1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam1.4 Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài1.5 Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên
2.1 Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã2.2 Điều 7. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.3 Điều 8. Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.4 Điều 9. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.5 Điều 10. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn2.6 Điều 11. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.7 Điều 12. Bảo hộ đối với tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.8 Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.9 Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.10 Điều 15. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.11 Điều 16. Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh2.12 Điều 17. Đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.13 Điều 18. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã2.14 Điều 19. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
3.1 Điều 20. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp3.2 Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản3.3 Điều 22. Kế toán, kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
4.1 Điều 24. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã4.2 Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp4.3 Điều 26. Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã4.4 Điều 27. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi
5.1 Điều 28. Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.2 Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ5.3 Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
6.1 Điều 31. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 32. Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã6.3 Điều 33. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013
Quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã,
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Điều 6, Khoản 10 Điều 9, Khoản 4
Điều 13; Khoản 13 Điều 21; Điều 22; Khoản 5 Điều 23; Khoản 1 Điều 27; Khoản 3
Điều 45; Khoản 4 Điều 49; Điều 54, Điều 59, Điều 61 và Điều 62 của Luật Hợp tác
xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng của Nghị định này được thực hiện theo Điều 2 của Luật Hợp tác xã.
Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân
Việt Nam
1. Pháp
nhân Việt Nam
theo quy định của Bộ luật Dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu
cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
2. Pháp
nhân Việt Nam
khi tham gia hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của
hợp tác xã. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
đó.
3. Người
đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp (đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.
4. Góp vốn
theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
5. Các
điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân
là người nước ngoài
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật
Hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đang cư
trú hợp pháp tại Việt Nam,
từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Trường
hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật Việt Nam
đối với lao động là người nước ngoài.
3. Đối với
hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước
ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các
quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.
4. Các
điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải thành viên
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc
làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành
viên nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã
thành viên.
2. Tỷ lệ
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách
hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không
được vượt quá mức quy định sau đây:
a) Không
quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
b) Không
quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;
c) Đối với
trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không
phải là thành viên với hợp đồng lao động không thời hạn không quá 30% tổng tiền
lương của hợp tác xã chi trả
cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời
hạn.
3. Đối với
lĩnh vực tín dụng, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp
tác xã thành viên
cho khách hàng không phải thành viên trình Chính phủ quyết định.
4. Đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực
thi hành, tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm mà hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho
khách hàng không phải thành viên phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này.
5. Đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật Hợp tác xã có hiệu
lực thi hành:
a) Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng,
tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải
thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì tiếp tục hoạt động theo quy
định của Luật Hợp tác xã;
b) Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng,
tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải
thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì phải tổ chức lại
hoạt động để bảo đảm tỷ lệ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này trong
thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 hoặc thành lập doanh nghiệp để
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, việc làm đó.
Chương II. THÀNH
LẬP, ĐĂNG KÝ, GIẢI THỂ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
1. Khi
thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan
đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt
trụ sở chính.
a) Liên
hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh
thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác
xã đăng ký tại phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyền
và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:
a) Trực
tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Hướng
dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký
thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Xây
dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm
vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
d) Yêu cầu hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện
chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e) Chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Yêu cầu
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật
Hợp tác xã;
i) Thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La – tinh trừ
ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ
“hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ
trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ
tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
4. Cơ quan
đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
5. Cơ quan
đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định
này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì
cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau
để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
Điều 8. Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đặt tên
đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng
tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong
phạm vi cả nước.
2. Đặt tên
đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân
khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Sử dụng
tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 9. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài và
tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch
tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
2. Tên
bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết
với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
3. Tên
viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng tiếng
Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
4. Tên
viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hình thức quảng
cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác
xã phải có ký hiệu “LHHTX”.
Điều 10. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên
trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và
đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Các
trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
a) Tên
bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc
giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
b) Tên
bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác
tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc
hiệu”-“;
c) Tên
viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên
viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
d) Tên
bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký
trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã
đăng ký;
đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với
tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số
thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của
liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ “tân” ngay
trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đã đăng ký;
g) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ “Bắc”,
“miền Bắc”, “Nam”, “miền Nam”, “Trung”,
“miền Trung”, “Tây”,
“miền Tây”, “Đông”, “miền Đông” hoặc các từ có ý
nghĩa tương tự, trừ trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các
trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác
xã.
Điều 11. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu tượng.
2. Biểu
tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ký hiệu riêng để phân biệt với
biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký.
3. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống
văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Biểu
tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 12. Bảo hộ đối với tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bảo hộ trong phạm vi toàn
quốc kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp của hợp tác xã phải được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hồ sơ
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 23 Luật Hợp tác xã.
2. Giấy đề
nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ
trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ
giao dịch thư điện tử;
c) Ngành,
nghề kinh doanh;
d) Vốn
điều lệ;
đ) Số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên;
1. https://docluat.vn/archive/3702/
2. https://docluat.vn/archive/1391/
3. https://docluat.vn/archive/2303/
e) Họ,
tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số
hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Người
đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác
xã và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký qua địa chỉ thư
điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ bằng văn bản khi
đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
2. Cơ quan
đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo
đảm tính hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và không được yêu cầu
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ
quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ quan
đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điều 24 Luật Hợp tác xã.
Trong trường
hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải
thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 15. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
2. Nội
dung giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm những
thông tin sau đây:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ
trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax, địa chỉ giao dịch
thư điện tử (nếu có);
c) Ngành,
nghề kinh doanh;
d) Vốn
điều lệ;
đ) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh
nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong
phạm vi cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
3. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung
trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp
kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có Điều kiện.
Điều 16. Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Khi
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã gửi thông báo tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung thông
báo gồm có:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký,
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định thành lập; tên phải kèm
theo chữ “chi nhánh” đối với
đăng ký thành lập chi nhánh, chữ “văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập
văn phòng đại diện, chữ “địa điểm kinh doanh” đối với đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh;
c) Họ tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Địa chỉ
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
đ) Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh; nội dung hoạt
động của văn phòng đại diện;
e) Họ tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
3. Hồ sơ
đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được gửi kèm theo thông báo được quy định tại
Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị
quyết của đại hội thành viên về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Quyết
định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc cử người đại diện chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Bản sao
hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với
chi nhánh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Nếu
ngành, nghề, nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phù hợp với
ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy
định của pháp luật có liên quan thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, đồng thời cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được khắc dấu và có
quyền sử dụng con dấu của mình.
5. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh tại huyện hoặc tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
6. Trường
hợp lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở nước ngoài thì hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện theo quy định pháp luật của nước đó.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp giấy chứng nhận mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 17. Đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất,
kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại
diện chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Khi thay đổi tên, địa
chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện
theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng
ký hợp tác xã. Nội dung giấy
đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký,
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Nội
dung đăng ký thay đổi.
Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành
viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội
dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp
tác xã.
2. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký
thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 18. Cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại
trong trường
hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Khi đề
nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy
đề nghị tới cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Giấy đề
nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy
chứng nhận đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký,
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Lý do
đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 19. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể
được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Tiến
hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện;
b) Đại hội
thành viên thành lập và quy định trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của
hội đồng giải thể với các thành phần, số lượng thành viên theo quy định tại
Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã;
c) Hội
đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đại
hội thành viên ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện và lập biên bản hoàn
thành việc giải thể.
2. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Hợp tác xã, thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiến hành như sau:
a) Cơ quan
cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập và trình
hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Ủy ban
nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội
đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện
của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan
nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành
viên của tổ chức đại diện, liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Hội
đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều 54 Luật Hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành việc giải thể;
d) Kinh
phí giải thể được
lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường
hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với
cơ quan đăng ký hợp tác xã.
3. Ngay
sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
hội đồng giải thể phải gửi một bộ hồ sơ về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể tới cơ quan
đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký
hợp tác xã tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện thì xóa tên hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ra
thông báo về việc giải thể hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương III. TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 20. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp
1. Việc
góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được
đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Việc
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những
ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không
được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
d) Tổng
mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được
vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
2. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nội dung gồm có:
a) Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký,
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Ngành,
nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ tên,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Tên,
địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều lệ của doanh nghiệp được
thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp
vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan
đăng ký hợp tác xã nhận thông báo, lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi.
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi
giải thể, phá sản
1. Tài sản
không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật
Hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý
như sau:
a) Phần
giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà
nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phần
giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại
hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách
thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận
là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không
chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội
thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;
c) Phần
giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại
hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định
chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn
nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;
d) Quyền
sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất
đai.
2. Trường
hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh
toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia
theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:
a) Khoản
được tặng, cho theo thỏa
thuận là tài sản không chia;
b) Phần
trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa
vào tài sản không chia;
c) Vốn,
tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.
1. https://docluat.vn/archive/1494/
2. https://docluat.vn/archive/1272/
3. https://docluat.vn/archive/2268/
Điều 22. Kế toán, kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy
định của pháp luật.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có thành viên là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán
bắt buộc.
3. Khuyến
khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ.
4. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan
hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 23. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Chậm
nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo
trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
2. Nội
dung báo cáo gồm có: số lượng
thành viên, hợp tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã với thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan
hướng dẫn mẫu báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định chế độ
báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Chương IV. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 24. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành
viên hợp tác xã.
2. Chính
sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm
trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp
tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai
cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3. Ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
a) Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần
kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công
nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
b) Nhà
nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên
cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chính
sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
a) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất,
kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi
về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên
vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy
định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn quy định tại Điểm này.
5. Chính
sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh
tế – xã hội
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội sau đây:
a) Các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn
thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm
công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;
b) Các dự
án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả
năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Chính
sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Sáng
lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy
định pháp Luật Hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;
b) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực
hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại Điều 24 Nghị
định này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các
thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các chính sách hỗ
trợ, ưu đãi sau đây:
1. Hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế,
chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ
sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các
công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm
a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu
và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.
2. Chính
sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính
sách ưu đãi về tín dụng
a) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng
năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật hiện hành;
b) Các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu
thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
4. Chính
sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu
thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn,
giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện
hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
5. Chính
sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
a) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu
xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này;
b) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án
đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định
tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đăng ký do tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã,
liên hiệp hợp
tác xã thì Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 27. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã để thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại các Khoản
1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 6 Điều 24; Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25
Nghị định này.
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chí thụ hưởng, nội dung, nguồn kinh phí và mức hỗ trợ trên cơ sở xác định ưu tiên về lĩnh
vực, địa bàn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ của
đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, ngành, mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể huy động các nguồn khác ngoài Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã để tham gia thực hiện các nội dung của chương trình và các nội
dung được phân cấp theo thẩm quyền.
3. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy
định trong Nghị định này thì không được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tương tự được
quy định tại các văn bản pháp luật khác trừ các ưu đãi, hỗ trợ không được quy
định tại Nghị định này.
Chương V. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 28. Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã:
a) Chủ trì
nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phổ
biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thống
nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm
vi toàn quốc;
d) Thống
nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; xây dựng hệ thống thông tin
về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc;
đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách
hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chủ trì việc tổng kết,
xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
e) Thực
hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu quả;
g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Xử lý
và hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; giải
quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy
định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Chủ trì
công tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
l) Phối
hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
của pháp luật;
m) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên Mặt trận tổ chức
thi hành pháp
luật về hợp tác xã. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận
động nhân dân tham
gia xây dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với cơ
quan Nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về
hợp tác xã; triển khai các
chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về
hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
3. Thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập
hợp tác xã.
4. Thực
hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tạo
điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý
nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn.
2. Chỉ đạo
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.
3. Thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập
hợp tác xã.
4. Ban
hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
thẩm quyền.
5. Tạo
điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội.
6. Phối
hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các
tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình,
dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia
hợp tác xã.
Chương VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2014 và thay
thế các Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành
một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2005
của Chính phủ về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, Nghị
định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh hợp tác xã, Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Điều 32. Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực thi hành phải
tiến hành các công việc sau đây:
1. Rà soát
lại điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo
đảm phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2012.
2. Trường
hợp cần đăng ký thay đổi, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức hoạt động thì tiến
hành đại hội thành viên để quyết định việc đăng ký thay đổi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, giải thể tự nguyện hoặc chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định của Luật
Hợp tác xã thì không phải đăng ký thay đổi.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực
hiện và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
LUẬT SƯ VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP |