết hoạt động
quản lý công ty đầu tư chứng khoán
theo quy định pháp luật về thành lập và quản lý công ty đầu tư chứng khoán.
5. Công ty quản lý quỹ thực hiện
công bố thông tin về Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
6. Thời hạn công bố thông tin định
kỳ của công ty đầu tư chứng khoán
đạichúng
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Thông tư này.
Điều
24. Công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoánđại chúng
1. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Quyết định chào bán, phát
hành cổ phiếu của công ty đầu tư chứngkhoán đại chúng; được cấp Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra
công chúng, Giấy chứng nhận đăng ký phát hành thêm cổ phiếu; Giấy phép thành lập
và hoạt động, Giấy phép điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động của công
ty;
b) Quyết định tăng, giảm vốn điều
lệ;
c) Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng;
d) Quyết định hợp nhất, sáp nhập,
giải thể, gia hạn thời gian hoạt động, thanh lý tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán; bị thu hồi giấy
chứng nhận thành lập và hoạt động đối với công ty đầu tư chứng khoán;
1. https://docluat.vn/archive/3409/
2. https://docluat.vn/archive/2279/
3. https://docluat.vn/archive/980/
đ)
Định giá sai giá trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
e) Sửa đổi điều lệ, bản cáo bạch
công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng;
g) Tạm ngừng giao dịch cổ phiếu
của công ty đầu tư chứng khoán;
h) Thay đổi tên công ty; thay đổi
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
i) Điều chỉnh sai lệch của danh
mục đầu tư của công ty;
k)
Các sự kiện khác có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt
động của công ty;
l)
Các trường hợp quy định tại điểm a, đ, g, i, n, o, p khoản 1 Điều 9 Thông tư
này.
2. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản của
công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Công ty quản lý quỹ phải
công bố các thông tin bất thường khác về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy định
về hướng dẫn thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán của Bộ Tài chính.
Điều
25. Công bố thông tin theo yêu cầu về quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin liên quan tới quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán khi xảy ra các sự kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, và trong các trường hợp sau:
a) Có thay đổi bất thường về
giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ
ETF; cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Các sự kiện khác theo yêu cầu
của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sởgiao
dịch chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết quỹ,
trong đó nêu rõ sự kiện được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu công bố,
nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó.
Chương VII. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC
Điều
26. Công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của cổ đông lớn, nhà đầu
tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người
có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết
của một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ của quỹ đóng; hoặc khi không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ
5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng phải công bố thông tin và báo cáo về giao
dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán
(đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) theo Phụ lục
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày trở
thành hoặc không còn là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ
quỹ của quỹ đóng.
2. Cổ đông lớn, nhóm người có
liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của
một công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng khi có sự tăng hoặc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% (kể cả trường hợp cho hoặc được cho, tặng hoặc
được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu
phát hành thêm…) phải công bố thông tin và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán (đối với
cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đóng) và công ty đại chúng,
công ty quản lý quỹ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi trên theo
Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: nhà đầu tư A sở hữu
5,2% số lượng cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết
X. Ngày T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu X từ
5,2% lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ
nắm giữ cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở
hữu cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong vòng 07
ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh toán giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố
thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi tỷlệ sở hữu cổ phiếu của mình.
3. Thời điểm bắt đầu, kết thúc
việc nắm giữ từ 5% số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng hoặc thời điểm thay đổi
tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1,
khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản
14 Điều 2 Thông tư này.
4. Quy định tại khoản 1, 2 Điều
này không áp dụng đối với trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu đang lưu
hành có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng giao dịch cổ phiếu quỹ
hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
5. Công ty đại chúng, công ty
quản lý quỹ công bố trên trang thông tin điện tử của công ty trong vòng 03 ngày
làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của các đối tượng được quy định tại Điều
này.
Điều
27. Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn
chế chuyển nhượng
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước khi thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế
chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán
(đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Trung tâm lưu ký chứng khoán và công ty đại chúng về
việc thực hiện giao dịch theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện
chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
chuyển nhượng nêu trên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn
đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo
cáo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
(đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch), Trung tâm lưu ký chứng khoán và công ty đại chúng về
kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được
giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo Phụ lục số
09 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 03 ngày làm việc
sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ
đông sáng lập theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng công bố trên trang
thông tin điện tử của công ty.
Điều
28. Công bố thông tin về giao dịch của người nội bộ của công ty đại chúng, người
nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên quan của ngườinội bộ
1. Trước ngày thực hiện giao dịch
tối thiểu là 03 ngày làm việc, người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ
của quỹ đại chúng và người có liên quancủa các đối tượng này phải công bố thông tin
và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
(đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng), công
ty đại chúng, công ty quản lý quỹ về việc dự kiến giao dịch cổ phiếu, quyền mua
cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi của công ty đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng, kể cả
trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán (như các giao dịch
cho hoặc được cho, tặng hoặc được tặng, thừa kế, chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua cổ phiếu, quyền
mua chứng chỉ quỹ phát hành thêm, quyền mua trái phiếu chuyển đổi…) theo Phụ
lục số 10 hoặc Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn thực hiện
giao dịch không được quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch và chỉ
được bắt đầu tiến hành phiên giao dịch đầu tiên sau 24 giờ kể từ khi có công bố
thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán.
Người
nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng và người có liên
quan của các đối tượng này không được đồng thời đăng ký mua và bán cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi của
công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng
trong cùng một đợt đăng ký và phải thực hiện giao dịch theo đúng thời gian và
khối lượng đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn
đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, người nội bộ của công ty đại
chúng, người nội bộ quỹ đại chúng và người có liên quan của các đối tượng này
phải báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch,
chứng chỉ quỹ đại chúng) và công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ về kết quả
giao dịch đồng thời giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc
không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo Phụ lục số 12 hoặc Phụ lục
số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
Người
nội bộ và người có liên quan của người nội bộ chỉ được đăng ký và thực hiện
giao dịch tiếp theo khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó.
3. Trường hợp sau khi đăng ký
giao dịch, đối tượng đăng ký giao dịch không còn là người nội bộ của công ty đại
chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng
này, đối tượng đăng ký giao dịch vẫn phải thực hiện việc báo cáo và công bố
thông tin theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Trường hợp người nội bộ của
công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của
các đối tượng này đồng thời là cổ đông lớn, nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên chứng
chỉ quỹ đại chúng thì chỉ phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối
với người nội bộ và người có liên quan.
5. Trường hợp công ty chứng khoán là người có liên quan
của người nội bộ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc là người có liên
quan của người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết, khi thực hiện sửa lỗi giao dịch
cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ niêm yết, công ty phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán,
tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc công ty quản lý quỹ trong vòng 24 giờ,
kể từ thời điểm hoàn thành giao dịch sửa lỗi.
6. Trường hợp công ty mẹ của
công ty đại chúng hoặc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội của
công ty đại chúng (công đoàn, đoàn thanh niên…) thực hiện giao dịch cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi của
công ty đại chúng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như quy định đối với
người nội bộ tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
7. Trong vòng 03 ngày làm việc
sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch cổ phiếu, quyền mua cổ
phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi hoặc giao dịch chứng
chỉ quỹ đóng, quyền mua chứng chỉ quỹ đóng của người nội bộ và người có liên
quan của người nội bộ theo quy định tại Điều này, công ty đại chúng, công ty quản
lý quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều
29. Công bố thông tin về giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF lấy cổ phiếu cơ cấu
1. Trong giao dịch hoán đổi, quỹ ETF được miễn
trừ nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên
quan theo quy định tại Điều 26 và Điều 28 Thông tư này.
2. Trong vòng 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hoàn tất giao dịch hoán
đổi, nếu bên hoán đổi
là người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan của họ, thì phải thực
hiện nghĩa vụ công bố thông tin liên quan đến giao dịch của người nội bộ theo
quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
3. Trong vòng 07 ngày, kể từ
ngày hoàn tất giao dịch hoán
đổi, bên hoán đổi phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin liên quan đến việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu niêm yết, nếu thuộc trường hợp áp dụng đối với cổ đông lớn của tổ chức
niêm yết theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
4. Trong vòng 03 ngày làm việc
sau khi nhận được các báo cáo liên quan đến giao dịch hoán đổi của người nội bộ, người có liên quan
của người nội bộ, cổ đông lớn của công ty theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
này, tổ chức niêm yết phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều
30. Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai
Tổ
chức, cá nhân chào mua công khai và công ty đại chúng bị chào mua phải thực hiện
công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn.
Điều
31. Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ
Trường
hợp giao dịch cổ phiếu quỹ, công ty phải thực hiện công bố thông tin theo quy định
của Luật Chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn.
Trường
hợp công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty, sau khi thanh toán hết số cổ
phiếu mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán giảm hơn 10%
thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết và công bố thông tin
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất nghĩa vụ thanh toán việc mua lại cổ
phiếu.
Chương VIII. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều
32. Nội dung công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện công bố
thông tin trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:
a) Thông tin về việc cấp, thu hồi,
điều chỉnh Giấy chứng nhận Thành viên Lưu ký, Chi nhánh Thành viên Lưu ký,
thành viên bù trừ;
b) Thông tin về việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chứng khoán
lần đầu và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán, cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán bổ sung; thông tin về
việc hủy đăng ký chứng khoán;
c) Thông tin về bảo lưu mã chứng
khoán trong nước;
d) Thông tin về việc cấp, hủy bỏ
mã số giao dịch cho nhà đầu tư nướcngoài;
đ)
Thông tin về việc thực hiện quyền của các chứng khoán đã đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
e) Thông tin về các trường hợp
chuyển nhượng ngoài hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
g) Thông tin về các hình thức xử
lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ từ hình thức khiển
trách trở lên;
h) Thông tin về thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán, thông tin về tạm ngừng, đình chỉ, chấm dứt tư cách
thành viên bù trừ;
i) Thông tin về việc xử lý các
trường hợp mất khả năng thanh toán áp dụng các biện pháp bảo đảm thanh toán và
cơ chế phòng ngừa rủi ro;
k)
Thông tin về hệ thống thanh toán bù trừ gặp sự cố bất khả kháng;
l)
Thông tin về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đại chúng, tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; thông tin về số lượng cổphiếu nhà đầu tư nước ngoài
còn được phép mua tại công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch;
m)
Công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Công bố thông tin trước 30
ngày khi thực hiện áp dụng, thay đổi giới hạn vị thế đối với thành viên bù trừ
sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
3. Định kỳ hàng tháng, quý và
năm, trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, Trung tâm lưu ký chứng
khoán phải công bố
các thông tin sau:
a) Số lượng tài khoản giao dịch
của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài;
b) Thông tin về việc cấp, hủy bỏ
mã số giao dịch cho nhà đầu tư nướcngoài;
c) Thông tin về quản lý sử dụng
quỹ bù trừ, quỹ dự phòng rủi ro thanh toán đối với giao dịch chứng khoán phái sinh.
d) Thông tin về việc quản lý và
sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán.
4. Trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phải công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, đồng
thời gửi Sở giao dịch chứng khoán
danh sách công ty đại chúng quy mô lớn.
5. Trong vòng 03 ngày kể từ khi
trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của các tổ chức quốc tế về thị
trường chứng khoán,
tham gia ký kết các chương trình hành động, các cam kết quốc tế về phát triển
thị trường chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán
có nghĩa vụ công bố thông tin về các hoạt động này.
Chương IX. CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều
33. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
1. Thông
tin trong giờ giao dịch
a) Tổng số loại chứng khoán được phép giao dịch;
b) Giá tham chiếu, giá trần,
giá sàn, giá mở cửa, đóng cửa của từng ngày giao dịch, giá thực hiện, giá dự kiến
(trường hợp khớp lệnh định kỳ), mức và ký hiệu biến động giá của từng loại chứng
khoán, giá bình quân
của chứng khoán (đối
với thị trường Upcom);
c) Ba mức giá chào mua, chào
bán tốt nhất của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh kèm theo khối lượng đặt mua,
bán tương ứng vớicác
mức giá đó;
d) Thông tin giao dịch của trái
phiếu phân theo kỳ hạn còn lại, bao gồm: các kỳ hạn giao dịch, lợi suất, khối
lượng và giá trị của giao dịch gần nhất, biến động lợi suất của giao dịch gần
nhất so với giao dịch trước đó;
đ)
Giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thông
tin định kỳ trong ngày giao dịch
a) Tình trạng các loại chứng khoán; khối lượng mở (open
interest) của từng loại chứng khoán phái sinh;
b) Tổng số loại chứng khoán được phép giao dịch
trong ngày; thông tin về giá chứng khoán phái sinh có tháng đáo hạn gần nhất;
c) Chỉ số giá chứng khoán do Sở giao dịch chứng
khoán xây dựng và được
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận; mức và biến động chỉ số so với ngày giao dịch trước đó;
d) Mức độ dao động giá cổ phiếu
trong ngày giao dịch;
đ)
Số lượng lệnh, khối lượng đặt mua/bán và giá trị tương ứng với mỗi loại chứng khoán;
e) Tổng khối lượng giao dịch
toàn thị trường (theo phiên khớp lệnh; ngày giao dịch);
g) Giá, khối lượng và giá trị
giao dịch của từng loại chứng khoán:
– Khớp lệnh (theo từng phiên
khớp lệnh và ngày giao dịch đối với khớp lệnh định kỳ và theo ngày giao dịch đối
với trường hợp khớp lệnh liên tục);
– Thỏa thuận (nếu
có): Thời điểm, loại thông tin giao dịch công bố thực hiện theo Quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán.
– Giao dịch mua, bán lại cổ
phiếu của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch (nếu có).
h) Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của
nhà đầu tư nước ngoài và giới hạn còn được mua đối với từng loại chứng khoán;
i) Thông tin giao dịch (giá, khối
lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường, mức độ, tỷ lệ thay
đổi giá, khối lượng giao dịch) về 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
và 10 cổ phiếu biến động giá lớn nhất so với ngày giao dịch gần nhất;
k)
Thông tin giao dịch (giá, khối lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn
thị trường; mức độ, tỷ lệ thay đổi giá và khối lượng giao dịch) của 10 cổ phiếu
có giá trị niêm yết lớn nhất và 10 cổ phiếu có giá thị trường lớn nhất;
l) Thông tin giao dịch (giá, khối
lượng giao dịch, tỷ trọng giao dịch so với toàn thị trường; mức độ, tỷ lệ thay
đổi giá và khối lượng giao dịch) về trái phiếu bao gồm loại trái phiếu, lãi suất,
thời gian đáo hạn, giá thực hiện, lợi suất hiệnhành, lợi suất đáo hạn;
m)
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của các cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch;
n)
Công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công
bố thông tin trong vòng 30 ngày trước khi thực hiện niêm yết mới, niêm yết thay
thế loại chứng khoán
phái sinh:
a) Mẫu hợp đồng, các điều khoản
của hợp đồng chứng khoán
phái sinh được niêm yết mới sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Hủy niêm yết, niêm yết thay
thế hợp đồng chứng khoán
phái sinh trên Sở giao dịch chứng khoán;
Điều
34. Thông tin về tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán; công ty chứng khoán là thành viên, thành
viên giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh; công ty quản
lý quỹ có quản lý quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Thông tin về tổ chức niêm yết,
đăng ký giao dịch
a) Thông tin chung về hoạt động
niêm yết, đăng ký giao dịch:
– Thông tin về niêm yết, đăng
ký giao dịch lần đầu, ngày giao dịch đầutiên;
– Thông tin về hủy niêm yết, đăng ký giao dịch;
– Thông tin về thay đổi niêm yết,
đăng ký giao dịch;
– Thông tin về niêm yết, đăng
ký giao dịch lại;
– Thông tin về xử lý vi phạm đối
với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy chế niêm yết, đăng ký giao dịch;
– Thông tin về chứng khoán không được giao dịch
ký quỹ;
– Thông tin về chứng khoán bị hạn chế giao dịch;
– Thông tin về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài của công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
b) Các thông tin định kỳ, bất
thường và theo yêu cầu mà tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện công bố
thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Thông tin về công ty chứng khoán là thành viên, thành
viên giao dịch chứng khoán
phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh tại Sở giao dịch chứng khoán
a) Thông tin chung về thành
viên:
– Thông tin về chấp thuận
thành viên, thành viên giao dịch phái sinh, lựa chọn thành viên tạo lập thị trường
phái sinh;
– Thông tin về xử lý vi phạm
thành viên, thành viên giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái
sinh, đại diện giao dịch theo quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng
khoán;
– Thông tin về chấm dứt tư
cách thành viên, thành viên giao dịch phái sinh, chấm dứt hợp đồng tạo lập thị
trường của thành viên tạo lập thị trường phái sinh;
– Thông tin về giá trị giao dịch
môi giới của 10 thành viên có thị phần lớn nhất theo quý, bán niên và năm;
– Các thông tin khác;
b) Các thông tin định kỳ, bất
thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán mà công ty chứng khoán thành viên, thành viên
giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh thực hiện công bố
thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thông tin về công ty quản lý
quỹ có quản lý quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
a) Thông tin chung về công ty
quản lý quỹ có quản lý quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
– Thông tin về số lượng công
ty quản lý quỹ có quản lý quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
– Thông tin về số lượng quỹ đầu
tư chứng khoán niêm yết,
công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng mà công ty quản lý quỹ quản lý;
– Thông tin về xử lý vi phạm đối
với quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy chế niêm yết/công bố thông
tin của Sở giao dịch chứng khoán;
– Các thông tin khác;
b) Các thông tin định kỳ, bất
thường và theo yêu cầu liên quan đến quỹ niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty
quản lý quỹ thực hiện công bố thông tin thông qua phương tiện công bố thông tin
của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Sở giao dịch chứng khoán phải công bố thông tin
theo quy định tại Điều 33, 34 Thông tư này ngay sau khi xảy ra sự kiện hoặc sau
khi nhận được báo cáo, thông báo, hồ sơ công bố thông tin đầy đủ và hợp lệ của
tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty quản lý quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán đại
chúng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
35. Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của
Sở giao dịch chứng khoán
1. Thông
tin giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Thông tin về tạm ngừng giao
dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoán phái sinh niêm yết;
b) Thông tin về chứng khoán bị cảnh báo, kiểm
soát, kiểm soát đặc biệthoặc
không còn bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;
c) Thông tin về thay đổi biên độ
dao động giá, hạn chế mở vị thế mới, ápdụng giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy;
d) Thông tin về việc hủy bỏ hoặc
sửa đổi mẫu, các điều khoản hợp đồng chứng khoán phái sinh sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
đ)
Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời
gian bị hạn chế chuyển nhượng, giao dịch của người nội bộ và người có liên quan
của người nội bộ, giao dịch chào mua công khai, giao dịch cổ phiếu quỹ của tổ
chức niêm yết, đăng ký giao dịch;
e) Thông tin về việc vi phạm
quy định công bố thông tin của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng
khoán thành viên,
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên giao dịch phái sinh,
thành viên tạo lập thị trường phái sinh, thành viên bù trừ;
g) Thông tin về xử lý vi phạm
các quy định pháp luật về hoạt động thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh theo các quy
chế của Sở giao dịch chứng khoán;
h) Các hướng dẫn, thông báo của
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
về quản lý, giám sát thị trường theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán.
2. Thông
tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán:
Trong
vòng 03 ngày kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
các tổ chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình hành động,
các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công bố
thông tin về các hoạt động này.
Chương X. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông
tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều
37. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán
và các đối tượng công bố thông tin khác chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
2. Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cách
thức công bố thông tin áp dụng cho các đối
tượng công bố thông tin phù hợp với các quy định tại Thông tư này và hệ thống
công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |