1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan1.3 Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế1.4 Điều 4. Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ1.5 Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử1.6 Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan1.7 Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
3 Mục 1. Quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan
3.1 Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu3.2 Điều 9. Áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu3.3 Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu3.4 Điều 11. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan3.5 Điều 12. Áp dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh3.6 Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh3.7 Điều 14. Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích3.8 Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
4.1 Điều 16. Hồ sơ hải quan4.2 Điều 17. Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan4.3 Điều 18. Khai hải quan4.4 Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan4.5 Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan4.6 Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa4.7 Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
5.1 Điều 23. Nguyên tắc kiểm tra5.2 Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế5.3 Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan5.4 Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu5.5 Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước5.6 Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành5.7 Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa5.8 Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan5.9 Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu5.10 Điều 32. Đưa hàng về bảo quản5.11 Điều 33. Giải phóng hàng5.12 Điều 34. Thông quan hàng hóa
6.1 Điều 35. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu6.2 Điều 36. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần6.3 Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm6.4 Điều 38. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp6.5 Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp6.6 Điều 40. Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
7.1 Điều 41. Đồng tiền nộp thuế7.2 Điều 42. Thời hạn nộp thuế7.3 Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp7.4 Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế7.5 Điều 45. Thu nộp lệ phí hải quan7.6 Điều 46. Nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định7.7 Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt7.8 Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
8.1 Điều 50. Quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan8.2 Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan8.3 Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu8.4 Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
10 Mục 1. Quy định chung
10.1 Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu10.2 Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu10.3 Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu10.4 Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất10.5 Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan10.6 Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu10.7 Điều 60. Báo cáo quyết toán
11.1 Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm11.2 Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại11.3 Điều 63. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp11.4 Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn11.5 Điều 65. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện11.6 Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
12.1 Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công12.2 Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam12.3 Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
13.1 Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm13.2 Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa13.3 Điều 72. Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm13.4 Điều 73. Thủ tục hải quan đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu
14 Mục 5. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
- 1.3. Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
- 1.4. Điều 4. Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
- 1.5. Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- 1.6. Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
- 1.7. Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
- 2. Chương II. THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- 3. Mục 1.
Quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan
- 3.1. Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
- 3.2. Điều 9. Áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
- 3.3. Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 3.4. Điều 11. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
- 3.5. Điều 12. Áp dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
- 3.6. Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- 3.7. Điều 14. Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
- 3.8. Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
- 4. Mục 2.
Khai hải quan
- 4.1. Điều 16. Hồ sơ hải quan
- 4.2. Điều 17. Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
- 4.3. Điều 18. Khai hải quan
- 4.4. Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan
- 4.5. Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
- 4.6. Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
- 4.7. Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
- 5. Mục 3.
Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; đưa hàng về bảo
quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa
- 5.1. Điều 23. Nguyên tắc kiểm tra
- 5.2. Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
- 5.3. Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan
- 5.4. Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 5.5. Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước
- 5.6. Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
- 5.7. Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
- 5.8. Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
- 5.9. Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 5.10. Điều 32. Đưa hàng về bảo quản
- 5.11. Điều 33. Giải phóng hàng
- 5.12. Điều 34. Thông quan hàng hóa
- 6. Mục 4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế; căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp
- 6.1. Điều 35. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 6.2. Điều 36. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
- 6.3. Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
- 6.4. Điều 38. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
- 6.5. Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
- 6.6. Điều 40. Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
- 7. Mục 5. Quy định về nộp thuế, lệ phí
- 8. Related articles 01:
- 9. Mục 6. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác
- 10. Chương III. THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
- 11. Mục 1. Quy định chung
- 11.1. Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
- 11.2. Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
- 11.3. Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
- 11.4. Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
- 11.5. Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
- 11.6. Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
- 11.7. Điều 60. Báo cáo quyết toán
- 12. Mục 2. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước
ngoài
- 12.1. Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
- 12.2. Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
- 12.3. Điều 63. Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
- 12.4. Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
- 12.5. Điều 65. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện
- 12.6. Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
- 13. Mục 3. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
- 13.1. Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
- 13.2. Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
- 13.3. Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
- 14. Mục 4. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
- 14.1. Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
- 14.2. Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
- 14.3. Điều 72. Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
- 14.4. Điều 73. Thủ tục hải quan đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu
- 15. Mục 5. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất
- 15.1. Điều 74. Nguyên tắc chung
- 15.2. Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
- 15.3. Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công
- 15.4. Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
- 15.5. Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
- 15.6. Điều 80. Thủ tục thuê kho bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
- 16. Chương IV. THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- 17. Mục 1. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập – tái xuất,
tạm xuất – tái nhập
- 17.1. Điều 81. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
- 17.2. Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
- 17.3. Điều 83. Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
- 17.4. Điều 84. Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
- 18. Mục 2. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc các loại hình khác
- 18.1. Điều 85. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
- 18.2. Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- 18.3. Điều 87. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Điều 77 Thông tư này)
- 18.4. Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
- 18.5. Điều 89. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
- 18.6. Điều 90. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
- 19. Related articles 02:
- 19.1. Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
- 19.2. Điều 92. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS)
- 19.3. Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
- 19.4. Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
- 20. Chương V. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
- 21. Chương VI.
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU
HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
- 21.1. Điều 97. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (cảng nội địa)
- 21.2. Điều 98. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
- 21.3. Điều 99. Kho hàng không kéo dài
- 21.4. Điều 100. Địa điểm kiểm tra tập trung
- 21.5. Điều 101. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
- 21.6. Điều 102. Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
- 22. Chương VII. MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
- 23. Mục 1. Các trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế
- 24. Mục 2. Các trường hợp xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế
- 25. Mục 3. Các trường hợp xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế
- 26. Mục 4.
Hoàn thuế, không thu thuế; thủ tục hoàn thuế, không thu thuế
- 26.1. Điều 114. Các trường hợp hoàn thuế
- 26.2. Điều 115. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài
- 26.3. Điều 116. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
- 26.4. Điều 117. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
- 26.5. Điều 118. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ
- 26.6. Điều 119. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
- 26.7. Điều 120. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh… thuộc đối tượng miễn thuế)
- 26.8. Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
- 26.9. Điều 122. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
- 26.10. Điều 123. Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
- 26.11. Điều 124. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam
- 26.12. Điều 125. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
- 26.13. Điều 126. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
- 26.14. Điều 127. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- 26.15. Điều 128. Hồ sơ không thu thuế
14.1 Điều 74. Nguyên tắc chung14.2 Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX14.3 Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công14.4 Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại14.5 Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định14.6 Điều 80. Thủ tục thuê kho bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
16 Mục 1. Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập
16.1 Điều 81. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa16.2 Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất16.3 Điều 83. Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất16.4 Điều 84. Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
17.1 Điều 85. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế17.2 Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ17.3 Điều 87. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Điều 77 Thông tư này)17.4 Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển17.5 Điều 89. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu17.6 Điều 90. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu17.7 Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan17.8 Điều 92. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS)17.9 Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần17.10 Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
18.1 Điều 95. Từ chối nhận hàng18.2 Điều 96. Xử lý việc từ chối nhận hàng
19.1 Điều 97. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (cảng nội địa)19.2 Điều 98. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu19.3 Điều 99. Kho hàng không kéo dài19.4 Điều 100. Địa điểm kiểm tra tập trung19.5 Điều 101. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới19.6 Điều 102. Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
21 Mục 1. Các trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế
21.1 Điều 103. Các trường hợp miễn thuế21.2 Điều 104. Đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế21.3 Điều 105. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế21.4 Điều 106. Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
22.1 Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế22.2 Điều 108. Hồ sơ xét miễn thuế22.3 Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế22.4 Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế
23.1 Điều 111. Các trường hợp xét giảm thuế23.2 Điều 112. Hồ sơ xét giảm thuế23.3 Điều 113. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế
24.1 Điều 114. Các trường hợp hoàn thuế24.2 Điều 115. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài24.3 Điều 116. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu24.4 Điều 117. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn24.5 Điều 118. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ24.6 Điều 119. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.24.7 Điều 120. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh… thuộc đối tượng miễn thuế)24.8 Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam24.9 Điều 122. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan24.10 Điều 123. Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.24.11 Điều 124. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam24.12 Điều 125. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật24.13 Điều 126. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan24.14 Điều 127. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền24.15 Điều 128. Hồ sơ không thu thuế24.16 Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế24.17 Điều 130. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế24.18 Điều 131. Cập nhật thông tin hoàn thuế, không thu thuế24.19 Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
25.1 Điều 133. Tiền chậm nộp25.2 Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ25.3 Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
26.1 Điều 137. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh26.2 Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động26.3 Điều 139. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp26.4 Điều 140. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
27.1 Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan27.2 Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan27.3 Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan27.4 Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan27.5 Điều 145. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
28.1 Điều 146. Quy định về biểu mẫu nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP28.2 Điều 147. Điều khoản chuyển tiếp28.3 Điều 148. Trách nhiệm thực hiện28.4 Điều 149. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ
38/2015/TT-BTC
ngày 25 tháng 3 năm 2015
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị
định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14
tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Bưu gửi
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh;
c) Xăng,
dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;
d) Khí và
khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên
liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ
của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
hải quan, công chức hải quan
1. Ngoài
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan;
Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người
nộp thuế có trách nhiệm trong việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng
hóa theo mục đích kê khai như sau:
a) Tự kê
khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các
chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm
căn cứ, liên quan đến tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế,
xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế
suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác
định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp;
số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền
thuế phải nộp trên giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp
thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp
dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã
được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế
hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi
đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập – tái xuất
chuyển tiêu thụ nội địa thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối
với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này;
d) Cử
người đại diện khi làm thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ
quan hải quan.
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể
như sau:
a) Doanh
nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu
đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ;
b) Doanh
nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275
ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 42 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh
nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng
đủ điều kiện;
b.2) Doanh
nghiệp mới được hình thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà
doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp ứng đủ điều kiện.
c) Doanh
nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Cục Hải quan) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để
quyết định việc cho áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông
tư này.
3. Cơ quan
hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật
Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 3. Quy định về nộp,
xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người
khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải
quan thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế,
xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần
tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký
Danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ
xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ
nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề
nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho cơ quan hải quan thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy theo quy định của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính
thì người khai hải quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ
quan hải quan.
Khi kiểm
tra hồ sơ, cơ quan hải quan sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử
và các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, đối
chiếu và lưu trữ.
3. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, hồ sơ hải quan theo quy định là
bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản
chụp. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng
hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải
quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác
nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang
thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang
đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các
chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải
bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch
ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
5. Người
khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, sổ
sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với
hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên
quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Người khai
hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp
bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ
dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
Điều 4. Quy định về thực
hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
1. Cơ quan
hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và
ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở
thông báo trước qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản
(chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Hải quan. Thông báo phải được gửi đến cơ
quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông
báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ
thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày
lễ và ngoài giờ làm việc.
2. Trường
hợp cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ
làm việc thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và
không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
3. Đối với
các cửa khẩu biên giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ,
ngày lễ và ngoài giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo
quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung
đường biên giới.
Điều 5. Sử dụng chữ ký số
trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký
số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
a) Là chữ
ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
được công nhận theo quy định tại Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải
thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan
hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn).
2. Trước
khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan.
Trường hợp
người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ
tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan
hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại
lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác.
3. Người
khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan hải
quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn
chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
4. Việc
đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan
hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chữ ký
số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải
quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan
hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao
đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan
thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối
tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công
chức hải quan;
b) Người
khai hải quan;
c) Tổ chức
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ
quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức
tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải
quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho
người khai hải quan;
g) Các
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
h) Các tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4. Cấp tài
khoản truy cập Hệ thống:
a) Các đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo
quy định của cơ quan hải quan;
b) Việc
truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng
làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Tổ
chức, cá nhân tham gia khai hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Đăng ký
tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin
kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức,
cá nhân phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Trang
bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho
việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông
tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan
cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan
kiểm tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương
thích với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm
khai hải quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải
quan.
Điều 7. Hồ sơ xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ xác định trước mã số:
a) Đơn đề
nghị xác định trước theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này: 01 bản chính;
b) Mẫu
hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp
không có mẫu hàng, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu kỹ thuật (như bản
phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa), mô tả chi tiết thành phần,
tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính.
2. Hồ sơ
xác định trước xuất xứ:
a) Đơn đề
nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 01/XĐTXX/GSQL ban
hành kèm Phụ lục V Thông tư này: 01 bản chính;
b) Bản kê
các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên
hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc
giá tương đương của nguyên vật liệu do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung
cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô
tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành
phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d)
Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.
3. Hồ sơ
xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan:
a) Đơn đề
nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp
đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch
(nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài
liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các
chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định
trước (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các
chứng từ có liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá
bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp
chưa có giao dịch thực tế, tổ chức cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b,
d, đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp
dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ
xác định trước mức giá:
a) Đơn đề
nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ
chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận tải
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua
bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài
liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng
từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch đề nghị xác định mức giá (nếu có): 01
bản chụp.
Trường hợp
người khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, c, d khoản
này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan.
Chương II.
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN;
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Mục 1.
Quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 8. Đánh giá tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan
hải quan đánh giá, phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao gồm:
a) Doanh
nghiệp ưu tiên;
b) Doanh
nghiệp tuân thủ;
c) Doanh
nghiệp không tuân thủ.
2. Tiêu
chí đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các các
chỉ tiêu thông tin theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
3. Cơ quan
hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật tại
khoản 2 Điều này; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ
pháp luật.
Điều 9. Áp dụng biện pháp
kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi,
cảng, khu vực cửa khẩu
1. Việc
quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp,
dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu được dựa trên áp
dụng quản lý rủi ro theo các tiêu chí sau:
a) Chủ
hàng, người giao hàng, người nhận hàng và các đối tượng khác liên quan;
b) Đặc
điểm, tính chất hàng hóa; tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển và các
yếu tố khác liên quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Lựa
chọn ngẫu nhiên không quá 01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết,
xếp, dỡ tại khu vực cửa khẩu.
2. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ
thuật khác thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm
tra.
Điều 10. Áp dụng biện pháp
kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Nguyên
tắc chung:
a) Việc
xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro thông qua
phân luồng của Hệ thống; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện quyết định
kiểm tra theo thông báo phân luồng của Hệ thống và kiểm tra ngẫu nhiên đánh giá
sự tuân thủ của người khai hải quan theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan; trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng
hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
b) Việc
kiểm tra hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành được thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với
trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Việc
kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh
nghiệp ưu tiên được thực hiện theo Thông tư riêng của Bộ Tài chính.
3. Việc
kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh
nghiệp tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm
tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
a.2) Lựa
chọn không quá 5% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;
a.3) Hàng
hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
b) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
b.2) Lựa
chọn không quá 1% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;
b.3) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng
hóa.
c) Cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ
theo khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
4. Việc
kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh
nghiệp không tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm
tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
a.2) Hàng
hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ;
a.3) Lựa
chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
b) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Quy
định tại điểm b.1, b.3 khoản 3 Điều này;
b.2) Lựa
chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
Điều 11. Áp dụng quản lý
rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
1. Việc
lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro theo khoản
1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan được dựa trên các tiêu chí sau đây:
a) Người
khai hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Người
khai hải quan có dấu hiệu rủi ro tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Người
khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục rủi ro nhưng chưa
được kiểm tra khi thực hiện thủ tục hải quan.
2. Việc
kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật hải quan được thực hiện không quá 5%
trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ, trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Mức độ
tuân thủ, quy mô, lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tần
suất, thời gian thực hiện kiểm tra trong khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau
thông quan, thanh tra hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Chính
sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Đặc
điểm, tính chất, xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Các yếu
tố khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 12. Áp dụng quản lý
rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Việc
lựa chọn phương thức giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh được dựa trên các tiêu chí sau:
a) Chính
sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh;
b) Lĩnh
vực, loại hình, thời gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận
chuyển, lưu giữ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Đặc
điểm, tính chất, xuất xứ, tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Các quy
định khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Việc
lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát hải quan được dựa trên các tiêu chí tại
khoản 1 Điều này và mức độ tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các đối
tượng khác có liên quan.
Điều 13. Áp dụng quản lý
rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việc lựa
chọn đối tượng trọng điểm giám sát, kiểm tra đối với hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tần
suất, mức độ vi phạm của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đặc
điểm nhân thân, lịch sử xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, địa điểm, thời gian,
tuyến đường, phương tiện vận chuyển, vé, giấy tờ tùy thân và các yếu tố liên
quan đến việc thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cử chỉ,
hành động, lời nói, thái độ, các biểu hiện tâm lý trong quá trình xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
4. Đặc
điểm bao bì đóng gói, trọng lượng, trị giá, địa điểm, thời gian, tuyến đường,
phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan đến việc vận chuyển hành lý
của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 14. Quản lý rủi ro đối
với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
1. Cơ quan
hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
theo xác nhận của cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các trường
hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan
thuế, để được chấp nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh
nghiệp đã đăng ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp
luật thuế và kế toán.
2. Tổng
cục Hải quan phối hợp với Tổng cục Thuế thu thập thông tin, xây dựng, quản lý
danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích để phục vụ quản lý
rủi ro theo nội dung quy định tại Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống
nhất:
1. Các chỉ
số theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này và các quy định, hướng dẫn phân
cấp khác của Bộ Tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế
trong từng thời kỳ.
2. Các
biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải
quan.
3. Quy
trình, quy định, hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt
động nghiệp vụ hải quan.
Mục 2.
Khai hải quan
Điều 16. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp
thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm
Thông tư này;
b) Giấy
phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu
xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất
khẩu nhiều lần;
c) Giấy
thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với
chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
Trường hợp
thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm
Thông tư này;
b) Hóa đơn
thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản
chụp.
Trường hợp
chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận
hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt
Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai
hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Người
khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;
b.2) Hàng
hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người
khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;
b.3) Hàng
hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người
bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về xác định trị giá hải quan.
c) Vận tải
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa
phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng
hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận
chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai
hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;
d) Giấy
phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập
khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản
chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
đ) Giấy
thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với
chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm
thủ tục hải quan;
e) Tờ khai
trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống
dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với
trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai
trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ
tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử
trong các trường hợp sau:
g.1) Hàng
hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng
các chế độ ưu đãi đó;
g.2) Hàng hoá
thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời
điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh
môi trường cần được kiểm soát;
g.3) Hàng
hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm
áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối
xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
g.4) Hàng
hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp
theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu
thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.
3. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Trường
hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các chứng từ nêu
tại khoản 1 Điều này, người khai hải quan nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại
cơ quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 104 Thông tư này.
Trường hợp
đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không
phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu
thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b) Trường
hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 103 Thông tư
này thì ngoài các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp,
xuất trình thêm các chứng từ sau:
b.1) Danh
mục hàng hóa miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ
quan hải quan đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 104 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu và trừ lùi.
Trường hợp
đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải
quan không phải nộp danh mục, phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ
các chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b.2) Chứng
từ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá
của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản
chụp.
4. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế:
Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng
từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm
các chứng từ sau:
a) Tờ khai
xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.
Trường hợp
chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp
luật về thuế thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá
trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá
cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản
chụp;
b) Hợp
đồng bán hàng hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng
thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản
chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
c) Hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng
cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa
không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm
việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;
d) Hàng
hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật
tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
d.1) Hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp
hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán
không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn
vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần
nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
d.2) Hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ
thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ
thác): nộp 01 bản chụp;
d.3) Văn
bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc
hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực
hiện hợp đồng khoa học và công nghệ: nộp 01 bản chính;
d.4) Hợp
đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu
thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chụp.
đ) Giấy
xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng
hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là
vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính.
5. Đối với
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học,
để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng, người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các trường
học, các viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp
dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu.
Điều 17. Xem hàng hoá, lấy
mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Việc xem
hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1
Điều 18 Luật Hải quan và lấy mẫu hàng hóa để phục vụ khai hải quan được
thực hiện như sau:
1. Sau khi
được người vận chuyển hàng hóa hoặc người lưu giữ hàng hóa (hãng tàu, hãng hàng
không, đường sắt, doanh nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ bưu chính, chủ kho ngoại quan,…) chấp thuận, chủ hàng thông báo cho Chi cục
Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để giám sát theo quy định, đồng thời thông báo
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp.
2. Khi xem
trước hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng
nhận, có xác nhận của chủ hàng. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01
bản.
3. Trường
hợp người khai hải quan đề nghị lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan thì thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
4. Sau khi
xem trước hàng, lấy mẫu, công chức hải quan thực hiện niêm phong lô hàng. Trường
hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại
khoản 2 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người đang
giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá. Khi khai hải quan, chủ
hàng ghi rõ kết quả xem trước, lấy mẫu hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Điều 18. Khai hải quan
1. Nguyên tắc khai hải quan
a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải
quan theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp khai
trên tờ khai hải quan giấy thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành
kèm Thông tư này;
b) Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ
khai hải quan được khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải
quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định
tại khoản 7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai
hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu
số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải quan
đến Hệ thống.
Trường hợp
khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày,
tháng, năm của hóa đơn và tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể
khai hết các hóa đơn trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ
khai hải quan;
d) Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế theo quy
định thì khi khai hải quan phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến không
chịu thuế, miễn thuế, theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
đ) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định thì khi
khai mức thuế trên tờ khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước khi giảm,
tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển,
đường sông, đường hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục
hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng
sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập
khẩu trước khi làm thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường
bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ
phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Người
khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có chức
năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến tên
hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai
hải quan được sử dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông
quan trước đó để khai tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên
hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một
nhà sản xuất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại;
trừ trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả
phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay
thế;
h) Trường
hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
thì việc khai hải quan đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy.
2. Một tờ
khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì người
khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có nhiều
mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản
xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải
quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ
lục II Thông tư này, cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
Khi khai
gộp mã HS trên tờ khai hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng
của dòng hàng gộp mã HS là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng
các dòng hàng đã gộp; không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3. Trường
hợp một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai
thì người khai hải quan được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ khai
hải quan; trường hợp không thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp
tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế
trên tờ khai thì người khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
4. Trường
hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc
nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo
từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải
quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ
quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số … ngày …”
vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai hải
quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải
quan thuộc cùng một lô hàng.
5. Trường
hợp số lượng thực tế của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân;
trị giá hóa đơn có số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa đơn
có số ký tự vượt quá 06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm
tròn số theo quy định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và đơn
giá hóa đơn thực tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
6. Khai
trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người
khai hải quan phải khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo
Thông tư này;
b) Thông
tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07
ngày kể từ thời điểm đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng;
c) Trường
hợp chấp nhận thông tin khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai hải quan;
trường hợp không chấp nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp nhận và
nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa đổi, bổ
sung nội dung khai;
d) Người
khai hải quan được sửa đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ thống.
7. Sau khi
khai trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp
nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải
quan.
Trường hợp
Hệ thống thông báo người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải
quan, người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và
gửi kèm chứng từ chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
Người khai
hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục
hải quan.
8. Thời
hạn nộp tờ khai hải quan
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết
hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh;
b) Đối với
hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng
hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp
phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu
là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp
phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công,
ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng
hóa nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường
biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận
tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Điều 19. Đăng ký tờ khai
hải quan
1. Địa
điểm đăng ký tờ khai hải quan
a) Hàng
hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh
nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết
hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng
hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận
chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi
hàng hóa được chuyển đến;
c) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì
địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Thông tin
trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện
được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Điều
kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định, trừ các
trường hợp sau đây:
a.1) Hàng
hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế
suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng
hóa được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực
tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu,
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
a.3) Hàng
hóa được Bộ, cơ quan có thẩm quyền xác nhận là hàng hóa phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Tính
đầy đủ, phù hợp của các thông tin trên tờ khai hải quan;
d) Các
thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra
điều kiện đăng ký tờ khai quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan.
3. Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo,
việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Chấp
nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ tục
thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
b) Kiểm
tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp,
xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia
để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết
định thông quan.
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan và
sử dụng kết quả phân luồng trong kiểm tra hải quan.
4. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải
quan nộp hoặc xuất trình hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ
hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung:
a) Người
khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ
khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp
hồ sơ hải quan;
b) Người
khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì
được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan
nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan,
thanh tra;
c) Người
khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau
thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng
trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá
thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới
phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử
lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người
khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm
tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai
bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Nội
dung khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ
sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu
thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không
hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường
hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông
tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung
quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thủ tục
khai bổ sung hồ sơ hải quan
a) Trách
nhiệm người khai hải quan:
a.1)
Trường hợp khai bổ sung tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a, điểm đ
khoản 1 Điều này thì người khai hải quan khai bổ sung trên Hệ thống và nộp
các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01
bản chụp).
Đối với
các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung quy định tại điểm 4
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn
bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL ban hành kèm Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung.
Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu cơ quan hải quan kiểm tra
phát hiện nội dung khai hải quan và hồ sơ hải quan không phù hợp, người khai
hải quan phải thực hiện việc khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật;
a.2)
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d khoản 1 Điều này:
a.2.1) Đối
với những chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ khai bổ sung sau thông quan quy
định tại điểm 5 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan
khai nội dung thông tin khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên
quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp);
a.2.2) Đối
với những chỉ tiêu thông tin khác, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị khai
bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản
chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
a.3)
Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung
theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương
tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ
khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.4)
Trường hợp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã
đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất, thay đổi phương tiện vận chuyển, người khai hải quan nộp văn bản
thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển của
hãng vận chuyển (fax, thư điện tử, …) cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nơi tập
kết hàng hóa để thực hiện việc giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải để
xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu qua các địa điểm khác do cơ quan có
thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì nộp cho cơ quan hải quan
văn bản về việc thay đổi cửa khẩu xuất. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa
đưa vào khu vực giám sát, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi,
bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường hợp
tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa
vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất nhưng cùng địa bàn quản lý của một Cục Hải quan thì người khai hải
quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất để thực hiện việc giám sát hàng hóa. Trong thời hạn 03
ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát, người khai hải quan phải có văn
bản đề nghị sửa đổi gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc
sửa đổi trên Hệ thống.
Trường hợp
tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa
vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất dẫn đến thay đổi Cục Hải quan quản lý cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất
thì người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện chuyển địa điểm giám
sát và ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống;
a.5) Trường hợp khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu
container hoặc số hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu thì người khai hải quan phải nộp Bản kê số hiệu
container theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho
công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xuất. Công chức hải quan kiểm tra và
cập nhập số container vào Hệ thống để in danh sách container.
Đối với
hàng nhập khẩu, khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về
số hiệu container so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan
xuất trình chứng từ giao nhận hàng cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập. Công
chức hải quan kiểm tra và cập nhập số container vào Hệ thống để in danh sách
container.
Người khai
hải quan có trách nhiệm khai bổ sung trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hàng hóa
đưa vào khu vực giám sát hải quan;
a.6)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này: 02
bản chính và nộp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung.
b) Trách
nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp
nhận hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm
tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra
đến người khai hải quan;
b.3) Lưu
các chứng từ người khai hải quan nộp;
b.4) Ra
quyết định ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (nếu có) theo
quy định của pháp luật;
b.5) Thông
báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.5.1)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu
có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b.5.2)
Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu
có) đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
b.6) Cập
nhật nội dung khai bổ sung vào Hệ thống đối với trường hợp cơ quan hải quan
chấp thuận khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ
sung;
b.7)
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung trong quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng quá thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan người khai hải quan không thực
hiện thì xử lý như sau:
b.7.1) Đối
với nội dung yêu cầu khai bổ sung có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, nếu có đủ
cơ sở xác định nội dung khai của người khai hải quan không phù hợp (trừ trường
hợp quy định tại điểm b.7.2 khoản này) thì cơ quan hải quan ra quyết định ấn
định thuế và xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo quy định;
b.7.2) Đối
với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 25 Thông tư này, cơ quan hải quan thông quan theo khai báo và thực hiện
kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định;
b.7.3) Đối
với trường hợp không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì trả lại hồ sơ cho người
khai hải quan và có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
b.8)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài việc thực hiện các công việc tại
điểm b khoản này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai
bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo
kết quả kiểm tra trên văn bản khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản
tờ khai bổ sung.
Điều 21. Khai thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1. Nguyên tắc thực hiện:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng
thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP;
b) Việc
chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành
thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng
hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng
cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
d) Hàng
hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải
kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Nộp bộ
hồ sơ làm thủ tục hải quan gồm:
a.1) Tờ
khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
a.2) Giấy
phép của Bộ, ngành cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu
đối với hàng hóa theo quy định phải có giấy phép: 01 bản chính;
a.3) Văn
bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng
hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng
hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Kê
khai, nộp đủ thuế theo quy định trên tờ khai hải quan mới và ghi rõ số tờ khai
hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũ, hình thức thay đổi mục đích sử dụng
hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử
hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp
thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối
tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai theo
quy định nêu trên, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp
người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không
tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ
quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền
thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt
theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn
thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải
quan.
3. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện
thủ tục hải quan theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện
điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan
mới như sau:
a) Trường
hợp người nộp thuế chưa nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế
của tờ khai mới đã được nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh
giảm tiền thuế của tờ khai cũ;
b) Trường
hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban
hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực
hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế
của tờ khai hải quan mới (thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu
số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ
khai hải quan mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi
hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ
hoàn trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện
theo Điều 132 Thông tư này.
Quyết định
điều chỉnh thuế thực hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này.
Thời hạn
hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ
khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này.
Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã
nộp của tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế
không bị tính chậm nộp tiền thuế.
Điều 22. Hủy tờ khai hải
quan
1. Các
trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực
tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa
vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
b) Quá
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất
trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan
hải quan kiểm tra;
c) Quá
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất
trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan
kiểm tra;
d) Các
trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ
khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan có sự cố;
d.2) Khai
nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin
tờ khai);
d.3) Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng
thực tế không xuất khẩu;
d.4) Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu
hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát;
d.5) Khai
sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục
II Thông tư này.
2. Thủ tục
hủy tờ khai
a) Trách
nhiệm người khai hải quan:
Khi có yêu
cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo
mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không
xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4 khoản 1
Điều này.
Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không
xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam
kết trong văn bản đề nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế
cho lô hàng thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại
cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải
quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì
người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trách
nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Đối
với tờ khai hải quan điện tử:
b.1.1)
Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai
hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề
nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy
tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu
có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp
luật đối với doanh nghiệp;
b.1.2)
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề
nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không
có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực
giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.3)
Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan
hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.4)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh
hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi
hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về
lượng hàng vào Hệ thống;
b.1.5)
Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong
nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập
khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế,
không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b.2) Đối
với tờ khai hải quan giấy:
b.2.1)
Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu
công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;
b.2.2) Lưu
tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai
hải quan đã được cơ quan hải quan đăng ký.
Mục 3.
Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; đưa hàng về bảo
quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa
Điều 23. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống,
quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục
Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ
dẫn rủi ro trên Hệ thống, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan
thông qua Hệ thống về việc nộp, xuất trình một đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan và thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng
hóa. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra
trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Thông
tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan, giải phóng
hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
2. Trong
quá trình kiểm tra hải quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế, công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù
hợp.
3. Trong
quá trình kiểm tra hải quan, nếu phải trưng cầu giám định phục vụ công tác kiểm
tra hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chi trả chi phí.
Điều 24. Kiểm tra tên hàng,
mã số hàng hóa, mức thuế
1. Kiểm
tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
a) Nội
dung kiểm tra:
Kiểm tra
nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ
hải quan;
b) Xử lý
kết quả kiểm tra:
b.1)
Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức
thuế rõ ràng, đầy đủ, không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi
trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội
dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2)
Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng,
mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ
quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế,
đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và
thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau
khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3)
Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù
hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ
hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để
xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp
bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích
thành phần sản phẩm.
Qua kiểm
tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người
khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn
người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường
hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải
quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định
tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để
phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.
2. Kiểm
tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
a) Nội
dung kiểm tra:
Kiểm tra
nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ
khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm
tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa
theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam,
Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xử lý
kết quả kiểm tra:
b.1)
Trường hợp xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên
tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai
lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra,
cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức
thuế của người khai hải quan;
b.2)
Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng,
mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ
quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế,
đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm
tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra
vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền
thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3)
Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các
tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp
dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai
hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích
để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở
kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan
hải quan có thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực
hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan
có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà
sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Điều 25. Kiểm tra trị giá
hải quan
1. Kiểm
tra trị giá hải quan: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do
người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan (sau đây gọi là trị giá khai
báo) để xác định các trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và các
trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
a.1) Người
khai hải quan không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ tiêu liên
quan đến trị giá hải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng hóa
nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có);
a.2) Các
nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù hợp
với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở
bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá tại
cơ sở dữ liệu giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Xử lý
kết quả kiểm tra:
a) Trường
hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở bác
bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau:
a.1) Nếu
người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải
quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ
quan hải quan thông báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
và thông quan hàng hóa theo quy định.
Việc khai
bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Nếu
người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá
thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung
thì cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác
bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường
hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải
quan thông báo nghi vấn thông qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02A/TBNVTG/TXNK phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung các chứng
từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai báo
theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản chụp):
b.1) Trong
thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải
quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn (nêu rõ
thời gian tham vấn), cơ quan hải quan giải phóng hàng hóa theo quy định tại
Điều 33 Thông tư này, tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b.2) Quá
thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan
không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị tham vấn, cơ
quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn để thực
hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
3. Tham
vấn
a) Thẩm
quyền tham vấn:
a.1) Cục
trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn
diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị;
a.2) Căn
cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp
cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với các mặt
hàng thuộc diện phải tham vấn.
b) Tham
vấn một lần:
b.1) Người
khai hải quan được yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
b.1.1)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc
nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau;
b.1.2)
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi;
b.1.3)
Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ
cam kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp
theo.
b.2) Kết
quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp
theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để
kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.
c) Trách
nhiệm thực hiện:
c.1) Cơ quan hải quan:
c.1.1) Tổ chức tham vấn theo đề nghị của người khai hải
quan, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp để làm rõ
các dấu hiệu nghi vấn trị giá khai báo;
c.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó, ghi chép đầy đủ,
trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; các chứng từ, tài
liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; làm rõ người khai hải quan có hay
không đồng ý với cơ sở bác bỏ trong trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác
bỏ trị giá khai báo; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận vào biên bản tham
vấn theo một trong các trường hợp “không đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”,
hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo),
hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng người khai hải quan không chấp
nhận” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo).
c.2) Người khai hải quan: Nộp các chứng từ, tài liệu có
liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai báo theo quy định của
Bộ Tài chính về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cử
đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan đến việc
xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham
gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham vấn;
c.3) Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản
tham vấn.
d) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
đ) Thời gian hoàn thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai;
e) Thời gian thực hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc;
g) Xử lý kết quả tham vấn
Căn cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu do người
khai hải quan bổ sung, cơ quan hải quan xử lý như sau:
g.1) Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày
kết thúc tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trong
trường hợp người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
g.1.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều
này;
g.1.2) Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự,
điều kiện, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan.
g.2) Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định
trong các trường hợp sau:
g.2.1) Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn
hoặc quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ
sung theo quy định tại điểm g.1 khoản này;
g.2.2) Người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ
trị giá khai báo của cơ quan hải quan.
g.3) Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường
hợp không có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.
Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
Xuất xứ hàng hóa xuất khẩu được xác định dựa trên nội
dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực tế
hàng hoá.
Khi có dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc
trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất
xứ hàng xuất khẩu; trường hợp người khai hải quan không xuất trình thì tiến
hành xác minh tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm
tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo quy
định.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
16 Thông tư này tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo
quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại
thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người
khai hải quan khai bổ sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được
hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn
kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ
hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này khi nộp bổ sung chứng
từ chứng nhận xuất xứ;
b) Khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan căn cứ
vào chứng từ chứng nhận xuất xứ, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá, những thông
tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị
định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn
thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn
bản hướng dẫn có liên quan;
c) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ
trong trường hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ
chứng nhận xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
c.1) Lỗi chính tả hoặc đánh máy;
c.2) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O:
đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc
đánh dấu;
c.3) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu;
c.4) Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng
từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,…);
c.5) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan
hải quan với mẫu C/O theo quy định;
c.6) Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội
dung khai báo trên C/O;
c.7) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ và chứng từ khác;
c.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai
hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
d) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan
hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực
nhập;
đ) Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập
khẩu vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất
xứ thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội
dung trên C/O, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp thực hiện theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ không phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ
hàng nhập khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp
với mẫu chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định
tại điểm c khoản này, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình,
cung cấp thêm tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình
và tài liệu cung cấp phù hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ
chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi
đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ
của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải
quan tạm tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến
hành xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu
có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở
để từ chối thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác
minh để quyết định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
3. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
a) Tổng cục Hải quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng
hóa nhập khẩu với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
tổ chức, cá nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tại cơ sở sản xuất hàng
hóa xuất khẩu;
b) Thời hạn xác minh
Việc xác minh phải được hoàn thành trong thời gian sớm
nhất nhưng không quá 150 ngày kể từ thời điểm người khai hải quan nộp bộ hồ sơ
hải quan hoặc kể từ thời điểm cơ quan thực hiện việc xác minh đối với các nghi
vấn phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường
hợp các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác về thời hạn
xác minh.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận
xuất xứ của nước xuất khẩu trả lời kết quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ
quan hải quan căn cứ kết quả xác minh để xử lý theo quy định tại điểm d khoản
này;
c) Thủ tục xác minh
Thủ tục xác minh được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thực hiện quy tắc xuất xứ trong các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên:
c.1) Cơ quan hải quan có văn bản (công hàm, thư điện tử,
fax,…) gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tổ
chức, cá nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c.2) Trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành
kiểm tra, xác minh tại nước xuất khẩu để xác định xuất xứ hàng hóa.
d) Xử lý kết quả xác minh
d.1) Trường hợp kết quả xác minh đáp ứng yêu cầu xác minh
của cơ quan hải quan và khẳng định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa:
d.1.1) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo cho người khai
hải quan để thực hiện khai bổ sung theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và
không bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
d.1.2) Cơ quan hải quan tiến hành các thủ tục hoàn trả
lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức
thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và số tiền thuế tính theo mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
d.2) Trường hợp kết quả xác minh không đáp ứng yêu cầu
xác minh của cơ quan hải quan hoặc kết quả xác minh cho thấy chứng từ chứng
nhận xuất xứ không hợp lệ, cơ quan hải quan áp dụng mức thuế MFN hoặc thông
thường và thông báo cho người khai hải quan.
Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn
bản thông báo kết quả xác định trước
1. Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế,
thời hạn nộp thuế theo quy định.
2. Kiểm tra các căn cứ để xác
định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải
quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn cứ để xác
định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường
hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế,
giảm thuế.
4. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế
phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy
định tại mục 3 Chương II Thông tư này.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông
tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra
thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo
kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá
hải quan theo quy định tại Thông tư này và báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản
hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo kết quả xác định trước theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP.
Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên
ngành
1. Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu; kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên
ngành do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp
trực tiếp cho cơ quan hải quan với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử
lý như sau:
a) Nếu thông tin khai báo phù hợp thì chấp nhận thông tin
khai báo;
b) Nếu thông tin khai báo không phù hợp thì yêu cầu người
khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan kiểm tra.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có
kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết
quả kiểm tra chuyên ngành do người khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra
chuyên ngành gửi đến, trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được kết
quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin kết quả kiểm tra
chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên
ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết định việc thông quan hàng hóa.
2. Trường hợp giấy phép sử
dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu lập Phiếu theo dõi trừ lùi
theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, thực hiện việc
trừ lùi đối với lô hàng đã được cấp số tờ khai và giao cho người khai hải quan
để làm thủ tục hải quan cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo. Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo dõi, trừ lùi trên phiếu và xác nhận khi
người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép.
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ
phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và
hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu
vực cửa khẩu xuất:
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi
hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện cơ quan
Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản
này;
b.3) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến
địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng
hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu
vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí
hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu
trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng,
khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm
thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin
kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan
theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn
vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra
trên Hệ thống; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa
điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan
đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã
thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng
hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi
cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố
trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ
thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và
xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của
pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa
khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật
khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình
xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm
trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng,
máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng,
cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế
hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục
hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi
phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm
tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi
container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container,
trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc
kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức
hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra
thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi,
thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm
kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi.
Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy
định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải
quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu
hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công
chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề
nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương pháp thủ công trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi
container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải
quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa
đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan
khác thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa nhập khẩu chuyển đến:
a) Trường hợp lô hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định
tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả
kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm
phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết
quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do người khai hải quan
cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy
móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan,
công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính
chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng
lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ
giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của
tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải
xác định chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính
sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm
tra chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy
móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải
quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định
chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến
hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định
của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch
vụ giám định để quyết định việc thông quan.
7. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng
hóa, trị giá hải quan, xuất xứ thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26
Thông tư này.
8. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không
thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan
thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng
yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để
quyết định thông quan.
9. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất
cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp
đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng
hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện
vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục
xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận
tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
10. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất không
thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có
thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan, khi kiểm tra hải quan,
công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan.
Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ
hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu
với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan
hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập,
tạm xuất.
11. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng
hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan
chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực
hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu
số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải
quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản
này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa
điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế,
không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế
275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai
hải quan được vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trước khi Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để
quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù
hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản:
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực
hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Nếu nội dung khai hải quan không phù hợp thì cơ quan
hải quan đề nghị người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp vi phạm về chính sách quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thì người khai hải quan không được khai bổ sung và cơ quan hải
quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc
khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên
ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân
tích hoặc giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng
cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết định.
3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải
quan hoặc cơ quan hải quan có yêu cầu lấy mẫu để trưng cầu giám định thì khi
lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan và phải lập Biên
bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp lấy mẫu để trưng cầu giám định theo yêu cầu
của cơ quan hải quan thì mẫu phải được niêm phong và có chữ ký của đại diện chủ
hàng, cơ quan hải quan. Khi bàn giao mẫu cho tổ chức giám định phải có biên bản
bàn giao và ký xác nhận của các bên;
b) Trường hợp lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích
để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành thì thủ tục lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý
chuyên ngành;
d) Khi cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành
lấy mẫu, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa và phối hợp
trong quá trình lấy mẫu.
4. Kỹ thuật lấy mẫu đối với
trường hợp lấy mẫu để phân tích, giám định thực hiện theo hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan.
Kỹ thuật lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực
hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành.
5. Cơ quan hải quan thực hiện
việc lưu mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để trưng cầu giám
định trong thời hạn 120 ngày đăng ký tờ khai hải quan.
6. Việc trả lại mẫu, hủy mẫu
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân
tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 32. Đưa hàng về bảo quản
1. Hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên được đưa về bảo quản
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 08/2015/NĐ-CP
và Thông tư của Bộ Tài chính về doanh nghiệp ưu tiên.
2. Hàng hóa phải kiểm dịch
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ
quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy
định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan
như sau:
a) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch
tại Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối
với hàng có nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy
sản, sản phẩm thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết
cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;
b) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có
kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông,
sử dụng;
c) Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát
hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm
dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hàng hóa phải kiểm tra chất
lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Việc kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa
hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành hoặc người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải
quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho
đưa hàng về bảo quản tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa; kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm kiểm tra tập trung hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; địa điểm kiểm
tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm
tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông
quan.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa
phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất
lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu
phải kiểm dịch quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Xử lý kết quả kiểm tra
chuyên ngành:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng
hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết
định thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
b) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu:
Căn cứ kết kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho
phép người khai hải quan được tái chế hàng hóa hoặc buộc tiêu hủy, buộc tái
xuất, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý chậm nộp kết quả kiểm
tra và vi phạm đưa hàng về bảo quản:
a) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực
hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan có trách
nhiệm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản trừ trường hợp việc
kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Quá thời hạn nêu tại điểm a khoản này cơ quan hải quan
chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin
về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật
thì Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc
phối hợp với cơ quan hải quan nơi có địa điểm bảo quản kiểm tra việc bảo quản
hàng hóa của người khai hải quan và xử lý theo quy định.
Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa thực
hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài
việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, người khai hải
quan không được mang hàng về bảo quản:
c.1) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử phạt về
hành vi tự ý phá dỡ niêm phong; tráo đổi hàng hóa, tự ý đưa hàng hóa ra lưu
thông, sử dụng; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải
quan;
c.2) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt
về hành vi vi phạm bị lập biên bản nếu vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả
kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a khoản này.
Quy định tại điểm c.1, c.2 khoản này được áp dụng đối với
các hành vi vi phạm bị xử phạt kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
d) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có
trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản
gửi về Cục Hải quan để thông báo áp dụng chung trên toàn quốc.
7. Trình tự, thủ tục kiểm tra
việc bảo quản hàng hóa:
a) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm
tra việc bảo quản hàng hóa hoặc báo cáo Cục Hải quan để thực hiện việc kiểm
tra.
Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa không thuộc địa bàn
của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản, Cục Hải quan nơi có địa
điểm bảo quản hàng hóa có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo đề nghị của
Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo quản;
b) Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa
đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra;
c) Trường hợp người khai hải quan không đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa đưa về bảo quản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giải phóng hàng
Giải phóng hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp giải phóng hàng hóa chờ xác định trị giá
hải quan:
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá
chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và trường hợp người khai hải quan yêu
cầu tham vấn:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ
khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng”
tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.1.2) Thực hiện nộp thuế hoặc thực hiện bảo lãnh đối với
số tiền thuế tự kê khai;
a.1.3) Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tham vấn theo quy định tại Điều 25 Thông tư
này;
a.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng
hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc trên tờ
khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, xác
định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy
định.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc
giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP;
a.2.2) Thực hiện các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy
định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tổ chức tham vấn theo quy định tại
khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
b) Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan,
người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ
khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
(khai rõ trường hợp giải phóng hàng);
b.1.2) Thực hiện kê khai, tính thuế theo trị giá hải quan
do cơ quan hải quan xác định:
b.1.2.1) Trường hợp không chấp nhận trị giá do cơ quan
hải quan xác định, ghi rõ “đề nghị giải phóng hàng” tại ô “ghi chép khác” trên
tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy; thực hiện
nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế theo trị giá do cơ quan hải quan
xác định để giải phóng hàng hóa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng
hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc trên
tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan thủ công, xác
định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy
định;
b.1.2.2) Trường hợp chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan
xác định thì thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan, nộp
thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế phải nộp để cơ quan hải quan quyết định
thông quan theo quy định.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ
liệu trị giá, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá hải quan quy định
tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định trị giá, thông báo cho người khai hải quan
(qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) để làm cơ sở
tính thuế; quyết định việc giải phóng hàng hóa hoặc thông quan theo quy định tại
Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b.2.2) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng
hóa nếu người khai hải quan không thực hiện khai báo trị giá hải quan, cơ quan
hải quan thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Thông tư này trên cơ sở
người khai hải quan nộp đủ số tiền thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải
quan xác định theo quy định tại điểm b.2.1 khoản này.
2. Đối với trường hợp giải phóng hàng chờ kết quả giám
định, phân loại hàng hóa:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan
a.1) Khai thông tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai
hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại
ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.2) Thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền
thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a.3) Thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 20
Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện giải phóng
hàng và phản hồi cho người khai hải quan;
b.2) Căn cứ kết quả giám định, phân loại, Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người khai hải quan để khai bổ sung (nếu
có);
b.3) Trường hợp phải khai bổ sung mà người khai hải quan
không thực hiện việc khai bổ sung thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại
điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
b.4) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của
người khai hải quan, hồ sơ hải quan để quyết định việc giải phóng hàng.
Điều 34. Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hàng hóa được thông quan trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục
hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan khi được
xác định:
b.1) Được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản
lý thuế và hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư này; hoặc
b.2) Thuộc diện phải nộp thuế trước khi thông quan mà
chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp nhưng được tổ chức tín dụng
bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
c) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo
quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan
khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định và có một trong các chứng từ dưới
đây:
d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra;
d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản
lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập
khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa nộp thuế, trong
thời gian chờ làm thủ tục xét miễn, miễn thuế, không thu thuế được thông quan
trong trường hợp sau:
đ.1) Hàng hóa phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, nộp
đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ.2) Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ
khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nộp đủ các loại thuế
có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng
chịu thuế;
đ.3) Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số tiền thuế chưa được thanh
toán từ ngân sách nhà nước.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm
tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn
thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh việc hoàn
thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo
lãnh,…) để công chức hải quan kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế:
nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy:
c.1) Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan quyết
định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
c.2) Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai hải quan phải kiểm
tra thực tế:
c.2.1) Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết
định thông quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra
thực tế;
c.2.2) Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan khác kiểm
tra thực tế theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, căn cứ kết
quả kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa gửi đến,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng
hóa.
Mục 4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế; căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp
Điều 35. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của
Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải
quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế
và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai
hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ
giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực
hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký
tờ khai.
2. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định
08/2015/NĐ-CP.
a) Tổng cục Hải quan phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam để cập nhật tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức
chuyển khoản của Hội sở chính tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ
giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp
ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ; công bố tỷ giá này trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để
áp dụng xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần
sau liền kề;
b) Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố, Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đưa tin mới nhất trên trang
điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp
dụng xác định tỷ giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 36. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký
tờ khai hải quan một lần
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực
hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính
theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ
tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ
khai một lần thực hiện giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau thực hiện
theo quy định tại Điều 93 Thông tư này.
Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan;
b) Trị giá hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải
quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số
08/2015/NĐ-CP; Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu
được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành;
c.2) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất
thông thường và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
c.2.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công Thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi;
c.2.2) Thuế suất thông thường thực hiện theo quy định tại
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định của Chính phủ về thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c.2.3) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng và đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế suất nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do.
Trường hợp hàng hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia
công) nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phải thỏa mãn các điều kiện:
c.2.3.1) Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương
ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c.2.3.2) Được xác nhận bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hoá theo quy định của Bộ Công Thương.
c.2.4) Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy
định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định
thương mại tự do thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ
là mức thuế suất MFN.
d) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1,
c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự
trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá,
thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ
vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai
hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo
công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp
hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp
được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy
định của Luật Dầu khí;
b) Trường
hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn
thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá
100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị
giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân
lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 38. Căn cứ và phương
pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
1. Căn cứ
tính thuế:
a) Căn cứ
tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ
giá tính thuế.
b) Căn cứ
tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế
suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn
hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức
thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b.4) Tỷ
giá tính thuế.
2. Phương
pháp tính thuế:
a) Việc
xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt
đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
x |
Tỷ giá tính thuế |
b) Việc
xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp
dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp |
= |
Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này |
+ |
Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm |
Điều 39. Thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ
tính thuế:
a) Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá
tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức
thuế từng mặt hàng theo quy định tại điểm d khoản 1 Ðiều 37 Thông tư này.
3. Phương
pháp tính thuế:
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải |
x |
Giá tính thuế nhập khẩu |
x |
Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
||||
Tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, |
= |
Số tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 |
+ |
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
4. Thời
điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời
điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này;
b) Thời hạn
nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Thông tư này.
5. Thu
nộp, hoàn trả:
a) Thu
nộp:
a.1)
Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương
ứng;
a.2)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa
tạm nhập – tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan
hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp
vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Hoàn
trả:
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định
áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ
trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ
trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.
Thủ tục
hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132
Thông tư này.
6. Thu nộp
thuế, hoàn thuế và các chính sách thuế, quản lý thuế khác thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 40. Áp dụng căn cứ
tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Ðối với
hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối
tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất
ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính
thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai
mới. Trong đó:
a) Trị giá
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan,
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thuế
suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai
mới; riêng đối với ô tô, xe gắn máy là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam và ô
tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp
người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không
tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ
quan chức năng khác kiểm tra phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế phải nộp và
bị xử phạt theo quy định tại Ðiều 21 Thông tư này.
2. Đối với
hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 103 Thông
tư này thì thực hiện tính thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Ðối với
hàng hoá nhập khẩu phải chịu thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu
(thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt
đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng
phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối
xử.
Mục 5. Quy
định về nộp thuế, lệ phí
Điều 41. Đồng tiền nộp thuế
1. Thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
2. Trường
hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ nhưng chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng
ký tờ khai:
a) Người
nộp thuế được tạm nộp thuế bằng ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng, sau khi có giá chính thức người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh
toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại
tệ; hoặc
b) Người
nộp thuế được tạm nộp thuế bằng đồng Việt Nam trước khi thông quan hoặc giải
phóng hàng, sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ
thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng
ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
Điều 42. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn
nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu:
a) Để được
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người
nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện:
a.1) Phải
có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam: Có quyền sử dụng hợp
pháp mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai);
có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở
sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu;
a.2) Có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1)
Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới;
a.2.2)
Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3) Không
nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai;
a.4) Không
bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế
toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải
thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất
khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý
theo quy định tại khoản 4 Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư này.
Người nộp
thuế tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai đủ điều
kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo mẫu số 04/DKNT-SXXK/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường
hợp ủy thác nhập khẩu: người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm
a và có hợp đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c) Trường
hợp công ty mẹ nhập khẩu cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc; công
ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác; công ty thành
viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.1) Công
ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc, thì các công
ty thành viên trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2,
a.3, a.4; công ty mẹ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4,
a.5 khoản này;
c.2) Công
ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác, thì công ty thành
viên khác phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công
ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3,
a.4, a.5 khoản này;
c.3) Công
ty thành viên nhập khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.3.1) Đơn
vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nhưng cơ sở sản xuất thuộc quyền
sử dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của công ty thành
viên, thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2,
a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a
khoản này;
c.3.2) Đơn
vị trực thuộc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc quyền sử
dụng, máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của đơn vị trực thuộc
thì đơn vị trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2,
a.3, a.4; công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2,
a.3, a.4, a.5 khoản này.
Công ty
mẹ, công ty thành viên nhập khẩu cung ứng nguyên liệu, vật tư khi đăng ký làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ
quan thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày
22/05/2012 của Bộ Tài chính.
d) Trường
hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa
không quá 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền
chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
đ) Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp
dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm
tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a
khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý như sau:
đ.1)
Chuyển tiêu thụ nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa;
thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40 Thông tư này;
đ.2) Xuất
khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế 275 ngày: Người nộp thuế đáp ứng đủ các
điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng xuất khẩu sản phẩm
ngoài thời hạn quy định do chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do
phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng được gia hạn thời
hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 135 Thông tư này;
đ.3)
Trường hợp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản
này (và không có bảo lãnh): người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền
chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế
và bị xử phạt vi phạm theo quy định.
2. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất
a) Người
nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu, các loại thuế khác theo quy định của pháp
luật (nếu có) trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp
chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn
nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm
nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
b) Trường
hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết
thời hạn bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực
nộp thuế trước ngày thực tái xuất);
c) Trường
hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật trước khi
hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa. Thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ
nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Điều 40 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp
được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện
theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh
tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo
lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày
thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều
106 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và
được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
4. Thời
hạn nộp thuế đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần
tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập
khẩu nhiều lần quy định tại Điều 36, Điều 93 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế
thực hiện theo loại hình tương ứng quy định tại Điều này và áp dụng đối với
từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp
thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định được tính từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng, trong thời gian chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng
hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế,
tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải
phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
d) Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc
đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế
phải thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải
nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn
thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp
kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt
vi phạm theo quy định (nếu có);
đ) Hàng
hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh
toán, thì thời hạn nộp thuế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tiền từ ngân sách nhà nước thanh toán để nộp thuế.
Quá thời
hạn nêu trên, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư này.
Người nộp
thuế có trách nhiệm xuất trình văn bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số
tiền được thanh toán từ ngân sách nhà nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi
đăng ký tờ khai: 01 bản chụp;
e) Trường
hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu
được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó.
5. Thời
hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định
a) Các tờ
khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp
thuế của tờ khai đó;
b) Các tờ
khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành
quyết định ấn định thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn nộp thuế
đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn
định thuế.
6. Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu; hàng hóa áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trừ thời hạn nộp thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa là nguyên liệu vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất
thực hiện như thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, đ khoản 1, điểm a khoản 2
Điều này) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
7. Thời
hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo.
Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp
số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người
nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có giá
chính thức với giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không
phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm chốt
giá chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì việc xử
lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư
này.
8. Thời
hạn nộp tiền thuế của phí bản quyền, phí giấy phép và khoản tiền do người nhập
khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng nhập
khẩu không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai (do phụ thuộc vào doanh
thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền, phí giấy
phép) là ngày đăng ký tờ khai bổ sung sau thông quan.
9. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản
lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 1 Điều 3
Luật số 71/2014/QH13 bổ sung khoản 3a Điều 5 Luật Thuế GTGT; và hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư này và các Thông tư
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 43. Bảo lãnh số tiền
thuế phải nộp
1. Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai
hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo
lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
một tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm
nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý
thuế;
b) Bảo
lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
hai tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều
Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh
tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Trường hợp
đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng
tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay
người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản
2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Điều
kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người
nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365
ngày trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.1.2)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ
quan hải quan;
a.1.3)
Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. https://docluat.vn/archive/1235/
2. https://docluat.vn/archive/3313/
3. https://docluat.vn/archive/2701/
a.2) Không
có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b) Có Thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với
cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách
nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời
hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.
3. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm
thủ tục cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế
nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan;
b) Nội
dung Thư bảo lãnh riêng thực hiện theo mẫu số 05/TBLR/TXNK phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này;
c) Cơ quan
hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này,
nội dung thư bảo lãnh theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác
định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13;
c.2) Trường
hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế
được bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp
người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số
tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận hàng.
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo
lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định
thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền
được bảo lãnh;
c.3)
Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn
bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi
ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín
dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo
dõi, xử lý việc bảo lãnh:
d.1) Hết
thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh
thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền
chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp thuế;
d.2) Cơ
quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức
tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước theo đúng quy định.
Cơ quan
hải quan nơi phát hiện tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam
kết có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống dữ liệu điện tử
(nếu đã có Hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn
quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đó;
d.3)
Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp
thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn
trả cho tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước
khi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản
gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng
hoá nhập khẩu theo mẫu số 06A/ĐĐNBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Nội
dung Thư bảo lãnh chung thực hiện theo mẫu số 06/TBLC/TXNK phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này;
c) Cơ quan
hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại
khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận
bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế
đăng ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên
Thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô
hàng theo qui định.
Trường hợp
không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp
dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp
nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi
với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định;
d) Trường
hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự
như quy định tại điểm c.2 khoản 3 Điều này;
đ) Việc
theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải
theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng
số dư của bảo lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số
thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được
căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện
bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã
thực hiện bảo lãnh chung;
e) Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh
chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh
chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng
bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng việc
chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào
ngân sách Nhà nước.
5. Trường hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng
thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận
được thông tin số tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua Hệ thống
thanh toán điện tử trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan
hải quan cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông
quan hàng hóa. Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d
khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 44. Địa điểm, hình
thức nộp thuế
Địa điểm,
hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày
28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 45. Thu nộp lệ phí hải
quan
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hải quan
thực hiện theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 hướng dẫn mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp
phải tách tờ khai do tờ khai hải quan quá 50 dòng hàng hoặc một mặt hàng có số
tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai hoặc tổng số tiền thuế
của tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì chỉ
thu lệ phí hải quan của tờ khai hải quan đầu tiên.
2. Hình thức nộp:
Người khai
hải quan nộp tiền lệ phí hải quan bằng chuyển khoản theo tháng bằng phương thức
điện tử hoặc bằng tiền mặt. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện
việc thu lệ phí hải quan điện tử qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức được cơ
quan hải quan ủy nhiệm thu.
3. Địa điểm nộp:
Người nộp
lệ phí hải quan thực hiện chuyển tiền, nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, hoặc tại cơ quan hải
quan.
4. Thủ tục nộp:
a) Trường
hợp nộp lệ phí theo tháng:
a.1) Chậm
nhất trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan phải
nộp đủ số tiền lệ phí hải quan phải nộp của tháng trước vào tài khoản thu lệ
phí hải quan của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai. Hệ thống kế toán tập
trung của cơ quan hải quan tự động trừ lùi số tiền lệ phí người khai hải quan
còn nợ theo trật tự nợ lệ phí của tờ khai có thời gian đăng ký trước trừ trước,
tờ khai hải quan đăng ký sau trừ sau;
a.2) Cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, đối chiếu danh mục các tờ
khai hải quan thuộc đối tượng phải nộp lệ phí hải quan, hạch toán kế toán số
tiền lệ phí hải quan phải thu, đã thu, còn nợ theo quy định hiện hành;
a.3) Trường
hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan qua tổ chức được cơ quan hải quan
ủy nhiệm thu, định kỳ vào ngày 5 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ
danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí hải quan của người khai hải quan cho các
tổ chức được ủy nhiệm thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.4) Căn
cứ danh sách các tờ khai phải nộp lệ phí hải quan do cơ quan hải quan thông
báo, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu
tiền của người khai hải quan và nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan tại Kho bạc Nhà nước;
a.5) Định
kỳ, ngày 10 hàng tháng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu, thanh khoản số tiền lệ phí hải quan phải thu, số
tiền lệ phí hải quan đã thu, số tiền lệ phí hải quan còn nợ của từng người khai
hải quan với cơ quan hải quan.
b) Trường
hợp người khai hải quan không nộp lệ phí theo tháng hoặc không làm thủ tục hải
quan thường xuyên tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan căn cứ thông
báo lệ phí hải quan trên hệ thống để nộp theo từng lần phát sinh;
c) Trường
hợp người khai hải quan nộp lệ phí hải quan bằng tiền mặt cho cơ quan hải quan
thì công chức hải quan ghi chứng từ thu lệ phí hải quan và hạch toán thanh
khoản lệ phí hải quan theo quy định.
5. Cơ quan
hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan
còn thiếu lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ lệ phí hải
quan trong thời hạn quy định tại Điều này.
6. Việc
quản lý, theo dõi nợ lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ
thống kế toán tập trung:
a) Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức
được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền lệ phí
hải quan đã thu, số tiền lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền lệ phí hải quan đã
thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo
cáo thu nộp số tiền lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền lệ phí hải quan có xác nhận
của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để
qui trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ
số tiền lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ
quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp
tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền
lệ phí hải quan đã thu và số tiền lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp
quản lý thích hợp.
7. Thủ tục, trách nhiệm và kinh phí uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan:
a) Việc ủy
nhiệm thu lệ phí hải quan được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan với thủ trưởng của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí
hải quan theo mẫu số 07/UNTH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trách
nhiệm của tổ chức được ủy nhiệm thu:
b.1) Xây
dựng cơ sở Hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng thanh toán điện tử hải
quan để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
Tổ chức
được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào thực hiện
hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan hải quan;
b.2) Tiếp
nhận thông tin về việc thu lệ phí hải quan từ cơ quan hải quan; tổ chức việc
thu và nộp đầy đủ, kịp thời tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền lệ phí hải quan phải nộp vào
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước là tổng số tiền đã
ghi thu trên các chứng từ thu lệ phí hải quan;
b.3) Cấp
chứng từ thu lệ phí hải quan cho người nộp lệ phí hải quan khi thu lệ phí hải
quan theo đúng quy định.
Lập Bảng
kê chi tiết chứng từ thu chi tiết theo từng đối tượng nộp tiền và lập giấy nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước;
b.4) Chậm
nhất ngày 10 của tháng sau, tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải lập
báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan hải quan theo mẫu số
08/BCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải
phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và
kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp;
b.5) Quyết
toán số tiền lệ phí hải quan đã thu được với cơ quan hải quan.
c) Trách
nhiệm của Cơ quan hải quan ủy nhiệm thu
c.1) Thông
báo công khai tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan để
người khai hải quan biết và thực hiện;
c.2) Phát
hành thông báo số phải nộp lệ phí hải quan trong tháng, giao cho tổ chức được
ủy nhiệm thu lệ phí trước ngày 5 của tháng sau qua Cổng thanh toán điện tử hải
quan;
c.3) Hướng
dẫn tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu lệ phí hải quan
theo đúng quy định;
c.4) Chi
trả kinh phí ủy nhiệm thu cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan
theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký;
c.5) Kiểm
tra tình hình thu nộp tiền lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí
hải quan.
d) Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
Chuyển
chứng từ cho cơ quan hải quan về số tiền tổ chức ủy nhiệm thu đã nộp để cơ quan
hải quan theo dõi và quản lý;
đ) Kinh
phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy
nhiệm thu được trích từ nguồn thu lệ phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí
trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy
nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ.
Việc chi
trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng
chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước. Không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng
tiền mặt. Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu
trên cơ sở số tiền lệ phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan tại Kho bạc Nhà nước.
8. Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan:
Mọi hành
vi của bên được ủy nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài
khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi
chiếm dụng tiền lệ phí hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 46. Nộp thuế đối với
hàng hóa phải phân tích, giám định
Đối với
hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải
nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và
Điều 42 Thông tư này.
Nếu kết
quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế
dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của cơ
quan hải quan về kết quả phân tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ
sung thông tin trên Hệ thống, nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong
thời gian chờ kết quả phân tích, giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã
nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người nộp thuế không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và
tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Điều 47. Thứ tự thanh toán
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Tiền
thuế chưa nộp của hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế
nợ.
2. Tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến hạn nộp phải thanh toán theo thứ tự quy
định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế
là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Kho bạc
Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể
như sau:
a) Cơ quan
hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp
thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng Hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế
tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ
chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc
Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin
chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường
hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự,
cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước
để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các
khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh
toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được
thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt;
d) Trường
hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho
bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người
nộp thuế biết.
Điều 48. Ấn định thuế
1. Ấn định
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền
hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các
trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan
hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Việc ấn
định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36
Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ
để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng
hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế;
phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy
định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và quy định tại mục 5 Chương
II Thông tư này.
5. Thẩm
quyền ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP.
6. Thủ
tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ
tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi
thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp
hoặc ấn định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức
thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải
nộp, được miễn, giảm, hoàn (không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo
quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Trường hợp
ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan
hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông
báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc
xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Thủ
tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác
định hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này;
c.2) Xác
định cách thức ấn định thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1)
Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.1.1)
Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ,
mã số, mức thuế) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên
quan;
c.2.1.2)
Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải
nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã
nộp);
c.2.1.3)
Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có).
c.2.2)
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế
phải nộp:
c.2.2.1)
Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2.2) Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế
(lượng hàng, trị giá, mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và
quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không
xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa
cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau,
thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các
văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c.2.2.3)
Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp
với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 133 Thông tư này;
c.2.2.4)
Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn
định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số
09/QĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp
thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường
hợp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải
nộp theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường
hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban
hành quyết định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 10/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này.
8. Trách
nhiệm của người nộp thuế
a) Người
nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền
thuế gian lận do cơ quan hải quan ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp
thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời
hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13
và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
b) Trường
hợp không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp
thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan
giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 49. Xử lý tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp
thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối
với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái
xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất
khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất
khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền
vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ
giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết
định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản
lý thuế;
b) Người
nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ,
thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 4 chương VI Thông tư này.
3. Việc xử
lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ
bao gồm:
a.1) Công
văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt: 01 bản chính,
trong đó nêu rõ:
Số tờ khai
hải quan; số chứng từ nộp thuế, tiền chậm nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; lý do nộp thừa, hướng xử lý;
a.2) Các
chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
01 bản chụp (trừ trường hợp khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp
chứng từ này trong hồ sơ hải quan);
a.3) Biên
lai nộp phạt: nộp 01 bản chụp.
b) Cơ quan
hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với
hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị, tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và
xử lý như sau:
b.1)
Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế
là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.2)
Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn
hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp
thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3)
Trường hợp xác định thực tế không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời
hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa;
d) Trên cơ
sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải
quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải
thanh khoản số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cập nhật các
thông tin số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trên Hệ thống của cơ
quan hải quan.
4. Thẩm
quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải
quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định
hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy
định.
5. Số tiền
thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu
(nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này.
Mục 6. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu
sự giám sát hải quan và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác
Điều 50. Quy định về vận
chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
1. Trường
hợp áp dụng:
a) Hàng
hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam;
b) Hàng
hóa chuyển cửa khẩu bao gồm:
b.1) Hàng
hoá xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu
được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu
xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa;
b.2) Hàng
hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, khu phi thuế quan;
b.3) Hàng
hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo dài
đến cửa khẩu xuất;
b.4) Hàng
hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn
hoặc kho hàng không kéo dài hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu
khác;
b.5) Hàng
hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan;
b.6) Hàng
hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa điểm
thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế
quan khác;
b.7) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến
địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
2. Người
khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan, trừ trường hợp do đặc điểm hàng hóa không thể niêm phong theo quy định
trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm đến;
vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải
quan.
Trường hợp
bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc
không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau
khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra thì
người khai hải quan phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan nơi gần nhất để xử
lý và thông báo cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến khi hàng
hóa được vận chuyển đến điểm đích đã đăng ký; Trường hợp không thể thông báo
ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan
công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Điều 51. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
a) Thủ tục
hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh
thổ đất liền Việt Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1 Điều 50
Thông tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua
biên giới đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh
phải có giấy phép: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp
dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy
phép quá cảnh dưới dạng điện tử thông qua Hệ thống thông tin tích hợp, người
khai hải quan không phải nộp bản chính giấy phép khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa
điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến
cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài thì không phải nộp các chứng từ quy định
tại điểm b.2, b.3 khoản này.
c) Trình tự thực hiện:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan
Khai thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ
tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; tiếp nhận thông
tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
c.1.1) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống
phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.2) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải
quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra; căn cứ vào thông báo của cơ quan
hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và xuất
trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.3) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ
quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c.1.4) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của
cơ quan hải quan.
c.2) Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi
Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối
trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan thì tổ chức kinh doanh
dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống thông tin khởi hành đối
với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác nhận hàng đến đối với hàng hóa nhập khẩu;
c.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi:
c.3.1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu
kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung thông tin về số
hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và các thông tin khác trên tờ khai
vận chuyển hàng hóa (nếu có).
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì
thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết
quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải
quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy
định;
c.3.2) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ
thống;
c.3.3) Căn cứ thông tin khai bổ sung của người khai hải
quan về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan, cơ quan hải quan thực
hiện niêm phong hàng hóa;
c.3.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ
thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao
đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.3.5) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan;
c.3.6) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời
hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
được vận chuyển đến.
c.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đến:
c.4.1) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan
(nếu có);
c.4.2) Cập nhật thông tin hàng đến vào Hệ thống trong
trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi không kết nối trao đổi dữ liệu
hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.4.3) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
d) Khai bổ sung, hủy khai vận chuyển độc lập:
d.1) Việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển hàng hóa
được thực hiện trước thời điểm cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích
vào Hệ thống;
d.2) Người khai hải quan được khai bổ sung và hủy các
thông tin vận chuyển do người khai hải quan tự phát hiện hoặc theo thông báo
hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan hải quan gửi đến qua Hệ thống;
d.3) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi quyết định việc khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa vận chuyển kết hợp:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối
với hàng hóa quy định tại điểm b.1, b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này;
b) Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa
vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin vận chuyển
kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này; Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển
kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát
hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian,
tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa
được vận chuyển đến); Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để
cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu
c.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc diện niêm phong hải quan
c.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi:
c.1.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin bàn giao
hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu
trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên
hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên
trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm biên bản bàn giao;
c.1.1.2) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan để vận
chuyển ra cửa khẩu xuất;
c.1.1.3) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan;
c.1.1.4) Quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa
chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ trì tổ chức truy tìm hàng hóa.
c.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hoá vận
chuyển đến:
c.1.2.1) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất
trình;
c.1.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối
chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;
c.1.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên
Hệ thống;
c.1.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển
mà chưa đến địa điểm đến.
c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải
niêm phong hải quan:
Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa
đến cửa khẩu xuất.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
d.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại
địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
d.1.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai :
d.1.1.1) Cập nhật thông tin trên hệ thống để đề nghị Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan
vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
d.1.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận
chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin
hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;
d.1.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;
d.1.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp
với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để truy tìm trong trường hợp quá thời
hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.1.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa
d.1.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ
thống; bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm
tra;
d.1.2.2) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển đi, chủ
trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến
địa điểm kiểm tra.
d.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải
niêm phong hải quan:
Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi được cơ quan hải
quan cho phép.
e) Việc khai bổ sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được
thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
quy định tại Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1
khoản 2 Điều này, trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi
và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi
thông tin hàng hóa vận chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát
hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi sử
dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này để bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến
để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng
hóa, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải
quan.
4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc khai hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan đối với trường hợp quy định tại điểm b.7 khoản
1 Điều 50 Thông tư này.
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận
chuyển:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã
thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau
khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc
người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số
29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh
sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc
Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc
cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga
đường sắt liên vận quốc tế;
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container,
danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường
hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát, người khai hải quan
in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách
container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy,
người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng.
a.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã
thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải
quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong
quá trình vận chuyển để xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan
hải quan kiểm tra xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy
định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa
khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông
quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này;
a.4) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản
lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực
cảng, kho, bãi thì người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin
số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan;
a.5) Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông
quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa
khẩu xuất, nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện
vận tải xuất cảnh, phần còn lại sẽ được thực xuất lên phương tiện vận tải khác
thì người vận chuyển có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa để tiếp tục giám sát số hàng còn lại đến khi thực xuất hết.
b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại
khu vực cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài:
b.1) Trên cơ sở danh sách thông tin số tờ khai, danh sách
container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung
cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra danh sách
container, danh sách hàng hóa, đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ
thống để quyết định việc xếp hàng lên phương tiện vận tải đối với hàng hóa đã
được thông quan;
b.2) Sau khi hàng hóa đưa vào khu vực kho, bãi, cảng để
xếp lên phương tiện vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi xác nhận
hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống của cơ
quan hải quan;
b.3) Khi Hệ thống gặp sự cố, phải thông báo ngay cho cơ
quan hải quan để phối hợp xử lý đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất
khẩu hàng hóa, xuất cảnh của phương tiện vận tải.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3
Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ,
đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy
định tại điểm a.4 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm kiểm
tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại
điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa xuất khẩu;
xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ
thống.
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ,
đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng
qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống được thực
hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước
nhập khẩu;
Đối với trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này xuất
khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi
xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận
trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan
chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận
tải xuất khẩu. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải
quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công
chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người
khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên
phương tiện vận tải xuất khẩu;
c.3) Đối với trường hợp nêu tại điểm a.5 khoản này và
hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu khác cửa khẩu lưu giữ hàng hóa thì các Chi
cục Hải quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp giám sát hàng hóa đến khi
thực xuất khẩu theo quy định, không yêu cầu khai bổ sung;
c.4) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa
điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại
khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện
xác nhận hàng qua khu vực giám sát sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục
Hải quan nơi tàu bay xuất cảnh thực hiện việc giám sát từng lần giao hàng.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra
hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu
được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được
ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa
hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin
số tờ khai hải quan, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V
(đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu
số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai
báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu,
cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải
quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường
sắt liên vận quốc tế.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container,
danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường
hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai
trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập,
người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng,
cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều
này:
a.2.1) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện
niêm phong;
a.2.2) Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
a.2.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải
quan theo quy định hiện hành.
a.3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực
cảng, kho, bãi thì người khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách
container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan.
b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên
Hệ thống trên cơ sở thông tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm
a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:
b.1.1) Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông
quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra
hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với
hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng
không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực
tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.1.2) Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng
hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin
trên tờ khai hải quan.
b.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này
thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý;
b.3) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên
Hệ thống;
b.4) Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát
hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3
Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám
sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận
quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa
khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám
sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua
khu vực giám sát trên Hệ thống.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập
khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi
xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận
trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan
chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu
vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông
báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức
hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu
công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao
người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho
phép hàng hóa qua khu vực giám sát;
c.3) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo
quy định tại khoản 3 Điều này:
c.3.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối
chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai
hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm phong hải quan;
c.3.2) Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
c.3.3) Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng
siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ
tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn
giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao.
d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan
không đăng ký tờ khai hải quan:
d.1) Hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm
quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa
an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do
cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải
quan;
d.2) Hàng hóa trung chuyển: công chức hải quan giám sát
căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;
d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng
chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:
d.3.1) Trách nhiệm của người vận tải hoặc chủ hàng: Có
văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn,
thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu
rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…
d.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu
giữ hàng hóa:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của người vận tải/chủ hàng,
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng;
d.3.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội
dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị
tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận tải đơn,
hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
3. Niêm phong hải quan:
a) Các trường hợp phải niêm phong:
a.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường
hợp quy định tại điểm b.1 khoản này;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận
chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng
hóa ở nội địa hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan,
kho CFS, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập
đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở
nội địa để kiểm tra thực tế hàng hóa;
a.4) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến
cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi
trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ trường hợp quy định tại điểm
b.2 khoản này;
a.5) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu
nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS,
cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
a.6) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này.
Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan, người
khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi quản
lý địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc niêm phong trước khi đưa hàng
qua khu vực giám sát.
b) Các trường hợp không phải niêm phong:
b.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nhưng không
thay đổi phương tiện vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sông từ cửa
khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất;
b.2) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến
cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, nhưng được người vận
tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn nhưng được chuyển
sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển để vận chuyển đến cảng
đích hoặc không thay đổi phương tiện vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích;
b.3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết
hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu,
nhập khẩu;
b.4) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu
trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan.
4. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
a) Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan,
tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực
giám sát hải quan theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này, đồng thời bố trí lượng lực kiểm tra, giám sát, kiểm soát nếu hàng hóa
thuộc địa bàn do đơn vị quản lý và thông báo cho các đơn vị liên quan để phối
hợp thực hiện;
b) Thực hiện kiểm tra trên cơ sở các thông tin thu thập
được ghi trên Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
dưới sự chứng kiến của các đơn vị liên quan;
c) Kết thúc quá trình kiểm tra phải lập biên bản ghi
nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy
định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi
cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển:
a) Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát:
Trên cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát:
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
c) Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan, nhưng người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22
Thông tư này để đưa trở lại nội địa:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hàng hóa
xuất khẩu trên Hệ thống hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa
trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đối với trường hợp
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
chờ xuất khẩu giám sát hàng hóa đưa ra khỏi địa điểm lưu giữ.
7. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan, nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái
chế hoặc dừng việc xuất khẩu và không hủy tờ khai hải quan:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai, số hiệu container, địa điểm lưu giữ hàng
hóa, tờ khai đã được làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế hay chưa và lý do đề
nghị đưa trở lại nội địa, thời gian dự kiến xuất khẩu);
a.2) Nộp lại số tiền thuế đã hoàn cho cơ quan hải quan
hoặc cơ quan thuế nội địa trong trường hợp đã thực hiện việc hoàn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ
trong nước.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.1) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
về việc đưa hàng về nội địa để tái chế, sửa chữa hoặc dừng xuất khẩu. Trường
hợp đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế, thời hạn sửa chữa, tái chế không
quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Tiếp nhận hàng hóa, mở niêm phong để người khai hải
quan thực hiện việc sửa chữa, tái chế và cập nhật thông tin vào hệ thống.
Sau khi kết thúc việc sửa chữa, tái chế theo thông báo
của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực
tế, niêm phong hải quan, cập nhật thông tin hàng đi trên hệ thống và bàn giao
cho người khai hải quan vận chuyển đến cửa khẩu xuất để thực xuất khẩu;
b.3) Trường hợp dừng xuất khẩu: Thực hiện việc hủy tờ
khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b.3) Thông báo và đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát.
c) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng
hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát, niêm phong và bàn giao hàng hóa cho Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
d) Trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan và Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chưa thực hiện việc trao đổi
thông tin hàng hóa qua hệ thống thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu
10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa. Sau khi
nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan xác nhận, hồi báo và
lưu kèm hồ sơ hải quan.
8. Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan,
cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện số hiệu container không phù hợp với nội
dung khai hải quan thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giao
hàng do người vận chuyển cung cấp kiểm tra đối chiếu các thông tin về tên người
nhận hàng, số vận tải đơn, tên phương tiện vận chuyển, số hiệu container, số
lượng kiện hàng trên chứng từ giao hàng với nội dung khai hải quan trên Hệ
thống, nếu phù hợp thì công chức hải quan cập nhật lại số hiệu container vào Hệ
thống và cho hàng hóa được vận chuyển qua khu vực giám sát; nếu thông tin không
phù hợp hoặc lô hàng dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan kiểm tra, xử lý theo quy định.
Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng
chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh;
hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng
không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan; hàng hóa xuất khẩu đưa vào
kho CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng
đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ,
đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được công chức
hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa
vận chuyển qua biên giới sang nước nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa
khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
4. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng đã qua
khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức) của công chức
hải quan cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường
sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng hóa
đã thực xuất khẩu;
b) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này là tờ
khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
Chương III. THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP
KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
CHẾ XUẤT
Mục 1. Quy định chung
Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện
trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất
khẩu.
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình
gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành
sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để
gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng
thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm
xuất khẩu.
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa,
tái chế sản phẩm xuất khẩu.
6. Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu.
Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
1. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất
khẩu, gồm:
a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu
cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực
tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên
liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành
phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so
với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp
lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu
hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất
trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định
mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư.
2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu
ban đầu là lượng nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu.
3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải
xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực
tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ
lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Khi xác định số tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ
chức, cá nhân quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này và định mức thực tế sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều
58 Thông tư này (dưới đây viết tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ
thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Riêng đối với doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện thông báo này.
Đối với trường hợp có yêu cầu hoàn thuế nêu tại điểm c.2,
c.5 khoản 5 Điều 114 Thông tư này thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu
phải thực hiện việc thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo
cáo quyết toán quy định tại Thông tư này;
b) Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư,
hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung
thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê
khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
d) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ
sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn
bản thông báo, kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ
chức, cá nhân thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ
thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
c) Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất đối với
trường hợp phải kiểm tra theo qui định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
và Điều 57 Thông tư này;
d) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật
tư và hàng hoá xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu
hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm
xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia
công, sản xuất
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất:
a) Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
b) Tổ chức cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Trường hợp theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Thủ tục kiểm tra
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho
người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm
việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra
địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công,
sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp
về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị;
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện
có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của
máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua
máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong
nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài
sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng
thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo
dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
c) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản
xuất thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao
động;
d) Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi
kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng
lực gia công, sản xuất:
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi
nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra
và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp
pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở
gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng xuất khẩu;
c) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải
quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân
được kiểm tra.
5. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng
lực gia công, sản xuất thực hiện theo qui định tại khoản 3
điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập nhật vào Hệ thống.
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi
cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc,
thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà
thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại
Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập
khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương
thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư
này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất
khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận
tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là
máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng
nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục
hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa
chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất
khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương
thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư
này.
Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra
a) Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu
hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản
xuất không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất
thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải
quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất
khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế (đối với trường hợp kết hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo
cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai
hải quan phải lưu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các
chứng từ liên quan đến việc xây dựng định mức;
c) Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với
nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu;
d) Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm
a, b, c khoản này mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa
đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:
d.1) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên
dây chuyền sản xuất;
d.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
d.3) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Thời gian kiểm tra
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc
tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp,
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng
không quá 05 ngày làm việc.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
hoặc kiểm tra tồn kho nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực
hiện theo Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý
kiểm tra và gửi cho tổ chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký và thực hiện kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi
quyết định;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất
hoặc thuê gia công lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra
tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá
xuất khẩu tại tất cả các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
c) Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời
gian theo qui định, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
tổ chức, cá nhân;
d) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản
kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.
6. Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự
thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự
thảo kết luận, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn
giải trình dự thảo kết luận nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình
hoặc cơ quan hải quan chấp nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện
ban hành kết luận kiểm tra;
d) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận,
Cục trưởng cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có
thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ
quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu,
phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác
định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên
dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ
kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ
chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập
nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất
khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất;
kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn
(trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…)
không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải
trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung
giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải
trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và
hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp
luật.
8. Cập
nhật thông tin kiểm tra
Quyết định
kiểm tra, kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu được cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn
chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành
kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
Điều 60. Báo cáo quyết toán
1. Thời
hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ
hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người
khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
2. Địa
điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này
hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
3. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
a) Nộp báo
cáo quyết toán
a.1) Đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu:
Nộp báo
cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo
cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá
nhân.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó
bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết
toán theo quy định tại Điều này;
a.2) Đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:
Trường hợp
tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công
cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số
15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối
với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ
thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa,
không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức,
cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị
giá này;
a.3) Đối
với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2
khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc gia công.
b) Lập và
lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư;
c) Lập và
lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp
đồng, đơn hàng;
d) Lập và
lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
đ) Xuất
trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiệp.
5. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp
nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp;
b) Kiểm
tra báo cáo quyết toán:
b.1) Các
trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1.1) Báo
cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
b.1.2) Báo
cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ
quan hải quan;
b.1.3)
Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp
thuế;
b.1.4)
Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân
thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Đối với
doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ
tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b.2)
Trường hợp tại thời điểm kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm tra
trước khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế,
Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm tra
hoàn thuế, không thu thuế;
b.3) Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Điều 59 Thông tư này.
Trường hợp
kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ
sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều
59 Thông tư này, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các
điều kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ
chức, cá nhân.
Mục 2. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước
ngoài
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ
hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả
sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản
phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công
tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu qui định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp
theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với
nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt
Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp nguyên liệu,
vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm
gia công, bên nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác
(nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế suất, trị
giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản phẩm;
d) Đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi
ký kết hợp đồng gia công:
Bên nhận
gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản
xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn
thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy
định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ
khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất
khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
Đối với
sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện theo
từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất
trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp thuận.
2. Thủ tục
nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục
hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia
công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Thủ tục
xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải
quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu qui định tại Chương II Thông tư này.
Điều 62. Thủ tục hải quan
đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường
hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công
(thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo
quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và
của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi
gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông
báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng
hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ
tục hải quan.
3. Trường
hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế
xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.
Điều 63. Thủ tục giao, nhận
sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Hàng
hóa gia công chuyển tiếp theo qui định tại Điều 33 Nghị định
số 187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người
đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia
công.
3. Trường
hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao)
và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia
công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
Điều 64. Thủ tục hải quan
xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê,
mượn
1. Thời
hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc
hoặc hết hiệu lực
a) Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện,
tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị
thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này;
b) Chậm
nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư
thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải
thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy
móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).
2. Các
hình thức xử lý
Căn cứ quy
định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công,
việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị
thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại
thị trường Việt Nam;
b) Xuất
khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển
sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu,
tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu
huỷ tại Việt Nam.
3. Thủ tục
hải quan
a) Thủ tục
hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc,
thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1)
Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục
thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2)
Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt
Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86
Thông tư này.
b) Thủ tục
xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công ra nước ngoài
trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết
thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c) Thủ tục
chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên
đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia
công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết
thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy
định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu
huỷ nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ
chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, trong đó
nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ
quan hải quan giám sát việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ
chức, cá nhân.
Trường hợp
người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách
nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám sát.
đ) Đối với
nguyên liệu, vật tư dư thừa do tổ chức, cá nhân tự cung ứng bằng hình thức nhập
khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công, sau khi kết thúc hợp đồng gia công
hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực:
đ.1)
Trường hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
đ.2)
Trường hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì
đăng ký tờ khai mới và làm thủ tục theo quy định tại Chương II Thông tư này.
4. Đối với
các hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận gia
công, tổ chức, cá nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy cách,
phẩm chất.
5. Đối với
nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng
nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm
thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ
quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 65. Xử lý quá hạn nộp
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc,
thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện
1. Xử lý
quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị:
a) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:
a.1) Có
văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý
theo quy định;
a.2) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc
thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh
doanh;
a.3) Thực
hiện kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối
hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện
pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối
với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan đã áp dụng
các biện pháp quy định tại điểm a.1, a.2, a3 khoản 1 Điều này nhưng không có
kết quả thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị tại trụ sở người khai hải quan theo quy định;
b.2) Đối
với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích thì hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ
hải quan cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo
quy định của Bộ Luật hình sự.
2. Xử lý
quá hạn thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và
máy móc, thiết bị thuê, mượn theo qui định tại Điều 64 Thông tư này thi Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện:
a) Lập
biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
b) Báo cáo
Cục trưởng Cục Hải quan để quyết định kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 66. Xử lý đối với
trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết
bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ
nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản
phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư này. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được
xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và
Điều 21 Thông tư này.
2. Trường
hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư
này.
Mục 3. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
Điều 67. Thủ tục xuất khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia
công
1. Thủ tục
xuất khẩu nguyên liệu, vật tư:
a) Thủ tục
hải quan thực hiện tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Hồ sơ
hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại
Chương II Thông tư này; trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục
hàng hoá xuất khẩu có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành thì xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải
quan trừ lùi;
b) Thủ tục
hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu hàng hóa qui định tại Chương II Thông
tư này;
c) Trường
hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không
phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục
nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục
hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Hồ sơ
hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính
sách thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 103 Thông tư này.
Việc xác
định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam cấu thành trong sản
phẩm gia công nhập khẩu do người khai hải quan tự xác định căn cứ định mức sản
xuất sản phẩm gia công nhập khẩu.
Điều 68. Thủ tục tạm xuất
sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt
Nam
1. Nơi làm
thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
2. Thủ tục
tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:
a) Hồ sơ
hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn
bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;
b) Thủ tục
hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại
Chương II Thông tư này;
c) Thời
hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá
275 ngày kể từ ngày tạm xuất.
3. Thủ tục
tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II
Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế).
Trường hợp
bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan
đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá).
Điều 69. Thủ tục hải quan
xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy móc, thiết
bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Các
hình thức xử lý:
Căn cứ
theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam,
nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn
để gia công được xử lý như sau:
a) Bán,
biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập
khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển
sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
2. Thủ tục
hải quan:
a) Việc
bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy
móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo
quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc
thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục
hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ
Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt
Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập;
b.2)
Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế
liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục
hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3) Đối
với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi
làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã
hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái
nhập trở lại.
c) Thủ tục
chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng
gia công khác:
Tổ chức,
cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán,
nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ
lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp
đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận
gia công ở nước ngoài).
Mục 4. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Điều 70. Thủ tục hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ
hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Xác
định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu, sử dụng của người nộp thuế để
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày:
b.1) Người
nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng
(bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi thuê
nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức khác để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày theo qui định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù
hợp với qui định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản
phẩm xuất khẩu;
b.2) Người
nộp thuế phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc,
thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.
2. Thủ tục
hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản
phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản
phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình
SXXK;
a.2) Sản
phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3)
Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản
phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập
kinh doanh với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng
ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hàng
hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai
hàng hóa nhập khẩu;
a.4) Sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản
phẩm cho tổ chức, cá nhân khác xuất khẩu.
b) Hồ sơ
hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính
sách thuế thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này.
Điều 71. Thủ tục xử lý phế
liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
1. Phế
liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví
dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ
nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan
thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phế
liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi
bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 72. Thủ tục tiêu hủy
nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
1. Thủ tục
tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu,
phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 73. Thủ tục hải quan
đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất
khẩu
1. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực
hiện thủ tục nhập khẩu, xây dựng định mức, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ
chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo
quy định tại Thông tư này. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đăng ký theo
loại hình SXXK; trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được
sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên tổ
chức, cá nhân bán sản phẩm tại ô ghi chú.
Mục 5. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất
Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng
hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp
chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được
lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng
hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng
hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng
và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng
hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng
một khu chế xuất;
d) Hàng
hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch
toán phụ thuộc;
đ) Hàng
hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn
trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp
không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo
dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng
hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy
đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu
nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ
tục hải quan.
3. Cơ quan
hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của
khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều 75. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố
định, hàng tiêu dùng nhập khẩu
Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải
quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về
mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt
thiết bị cho DNCX:
Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp
nhà thầu nhập khẩu hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị
cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã
nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với
hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa
DNCX,
doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo
loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Đối với
hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì
thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư
này.
5. Đối với
phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa
Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm
thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập
khẩu theo loại hình tương ứng.
6. Đối với
hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái
xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 76. Thủ tục hải quan
đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công
cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công
1. Hàng
hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh
nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương này;
b) DNCX
không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội địa để gia
công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp
đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa
nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích
sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng
hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh
nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở
nước ngoài;
b) DNCX
không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công
và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với
hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê
gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao,
nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
Điều 77. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối của DNCX
1. DNCX
được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt
động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán
chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX
chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với
việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về
thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu
của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính
hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như
sau:
a) DNCX
phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn
bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng
hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi
bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi
bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng
thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng
hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm
thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh
doanh;
c.2) Hàng
hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh
nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với
hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).
Điều 78. Xử lý tài sản,
hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX
thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược
lại
1. Trường
hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách
DNCX:
a) DNCX
thực hiện xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đề
xuất biện pháp xử lý với cơ quan hải quan;
b) Cơ quan
hải quan, DNCX thực hiện thủ tục hải quan theo từng biện pháp xử lý;
c) Thời
điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện
trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường
hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp
chế xuất sang DNCX:
a) Doanh
nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm
tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước
khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ
phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách
thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
Điều 79. Thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
1. Các
hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ
thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Nơi làm
thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
3. Thủ tục
thanh lý:
a) Doanh
nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên
gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số,
ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Trường
hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu;
c) Trường
hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt
Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục
đích sử dụng như sau:
c.1) DNCX
đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập
khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển
mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã
thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá
tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử
dụng;
c.2) Sau
khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho,
biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.
d) Trường
hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
Điều 80. Thủ tục thuê kho
bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan đối
với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
DNCX được
quyền thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên
liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không
thực hiện sản xuất tại kho thuê.
1. Thủ tục
thuê kho bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX
a) Điều
kiện về kho:
a.1) Có
tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài;
a.2) Có
camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu
được hình ảnh khi cần thiết.
b) Trách
nhiệm của DNCX:
DNCX gửi
văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị
trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng
hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho;
c) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:
Căn cứ đề
nghị của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho,
đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định
cho DNCX được thuê kho bên ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
2. Thẩm
quyền xem xét, quyết định thuê kho bên ngoài DNCX:
a) Chi cục
Hải quan quản lý DNCX có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu
kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Cục Hải
quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê
thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan;
c) Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX
thuê thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở lên.
3. Quản lý
đối với hàng hoá gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX:
a) DNCX
chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ thống
sổ kế toán và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua Hệ
thống tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý
DNCX, trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ thì thực hiện báo cáo theo mẫu số
19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chi cục
Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa gửi kho
khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa
hàng hóa gửi kho.
Chương IV.
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập – tái xuất,
tạm xuất – tái nhập
Điều 81. Xác nhận doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Thương
nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy
định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái
xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ
hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập,
tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản
chụp.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp,
Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận
hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được
xác nhận.
Điều 82. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Mục 5 Chương III
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ
sung như sau:
1. Thủ tục
hải quan tạm nhập
a) Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục
hải quan tạm nhập hàng hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu
giữ hàng hóa tạm nhập;
b) Hồ sơ
hải quan tạm nhập:
Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải quan
tạm nhập phải có:
b.1) Hợp
đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;
b.2) Đối
với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều kiện theo quy
định của Chính phủ:
b.2.1)
Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01
bản chụp;
b.2.2)
Giấy phép tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng theo quy
định phải được Bộ Công Thương cấp phép: 01 bản chính.
2. Thủ tục
hải quan tái xuất
a) Địa
điểm làm thủ tục tái xuất:
Thực hiện
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất.
Riêng hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập;
b) Hồ sơ
hải quan tái xuất:
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp
tại thời điểm làm thủ tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan thực hiện trên
tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng được thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này;
c) Khi làm
thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập,
số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái
xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số
lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
Một tờ
khai tạm nhập có thể được sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ
khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa
tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về
tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp
khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ
thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của
tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
này.
3. Cửa
khẩu tạm nhập, tái xuất
a) Hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm
thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Trường
hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhưng
không thay đổi phương thức vận chuyển thì người khai hải quan có văn bản đề
nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, nếu được Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan phê duyệt thì công chức hải quan thực hiện chuyển địa điểm giám sát
trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đang lưu giữ hàng hóa lập biên bản
bàn giao và niêm phong hàng hóa để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp
thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa
chưa thông quan thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn
tại Điều 20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương
thức vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại
ô “Phần ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường
hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan, kho
ngoại quan hoặc khu chế xuất thì cửa khẩu xuất hàng là khu phi thuế quan, kho
ngoại quan hoặc khu chế xuất.
4. Thời
hạn lưu giữ
a) Thời
hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
b) Trường
hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề
nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề
nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa;
lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần
cho mỗi lô hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;
c) Đối với
hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy
định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu
của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân
chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời
hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác
cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý
theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh
toán chi phí tiêu hủy. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ
trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao,
quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
5. Địa điểm lưu giữ
Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm
nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một
trong các địa điểm sau:
a) Khu vực
chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu;
b) Cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa hoặc kho ngoại quan
tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
c) Kho,
bãi của thương nhân thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ Công Thương cấp
mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Giám
sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái
xuất
Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu
tái xuất, người khai hải quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ
thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng
hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng
hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái
xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục
hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về
vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông tư này.
7. Thủ tục
hải quan chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21
Thông tư này.
Điều 83. Quản lý, giám sát
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Không
cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa
khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất
thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
Trường hợp
do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì
thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và
kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng
hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:
a.1) Hàng
hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư
này hoặc các điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở
biên giới;
a.2)
Container hoặc phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện để niêm
phong hải quan; Trường hợp không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp
đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
b) Hàng
hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải
chịu sự giám sát hải quan;
c) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết
đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan
tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu
trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp
chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết
trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong
thời gian chờ tái xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy
định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;
d) Trường
hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận chuyển
hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất.
2. Quản lý
hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa)
a) Hàng
hóa đã làm thủ tục tạm nhập, chưa làm thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại
quan hoặc cảng nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra
thực tế khi làm thủ tục tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập quản lý; Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan
hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa tại cửa
khẩu xuất;
b) Quản lý
hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
b.1) Trách
nhiệm của thương nhân:
b.1.1) Sau
khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời
hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ
tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ
khai tái xuất;
b.1.2)
Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho
ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b.1.3) Nộp
01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã
hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
b.1.4)
Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để
chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân
phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho
ngoại quan, cảng nội địa.
b.2) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức) trên công văn đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm
thủ tục đưa vào kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa, đồng thời sao chụp lưu kèm hồ sơ hải quan;
b.3) Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã
làm thủ tục tạm nhập thực hiện như đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho
ngoại quan theo hướng dẫn tại Điều 91 Thông tư này;
b.4) Việc
giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận chuyển
từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện như
đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
b.5) Việc hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất gửi kho ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất
khẩu ra nước ngoài.
Điều 84. Quản lý, theo dõi
tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái
xuất trên Hệ thống.
Trường hợp
việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì
việc theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy;
b) Sau khi
tái xuất, thương nhân thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho
tờ khai tạm nhập theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
2. Hàng
hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại Điều 49,
Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất
đã đăng ký với cơ quan hải quan nhưng chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập hoặc
chưa thực hiện việc gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì
cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện ấn định thuế
(nếu có).
Trường hợp
việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao
gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm
rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP)
thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Đối với
hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn
thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất
theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này;
c) Đối với
hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
thì phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Trường
hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất,
tái nhập hàng hóa
a) Đối với
hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
a.1) Người
khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ
sơ gồm:
a.1.1)
Công văn đề nghị quyết toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ
khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập, tái xuất: 01 bản chính;
a.1.2) Tờ
khai hải quan hàng hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
a.1.3)
Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
a.2) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan
thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ
hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ
khai hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
b) Đối với
hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau
khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không
thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định
tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập, tạm xuất.
Mục 2. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc các loại hình khác
Điều 85. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
1. Hàng
hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế bao gồm hàng hoá nhập khẩu tạo
tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản
xuất của dự án ưu đãi đầu tư.
2. Thủ tục
hải quan
a) Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục
hải quan nhập khẩu hàng hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục
Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu
nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng
vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi
hàng hóa nhập khẩu.
Đối với
trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn
thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa
chọn Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
b) Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện
như quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan phải
khai các thông tin liên quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ khai
hàng hóa nhập khẩu.
Hệ thống
tự động trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa
trong Danh mục hàng hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn
thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi
theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
3. Thanh
lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
a) Các
hình thức thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý,
điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM
ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để thực hiện dự án có vốn đầu tư trong nước, khi
chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai
hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này;
b) Thủ tục
thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký
Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu hàng hoá miễn thuế hoặc nơi
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp không phải đăng ký danh
mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế;
c) Thủ tục
thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng:
c.1) Doanh
nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử
dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng
với hàng hóa cần thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai hàng hóa
nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng
hóa nhập khẩu hàng hóa miễn thuế;
c.2)
Trường hợp xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại
hình tương ứng;
c.3)
Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì
phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn
tại Điều 21 Thông tư này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập
khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng
tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm
làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách
quản lý nhập khẩu.
Trường hợp
nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa
miễn thuế phải được trừ vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được
cấp của doanh nghiệp được chuyển nhượng;
c.4) Khi
tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan
quản lý môi trường.
Điều 86. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản
phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa;
phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản
3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng
hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan;
c) Hàng
hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng
hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
2. Thủ tục
hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện
do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư này.
Trường hợp
hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị
gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn
thương mại.
4. Thời hạn làm thủ tục hải quan
Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn
thành việc giao nhận hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải
quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách
nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai
thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi
rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải
quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh
nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Thực
hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Giao
hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
b) Trách
nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai
thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi
rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của
doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực
hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Chỉ
được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được
thông quan.
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu
theo quy định tại Chương II Thông tư này;
d) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Theo
dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
d.2) Tiếp
nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra
thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan
xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra
thực tế hàng hoá;
d.3) Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu
tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại
chỗ.
6. Trường
hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa
với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác
mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất
định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao
nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong
thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ
quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa
(không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu
và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa
đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.
Điều 87. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài thực hiện
quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường
hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Điều 77
Thông tư này)
1. Hồ sơ
hải quan:
Ngoài hồ
sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải
nộp thêm các chứng từ sau:
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu:
a.1) Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
a.2) Hợp
đồng thuê đại lý làm thủ tục hải quan: 01 bản chụp.
b) Giấy
chứng nhận đầu tư về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến
mua bán hàng hóa của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
c) Trường
hợp thực hiện thủ tục hải quan tại cùng một Chi cục Hải quan thì người khai hải
quan chỉ phải nộp các chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lần đầu
khi làm thủ tục hải quan.
2. Thủ tục
hải quan:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; người
khai hải quan phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối
với các chứng từ nêu tại điểm a.1, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 88. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Thông báo hàng hoá trung
chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này (02 bản
chính).
2. Hàng
hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan kiểm
tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê
và tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định.
3. Định kỳ
hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ
trung chuyển phải báo cáo gửi cơ quan hải quan quản lý cảng trung chuyển về
lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển.
4. Việc xử
lý hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 89. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng
hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng
hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào
kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá), thủ tục kiểm tra,
giám sát hải quan thực hiện như sau:
a) Trách
nhiệm của thương nhân:
Nộp cho
Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
a.1) Văn
bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này;
a.2) Vận
tải đơn hàng nhập khẩu: 01 bản chụp.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Tiếp
nhận, kiểm tra bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu;
b.2) Xác
nhận nhập khẩu và ký tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh
nghiệp;
b.3) Giám
sát và theo dõi lô hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam;
b.4) Sau
khi hàng hóa xếp lên phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác
nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
b.5)
Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng
cùng trong hệ thống khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan
thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công
chức hải quan giám sát xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề
nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám
sát hải quan tại cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này;
b.6) Trong
quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi
phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế
và xử lý theo quy định.
c) Hàng
hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng
30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Hàng
hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt
Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng
hóa kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng
hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo
quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 90. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
1. Nguyên
tắc thực hiện:
Hàng hóa
đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục
hải quan, trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp không phải làm thủ tục hải quan:
1. https://docluat.vn/archive/3424/
2. https://docluat.vn/archive/3568/
3. https://docluat.vn/archive/1393/
a.1) Hàng
hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu
chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi
thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo
quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày
15/8/2014 của Bộ Tài chính;
a.2) Hàng
hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định
tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014
của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào
nội địa;
a.3) Hàng
hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa.
b) Trường
hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá
là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn
phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại
điểm a.1 khoản này.
2. Địa
điểm làm thủ tục hải quan
a) Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu,
nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan;
b) Tổ
chức, cá nhân trong nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ
tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
3. Hàng
hóa đưa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu phải
làm thủ tục hải quan và áp dụng chính sách thuế theo quy định về cơ chế, chính
sách tài chính đối với từng khu kinh tế cửa khẩu.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư,
mục tiêu, quy mô của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này
đúng mục đích.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý
và báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế
xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
4. Hàng
hóa phải làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các khu
chức năng khác hoặc từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu, hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thực hiện
thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định
tại Điều 86 Thông tư này.
5. Hàng
hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng
hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy
định đối với từng loại hình xuất khẩu;
b) Hàng
hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất
khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng
hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập
khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số
….… ngày ……….”.
6. Hàng
hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa:
a) Hàng
hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ
hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho
tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập
khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1)
Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư trong nước”;
b.2)
Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc
nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số
23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên
tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu theo bản kê…”;
b.3) Hàng
hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất
khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm
thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi
chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan
số ……………ngày ……”;
b.4) Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa
đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
7. Gia
công hàng hoá giữa tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân
nội địa
Thực hiện
thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy
định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan
thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
8. Giám
sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan.
a) Khu phi
thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế – Thương
mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo,
tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm
soát hải quan để giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan;
b) Hàng
hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế
quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng
kiểm soát hải quan, phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan;
c) Hàng
hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra
nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan
quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Việc
bán hàng hóa miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 91. Quản lý hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan
a.1) Khai
tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II và khai
vận chuyển kết hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
Trường hợp
thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản
chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm
Thông tư này;
a.2) Nộp
01 bản chụp vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương
theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới
đường bộ);
a.3) Nộp
01 bản chụp giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công
Thương khi đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để xuất đi nước khác phải được
cấp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập, tái xuất;
a.4) Nộp
01 bản chính giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi văn
bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp
khi làm thủ tục hải quan;
a.5) Cập
nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến Chi cục Hải quan quản lý
kho ngoại quan.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
Thực hiện
thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công
việc theo quy định tại điểm d.1.1 khoản 2 Điều 51 Thông tư này;
c) Ngày
hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến
đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống;
d) Hàng
hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng
nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan
tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa nhập kho
ngoại quan
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Thực
hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này khi đăng ký
tờ khai xuất khẩu từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan;
a.2) Cập
nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Tra
cứu và in thông tin về tờ khai hàng hóa xuất khẩu hàng hóa đã được thông quan
trên Hệ thống để giám sát, quản lý hàng hóa nhập kho ngoại quan và lưu giữ
trong kho;
b.2) Thực
hiện các công việc quy định tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Ngày
hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua
khu vực giám sát trên Hệ thống.
3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Nộp
01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế
toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.2) Cập
nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để quản
lý, theo dõi;
a.3) Thực
hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm
tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và
phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
b.2) Thực
hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo
quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c) Hàng
hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Hàng
hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi
thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất,
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan
xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa
đã qua khu vực giám sát qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc
nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Cập
nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với cơ
quan hải quan để quản lý, theo dõi;
a.2) Thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Thông tư này tại
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm
tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên tờ khai hàng hóa nhập
khẩu vào nội địa hoặc vào khu phi thuế quan đã có trên Hệ thống với thông tin
trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; In và lưu trữ kèm hồ
sơ hàng hóa nhập kho ngoại quan;
b.2) Thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm d.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Các
loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
c.1) Hàng
hóa theo quy định phải làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;
c.2) Hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được chuyển cửa khẩu theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
nhập khẩu để phục vụ sản xuất, gia công và hàng hóa được sản xuất, gia công tại
Việt Nam.
5. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan
khác:
a) Hàng
hóa đưa ra kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Hàng
hóa đưa vào kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Thời
hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào
kho ngoại quan (cũ).
6. Hàng
hóa vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến
kho ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý
của một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa
điểm này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra
kho ngoại quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo
mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
8. Việc
chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có
hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật
Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại
quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan.
Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho
ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo
hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan:
a) Chủ kho
ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại
quan với chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại
quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện
trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số
24/BC-KNQ/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp
báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng
đầu quý;
b) Chi cục
Hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ
trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình
hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực
tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan.
10. Định
kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho
ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo
kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 92. Giám sát hải quan
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu
gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS)
1. Hàng
hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS
Trên cơ sở
thông tin về lô hàng xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển
đến, Chi cục Hải quan quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối chiếu
thông tin về tờ khai trên Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS.
Trường hợp
theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan quản
lý kho CFS thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều
29 Thông tư này.
2. Hàng
hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS
Căn cứ
thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được
Chi cục Hải quan cửa khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kho CFS xuất trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho
CFS và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông
tư này.
3. Giám
sát các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS
Các dịch
vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường
hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép
chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số
25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép,
công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
4. Quản lý
hàng nhập kho CFS
a) Đối với
hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc
xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý
theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với
hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép
chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom
hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi
kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan.
5. Báo cáo
hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS
Định kỳ
vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt
động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho CFS
khai thác báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo dõi.
Điều 93. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước,
đăng ký tờ khai hải quan sau:
a) Trường
hợp áp dụng:
a.1) Mặt
hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Hàng
hóa bán trong khu vực cách ly tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng
hóa cung cấp cho hành khách trên các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng
dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh;
a.5) Các
trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa
nhiều lần trong ngày hoặc trong tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông
tư này.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực
hiện việc khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Nộp
bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó
mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao
nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải
lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số
27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan
khi làm thủ tục hải quan. Riêng đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập
khẩu, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận lượng điện năng tiêu thụ
trong tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề; mặt hàng xăng dầu cung ứng cho
tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong
lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
Sau khi
người khai hải quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này,
cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông
tư này và không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan
trước, thực hiện giao nhận sau:
a) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận
sau phải đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP;
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực
hiện việc khai hải quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản
chụp), giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp
phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần;
b.2) Được
sử dụng tờ khai hải quan khai trước đã được thông quan để thông quan từng lần
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b.3) Tiến
hành khai bổ sung (nếu có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành
việc giao nhận lô hàng.
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
c.1) Tiếp
nhận, đăng ký hồ sơ hải quan;
c.2) Lập
Sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số 28/STD/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Làm
thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất
khẩu, nhập khẩu từng lần vào sổ theo dõi;
c.4) Đối
chiếu sổ theo dõi với thông tin khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết
thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất,
thực nhập.
3. Địa
điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai
một lần thực hiện tại một Chi cục Hải quan.
Điều 94. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Công
dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và các nước
Trung Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng theo Danh mục
hàng hóa được sản xuất từ các nước có chung biên giới xuất khẩu, nhập khẩu dưới
hình thức mua, bán, trao đổi cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
Hàng hóa
mua, bán, trao đổi ngoài Danh mục nêu trên, ngoài định mức theo quy định của
pháp luật có liên quan, chủ hàng hóa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng
hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Việc
mua bán, trao đổi và cơ chế chính sách đối với hàng hóa của cư dân biên giới
thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương
mại biên giới với các nước có chung biên giới và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục hải quan riêng đối với loại hình
này.
Chương V. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
Điều 95. Từ chối nhận hàng
1. Người
nhận hàng ghi trên vận tải đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau
đây:
a) Các
trường hợp hàng hóa không phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định
tại Điều 39 Luật Thương mại;
b) Hàng
hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng không
thực hiện đúng các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho ngoại
quan.
2. Cơ quan
hải quan không xử phạt đối với trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng
trước thời điểm thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan, trường hợp từ
chối sau thời điểm này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Xử lý việc từ chối
nhận hàng
1. Khi
phát hiện người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán
hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp
cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản
thông báo từ chối nhận hàng, trong đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất phương án
xử lý (tái xuất, tiêu hủy hoặc tịch thu, bán đấu giá);
b) Chứng
từ chứng minh việc người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp
đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan;
c) Văn bản
thông báo và đề nghị xử lý của người gửi hàng (nếu có).
Trường hợp
người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ
chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan.
2. Địa
điểm thông báo từ chối nhận hàng:
a) Trường
hợp hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu thì người
nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Trường
hợp hàng hóa đã vận chuyển đến kho ngoại quan, kho CFS hoặc địa điểm kiểm tra
hải quan ngoài cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai.
3. Căn cứ
bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa
phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến
hành phân loại, xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
4. Phân
loại, xử lý
Việc phân
loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ chối
nhận hàng thực hiện theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc
xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số
nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:
a) Trường
hợp tái xuất: Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi
giám sát hàng hóa giám sát hàng hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay
tại cửa khẩu nhập;
b) Đối với
trường hợp xử lý tiêu hủy: Cục Hải quan tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được
trích từ tiền ký quỹ của người nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi trả;
c) Trường
hợp tịch thu, bán thanh lý: Cục Hải quan ra quyết định tịch thu và tổ chức bán
thanh lý. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí theo quy định phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương VI.
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU
HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
Điều 97. Địa điểm làm thủ
tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa (cảng nội địa)
1. Điều
kiện thành lập:
a) Đã được
quy hoạch trong hệ thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có
diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan, kho
chứa tang vật vi phạm;
d) Kho,
bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông
quan hàng hoá. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy
tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập:
a) Đơn đề
nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản
chính;
b) Văn bản
chấp thuận thành lập cảng nội địa của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp cảng
nội địa đã được Bộ Giao thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Trình
tự thành lập:
a) Doanh
nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm làm thủ
tục hải quan;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực
hiện:
b.1) Kiểm
tra hồ sơ;
b.2) Khảo
sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến,
báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải
quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp không đủ điều
kiện thành lập thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời Cục Hải quan và doanh
nghiệp.
4. Chấm
dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa.
a) Các trường
hợp chấm dứt hoạt động:
a.1) Cục
Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện
về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá
thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không
đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.4) Trong
01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc
quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, bị xử lý vi phạm hành
chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
b) Tổng
cục Hải quan kiểm tra, trình Bộ Tài chính quyết định chấm dứt hoạt động đối với
địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan hoặc văn bản đề
nghị của doanh nghiệp.
5. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích hoặc di chuyển từ địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập
hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ gồm:
a) Công
văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ
kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng
từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ
tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm làm
thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong
nội địa quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích
của địa điểm do Tổng cục Hải quan quyết định.
6. Trường
hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa do thay đổi tên ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Bộ Tài chính quyết định thành lập,
doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để theo
dõi.
7. Trường
hợp chuyển quyền sở hữu địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa thì thực hiện chấm dứt hoạt động của
địa điểm cũ và thành lập mới địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa theo quy định tại Điều này.
Điều 98. Địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu
1. Điều
kiện thành lập
a) Nằm
trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu;
b) Có diện
tích từ 01 (một) ha trở lên;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi
phạm;
d) Kho,
bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan
hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống
máy tính và được kết nối với Hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập:
a) Đơn đề
nghị thành lập (theo mẫu số theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư
này): 01 bản chính;
b) Văn bản
chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải
quan: 01 bản chính;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc
thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi
tên chủ sở hữu địa điểm địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện
tương tự như đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7
Điều 97 Thông tư này.
Điều 99. Kho hàng không kéo
dài
1. Điều
kiện thành lập:
a) Kho
hàng không kéo dài được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a.1) Khu
vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế;
a.2) Khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất.
Các khu
vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50km.
b) Có diện
tích tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ);
c) Chủ kho
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có hệ thống kho,
bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế
cách khu vực thành lập kho hàng không kéo dài không quá 50km;
d) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (máy soi, cân điện tử…), kho chứa tang vật vi
phạm;
đ) Kho,
bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào cứng kiên cố;
có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt;
e) Chủ kho
phải có hệ thống sổ sách kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hàng
hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho. Kho phải được lắp đặt hệ thống camera
giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hoá nhập, xuất, tồn kho của cơ quan
hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập:
a) Đơn đề
nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản
chính;
b) Văn bản
chấp thuận thành lập kho hàng không kéo dài của Bộ Giao thông vận tải: 01 bản
chính;
c) Văn bản
chấp thuận về địa điểm xây dựng kho hàng không kéo dài của UBND tỉnh, thành
phố: 01 bản chính;
d) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
đ) Chứng
từ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp.
3. Việc
thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi
tên chủ sở hữu kho hàng không kéo dài thực hiện tương tự như đối với địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông tư này.
Điều 100. Địa điểm kiểm tra
tập trung
1. Điều
kiện thành lập:
Địa điểm
kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vị trí:
gắn liền với trụ sở Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục
Hải quan); cách trụ sở Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa
điểm dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan);
b) Về diện
tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là
5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải có diện
tích tối thiểu là 10.000 m2;
c) Về cơ
sở vật chất, trang thiết bị:
c.1) Đảm
bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra
hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật
vi phạm;
c.2) Kho,
bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị camera giám sát;
c.3) Hàng
hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối
với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập:
a) Trường
hợp địa điểm kiểm tra tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Đơn
đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản
chính;
a.2) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chụp.
b) Trường
hợp địa điểm kiểm tra tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư:
b.1) Đơn
đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản
chính;
b.2) Chứng
từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
b.3) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
3. Trình
tự thành lập:
a) Doanh
nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm kiểm tra
tập trung;
b) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực
hiện:
b.1) Kiểm
tra hồ sơ;
b.2) Khảo
sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh
giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến,
báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải
quan kiểm tra, ban hành quyết định thành lập địa điểm kiểm tra tập trung;
trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì có văn bản trả lời Cục Hải quan và
doanh nghiệp.
4. Chấm
dứt hoạt động địa điểm kiểm tra tập trung.
a) Các
trường hợp chấm dứt hoạt động:
a.1) Cục
Hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện
về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá
thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không
đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.4) Trong
01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc
quản lý, giám sát hàng hóa tại địa điểm kiểm tra tập trung, bị xử lý vi phạm
hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử
phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
b) Tổng
cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm kiểm tra tập trung
trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan hoặc văn bản đề nghị của doanh
nghiệp.
5. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu
hoặc di chuyển từ địa điểm kiểm tra tập trung, nếu đáp ứng điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ gồm:
a) Công
văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ
kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng
từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự,
thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm
kiểm tra tập trung quy định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp
diện tích của địa điểm do Cục Hải quan quyết định.
6. Trường
hợp thay đổi tên chủ sở hữu của địa điểm kiểm tra tập trung đã được Tổng cục
Hải quan quyết định thành lập do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa
điểm để theo dõi.
7. Trường
hợp chuyển quyền sở hữu địa điểm kiểm tra tập trung thì thực hiện chấm dứt hoạt
động của địa điểm cũ và thành lập địa điểm mới theo quy định tại Điều này.
Điều 101. Địa điểm tập kết,
kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
1. Điều
kiện thành lập:
a) Nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu thuộc địa bàn kiểm soát của cơ
quan hải quan;
b) Về diện
tích: Phải có diện tích tối thiểu 5.000m2;
c) Đảm bảo
điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng
hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi
phạm;
d) Kho,
bãi phải có hàng rào cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh,
được trang bị hệ thống camera giám sát;
đ) Hàng
hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với
cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ
thành lập:
a) Đơn đề
nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này): 01 bản
chính;
b) Chứng
từ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc
thành lập, chấm dứt, di chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi
tên chủ sở hữu địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên
giới thực hiện tương tự như đối với địa điểm kiểm tra tập trung quy định tại
khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 100 Thông tư này.
Điều 102. Địa điểm kiểm tra
hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
1. Địa
điểm kiểm tra là nơi tập kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật tư
nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ sản
xuất hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu.
2. Trình
tự thành lập:
a) Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công
trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, kèm sơ đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng hóa
gửi Cục Hải quan nơi có công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải
quan thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công
nhận; Quyết định công nhận có giá trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
ban hành; hết thời hạn này, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì Cục
Hải quan kiểm tra, xem xét gia hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời gian
gia hạn không quá 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định gia hạn.
Trường hợp
địa điểm đề nghị công nhận không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn
bản trả lời doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại
chân công trình, nơi sản xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công,
lắp đặt sau khi đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Sau khi
hoàn thành việc thi công, lắp đặt hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn nhu
cầu đề nghị cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất
khẩu, khẩu nhập tại các địa điểm này, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục
Hải quan chấm dứt hoạt động của các địa điểm này.
Chương VII.
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Các
trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế
Điều 103. Các trường hợp
miễn thuế
1. Hàng
hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên
cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám
chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nước ngoài, máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để phục vụ thử nghiệm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm, máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập khác trong thời hạn nhất định để phục vụ
công việc (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn
thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản
9 Điều 114 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập
khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc
miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối
với hàng tạm xuất tái nhập.
Hàng hóa
thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập – tái xuất
hoặc tạm xuất – tái nhập theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì phải
nộp thuế.
2. Hàng
hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào
Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng
hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép
vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng
hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước
ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được
miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài;
c) Hàng
hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định
cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào
Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô
tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép
định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác
định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
3. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về
Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công theo hợp đồng được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Ðiều 12 Nghị định số
87/2010/NÐ-CP, gồm:
a) Hàng
hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1)
Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật
tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn,
bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung
in luới, kết tẩy, dầu đánh bóng…);
a.3) Hàng
hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy
móc, thiết bị nhập khẩu, xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả
thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải
tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế
theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này;
a.5) Sản
phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản
phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản
phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ
tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1)
Ðược thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
a.6.2)
Ðược quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng
hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật và thực hiện đầy đủ thủ tục theo qui định tại Thông tư này.
b) Đối với
nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc
mua tại thị trường Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm gia công (bao gồm cả sản phẩm xuất khẩu theo loại hình xuất nhập khẩu tại
chỗ), người khai hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu nguyên liệu, vật
tư tự cung ứng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công;
c) Hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất
khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản
phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu
đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính
theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy
định về xuất xứ của Bộ Công Thương);
d) Thiết
bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh
toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định;
đ) Phế
liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt
của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Ðiều 30 Nghị định số
187/2013/NÐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia công được xử lý về thuế nhập
khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư này.
5. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn
thuế theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập
cảnh:
a.1) Đối
với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu
hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh
thì không hạn chế định mức;
a.2) Đối
với người nhập cảnh:
a.2.1)
Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được
miễn thuế;
a.2.2)
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định
mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt
dưới 100.000 đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được
chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật
phẩm;
b) Hàng
hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn
thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu
gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng
số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được
miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt
định mức.
Quy định
về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi
về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật có liên quan quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010
của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới
hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được
miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết
bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù
hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp
ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25
tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính;
b) Phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất
được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh
mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực
hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp
ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại
điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là
linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được
nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là
linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập
khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống
máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên
liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc
nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để
lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục
nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Vật tư
xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục
vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn
thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống
cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục
giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn
thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
9. Việc
miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được
áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới
công nghệ.
10. Miễn thuế
lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định
của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê,
nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch,
khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án
có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không
được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng
hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết
bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận
tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa
đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp
ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc
tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Vật tư
cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục
vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm
căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang
thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi
được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang
thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
đ) Hàng
hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp
hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu
bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê
lại,… để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp
hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng
hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển
xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các
loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm
a khoản 7 Điều này;
b) Phương
tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục
hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Nguyên
liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản
xuất được.
Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã
sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục
nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại
khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn
tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản
xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện,
máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô
tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu);
b) Địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh
mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và
Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính
phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe
máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu
đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay,
rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác
định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt
động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế… nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp tổ
chức, cá nhân không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục
nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ
thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Người nộp
thuế phải nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu đã được miễn thuế vượt quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn
miễn thuế 05 năm.
16. Hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
17. Máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt
Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi
kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam
phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối
với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái
xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các
nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9
Điều 114 Thông tư này.
18. Hàng
hoá là nguyên liệu, vật tư và linh kiện trong nước chưa sản xuất được, nhập
khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách
tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng
hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp
nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp
miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng
miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải
tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám
sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng
kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn
thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều
12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Hàng
hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế.
22. Một số
hướng dẫn khác:
a) Trường
hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này
nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn
thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức,
cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập
khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng
không bao gồm thuế nhập khẩu;
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá
cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định
trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được
hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này
thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng
thầu;
c) Hàng
hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã
được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy
định của pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân
khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại
thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá
chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế
nhập khẩu;
c.3) Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án
chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá
nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục
hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
d) Trường
hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện
vận chuyển để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định
tại khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng
được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu đáp ứng
đủ các điều kiện:
d.1) Giá
cho thuê theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế
và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu
tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư lập.
Sau khi
kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính
đã được miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như
mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và
nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư
không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính
đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với
dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
đ.1) Giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi
các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi
ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định
của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư;
đ.2) Thực
hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp
trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số
87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời
gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 104. Đăng ký Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường
hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá
nêu tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18, khoản 21 Điều 103
Thông tư này.
2. Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh
vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án được xây dựng một lần cho cả
dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình
của dự án (nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể
hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình),
hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây
chuyền thiết bị, máy móc.
Trường hợp
Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục,
công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải
quan được sửa đổi với điều kiện phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải
quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh
là phù hợp với nhu cầu của dự án.
3. Người
đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử
dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn thuế bản
giấy). Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà
thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng
hóa thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do
chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
4. Nơi
đăng ký Danh mục
Cục Hải
quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi
thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án
không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan
gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải
quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp
Cục Hải quan quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh
mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan
quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn
tỉnh đó.
5. Hồ sơ
đăng ký
Khi thực
hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải
quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ
sơ gồm :
a) Công
văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ
số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu
số 14/CVĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế đối với trường hợp không đăng ký
Danh mục trên Hệ thống: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi
(theo mẫu số 15/PTDTL/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
6. Căn cứ
để người khai hải quan kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế với cơ quan hải quan gồm:
a) Lĩnh
vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các
danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp
cụ thể sau đây:
b.1) Danh
mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng,
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền
công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b.3) Danh
mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b.4) Danh
mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại
Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP;
b.5) Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b.6) Xác
nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các
giàn khoan và công trình nổi;
b.7) Danh
mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là
phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định của cơ sở đóng tàu;
b.8) Danh
mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước
đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
7. Thời
điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
8. Trách
nhiệm của người nộp thuế:
a) Thực
hiện việc đăng ký, sửa Danh mục hàng hóa được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được việc đăng ký Danh mục
qua Hệ thống):
a.1) Người
nộp thuế khai báo đầy đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các
tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ thống;
a.2) Nộp
các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký, sửa Danh mục miễn thuế theo quy định tại Điều
này;
a.3) Tiếp
nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống;
a.4) Lưu
giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.
b) Tự xác
định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế theo quy định có liên quan;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng
nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối
với số hàng hoá này.
9. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan
hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý trong tối đa 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp phát hiện hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì
không đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả
lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp
phát hiện dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại
Danh mục đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô
của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế;
a.2)
Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế theo
điểm a.1 nêu trên thì chấp thuận nội dung tự kê khai của người đăng ký danh
mục, thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người
nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản
phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi
làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và cơ quan hải
quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế) theo
qui định trong trường hợp đăng ký Danh mục bản giấy;
a.3)
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở
xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều
103 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu
theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện
kiểm tra sau thông quan;
a.4) Nhận
xét, ghi chú vào Danh mục hàng hoá miễn thuế về mức độ kết quả kiểm tra hồ sơ
đăng ký danh mục để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực
hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc để tổ chức thực hiện kiểm tra sau
thông quan.
b) Trường
hợp thực hiện việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế qua Hệ
thống xử lý dữ liệu của hải quan:
b.1) Cơ
quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều này;
b.2) Cấp
mã quản lý chung, nhập đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống;
b.3) Phản
hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
c) Chế độ
báo cáo:
Định kỳ 3
tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan
nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp
đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải
quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cục
trưởng Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục miễn thuế tổ chức phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền để thu thập thông tin phục vụ việc kiểm tra hồ sơ đăng ký danh
mục miễn thuế quy định tại điểm a khoản này, thực hiện kiểm tra sau thông quan
để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có
hay không được sử dụng đúng mục đích được miễn thuế và xử lý theo quy định nếu
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
Cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
theo điều ước quốc tế trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh mục
miễn thuế hoặc thời điểm nhập khẩu hàng hóa miễn thuế.
10. Trường
hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót
(số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không
phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi
đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông
báo cho người đăng ký Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực
hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký
theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự án;
c) Thực
hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng
loại so với Danh mục mới sau điều chỉnh.
11. Trường
hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan
hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có trách
nhiệm:
a.1) Xóa
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà
soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan.
Trường hợp
đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu hồi
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông
báo với các cơ quan hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã được cấp.
b) Các cơ
quan hải quan nơi đã thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi
thực hiện thu thuế đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy định.
12. Trường
hợp đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bản giấy, tổ chức,
cá nhân mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi
trừ lùi thì trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân và xác nhận của các Cục Hải
quan địa phương khác về việc tổ chức, cá nhân đã mất Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi tổ
chức, cá nhân đăng ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa
chưa xuất khẩu, nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm
tra và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi
trừ lùi thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp lại:
a.1) Công
văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo
dõi trừ lùi của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do mất Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2) Bản
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước
khi thất lạc (01 bản phô tô có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
b.2)
Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn
cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của tổ chức,
cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1.1)
Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về
việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi
xem xét cấp lại đề nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa
tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo
dõi trừ lùi đã được cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày
cấp);
b.2.1.2)
Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm: Kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác
định số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi
văn bản xác nhận cho cơ quan hải quan nơi cấp lại; tạm dừng xử lý miễn thuế cho
các lô hàng tiếp theo thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất cho đến khi được cấp lại Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi.
b.2.2) Sau
khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan về số lượng hàng
hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi
cấp lại thực hiện:
b.2.2.1)
Tổng hợp số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi
đã được cấp;
b.2.2.2)
Kiểm tra xác định số hàng hóa đã được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của dự án
và việc sử dụng số hàng hóa miễn thuế nhập khẩu trước khi cấp lại Phiếu theo
dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.3)
Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa xuất
khẩu, nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.4)
Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
b.2.2.5)
Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ, chứng từ.
Thời hạn
giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác
nhận của các Cục Hải quan.
Trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
Điều 105. Hồ sơ, thủ tục
miễn thuế
1. Hồ sơ
miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với
trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác thuộc trường hợp miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Chính phủ phải có thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do
khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục
miễn thuế:
a) Đối với
trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người
nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng
hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với
trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế
đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho
từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp
cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc
đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử
phạt vi phạm (nếu có) theo quy định;
a.2)
Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Chính phủ:
a.2.1) Người
nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên
quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét miễn thuế;
a.2.2)
Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần
làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có
đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính
để trình Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn
cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo
gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép
miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với
trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Người
nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều
này;
b.2) Hệ
thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số
lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp
đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ
tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập
nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào
bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy
định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu
trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối
tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
Trường hợp
nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để
lắp ráp thành tổ hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi
theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau
khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức,
cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy
móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu
tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm
nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể
hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc
Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký.
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp,
dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu
để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền
máy móc thiết bị trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng
Cục Hải quan xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ
lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm
tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế
nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo
quy định hiện hành và thực hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm;
b.3) Cơ
quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải
quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh
trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể;
b.4) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế có trách nhiệm xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp
đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng
hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai
hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản
chính đến cơ quan hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp
cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu
theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử
dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
3. Việc
miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 106. Báo cáo, kiểm tra
việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thời
điểm báo cáo:
Định kỳ
hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người
đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh
mục hàng hóa miễn thuế.
2. Nội
dung báo cáo:
a) Việc sử
dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế:
a.1) Số
lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích miễn thuế;
a.2) Số
lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng vào mục đích khác;
a.3) Số
lượng hàng hóa nhập khẩu còn tồn kho, chưa sử dụng;
a.4) Việc
hạch toán tài sản cố định đối với hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài
sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm
2013 của Bộ Tài chính.
b) Danh
mục trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do người đăng ký Danh mục miễn thuế tự
quản lý, theo dõi.
Nội dung
báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trường
hợp không nộp báo cáo đúng thời hạn thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp báo cáo nếu
người nộp thuế chưa nộp báo cáo, cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người nộp thuế.
4. Cơ quan
hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện:
a) Tiếp
nhận, rà soát, phân tích, lưu trữ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế;
b) Kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Việc
kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Thông tư này;
c) Thu đủ
thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp:
c.1) Hàng
hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
c.2) Hàng
hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và
đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
c.3) Toàn
bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với
số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản 15,
khoản 18 Điều 103 Thông tư này.
Mục 2. Các
trường hợp xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế
Điều 107. Các trường hợp
xét miễn thuế
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1. Hàng
hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng
theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với
Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân
sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng
hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn
vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng
hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học
(trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng
hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo
danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét
miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên
thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn
thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn
vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp
trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp
cụ thể;
b) Hàng
hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
5. Nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật
gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác
của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
a) Đã
thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn
giá trị sử dụng;
b) Được cơ
quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác
định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt hại do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt
hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử
lý miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng.
Điều 108. Hồ sơ xét miễn
thuế
1. Các
trường hợp xét miễn nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 107, hồ sơ
xét miễn gồm những chứng từ sau:
a) Công
văn đề nghị xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trừ điểm c.1 khoản này, trong đó nêu rõ trị giá, số tiền thuế, lý do xét
miễn thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau
thì phải liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp
đồng mua bán hàng hóa (nếu có): 01 bản chụp;
c) Các
chứng từ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Công
văn đề nghị xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương;
Số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính; số
tiền thuế, tờ khai hải quan; Trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan xét miễn thuế (trường hợp nhập khẩu nhiều lần
thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.2) Hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo
trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu
thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập
khẩu: nộp 01 bản chụp;
c.3) Quyết
định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để
thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chụp quyết
định phê duyệt, 01 bản chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài
kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm
theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.4) Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự
án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chụp (trường
hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.5) Đối
với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
c.5.1)
Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc
thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản chụp;
c.5.2) Đối
với hàng hóa có giấy phép khi không tái xuất hàng hóa tạm nhập để làm quà tặng,
quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan
chức năng và nằm trong định mức theo quy định của Chính phủ;
c.5.3) Xác
nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng
hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan
hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét
miễn thuế.
2. Trường
hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 5 Điều 107 Thông tư này, hồ sơ xét
miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu gồm những chứng
từ sau:
a) Công
văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng cho nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến
thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, số tờ
khai hải quan, số tiền thuế đề nghị được miễn và cam đoan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc khai báo: 01 bản chính;
b) Biên
bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa phương
nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi phát
sinh thiên tai, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
Chứng từ
trên được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
c) Giấy chứng
nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hoá nhập khẩu, về tình trạng hàng hóa không còn giá trị sử dụng: 01 bản
chụp;
d) Hợp
đồng bảo hiểm, Thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu
có): 01 bản chụp;
đ) Xác
nhận của cơ quan bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi
thường về thuế: 01 bản chụp.
Trường hợp
không mua bảo hiểm cho lô hàng bị thiệt hại thì người nộp thuế phải có cam kết
về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường
hợp khai tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2
Điều này, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan: 01 bản chụp.
Điều 109. Thủ tục, trình tự
xét miễn thuế
1. Nộp và
tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người
nộp thuế nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo
quy định tại Điều 110 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ
Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề
nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn
thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
Đối với
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất
khẩu bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, thời hạn nộp hồ sơ
xét miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
xác nhận về mức độ thiệt hại;
b) Trường
hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải
quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận
số lượng tài liệu trong hồ sơ;
c) Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
d) Trường
hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và
xử lý như sau:
a) Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa tờ khai hải quan trên Hệ thống
với hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, khi kiểm tra hồ sơ xét
miễn thuế, cơ quan hải quan đối chiếu với Danh mục hàng hóa chuyên dùng phục vụ
an ninh, quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Ban
hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết
lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu
có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn này có thể kéo dài tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp
tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định,
cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện xét miễn thuế và thực hiện
miễn thuế trên cơ sở hồ sơ hải quan do người nộp thuế nộp trong thời hạn làm
thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan;
d) Đối với
trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại, nếu hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra sổ sách kế toán,
chứng từ nhập kho, xuất kho liên quan đến lô hàng bị thiệt hại; đối chiếu các
giao dịch kinh doanh của người nộp thuế để xác định thực tế và mức độ thiệt hại
của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, nguyên nhân thiệt hại do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng, không tiêu thụ tại thị trường nội
địa và không xuất khẩu.
Thời gian
hoàn thành việc kiểm tra không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người
nộp thuế.
Kết quả
kiểm tra nếu xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu đủ điều kiện
miễn, không thu thuế theo quy định thì Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
ban hành quyết định miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng tương
ứng với hàng hóa bị thiệt hại để làm cơ sở xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa
(nếu có) theo quy định.
3. Trên cơ
sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh
khoản số tiền thuế được miễn, ghi chú vào Hệ thống dữ liệu của cơ quan hải
quan.
Điều 110. Thẩm quyền xét
miễn thuế
1. Bộ Tài
chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá
vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.
2. Tổng
cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ
mục đích an ninh, quốc phòng.
3. Cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng
hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng
hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
4. Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà
biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Mục 3. Các
trường hợp xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế
Điều 111. Các trường hợp
xét giảm thuế
1. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan,
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng
nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2. Nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại một phần hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, được giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu tương ứng
với tỷ lệ tổn thất (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi
phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có
hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó),
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã
thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại;
b) Được cơ
quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác
định không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt
hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử
lý giảm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Điều 112. Hồ sơ xét giảm
thuế
1. Người
nộp thuế nộp các chứng từ sau:
a) Công
văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số
lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, số tờ khai hải quan; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai
chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
Đối với
trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này: tại
công văn đề nghị xét giảm thuế nhập khẩu, thuế giá gia tăng phải nêu rõ nguyên
nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, số tiền thuế đề nghị được giảm và cam đoan chịu mọi trách nhiệm trước
pháp luật về việc khai báo;
b) Biên
bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát
sinh thiệt hại như: Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy
chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: 01 bản chính, đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này;
c) Giấy
chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng
hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập khẩu: nộp 01
bản chính;
d) Hợp
đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu
có): nộp 01 bản chụp;
đ) Hợp
đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do
hãng vận tải gây ra (nếu có): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại
Điều 111 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không
bao gồm chứng từ được nêu tại điểm d, điểm đ khoản này, người nộp thuế có cam
kết về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản
này; hoặc đối với trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi
thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: 01 bản chính.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản
1 nêu trên, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này: 01 bản chụp.
Điều 113. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền xét giảm thuế
1. Trình
tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
2. Thẩm
quyền xét giảm thuế: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan
có thẩm quyền quyết định xét giảm thuế.
Mục 4.
Hoàn thuế, không thu thuế; thủ tục hoàn thuế, không thu thuế
Điều 114. Các trường hợp
hoàn thuế
1. Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế
không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng
hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
4. Hàng
hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt
Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên
các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
5. Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ
lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng
hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì không
phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai
nguồn: nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong
nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư tương
ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước theo
mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó;
b) Các
loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì
đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2)
Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất
khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực
thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn
in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng…;
b.3) Sản
phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu
(đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh
kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng
mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái
xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các
trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc
tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan),
gia công ở nước ngoài hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong
nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho
phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối
cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế);
c.3) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực
hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ
chức, cá nhân nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký
với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế
nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu;
c.4) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử
dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với
nước ngoài;
c.5) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản
phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân
khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi tổ chức, cá
nhân sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương
ứng với phần tổ chức, cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu,
đồng thời đáp ứng điều kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua
hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá
nhân đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua
bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.6) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản
phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các tổ chức, cá
nhân khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập
khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân là một
trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Tổ
chức, cá nhân mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính tổ
chức, cá nhân sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản
phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân
khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi tổ chức, cá nhân mua sản
phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng
với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu
tại điểm c.5 khoản này;
c.8) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương
nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo
chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều
kiện để được hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1)
Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công
theo hợp đồng gia công với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản
lý thuế đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ);
c.8.1.2)
Loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu
(SXXK) hoặc gia công (GC) đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ
tiếp tục sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu.
c.8.2) Trường
hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản
phẩm khi xuất nhập khẩu tại chỗ đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ thì
tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
được xét hoàn lại thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi tổ chức, cá
nhân nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ
(trừ điều kiện quy định tại điểm c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng
hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm
c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho
khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính tổ chức, cá nhân tại nước ngoài hoặc
gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài;
c.10) Hàng
hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm
c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào
khu phi thuế quan được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp
ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực
tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước
ngoài;
d) Đối với
trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được
hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào
gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ
xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức
sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trong đó:
d.1) Trị
giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân
(x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
d.2) Tổng
trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất
khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm
ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội
địa.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu
được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản
xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại
dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa
(ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem
tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì
gói xuất khẩu), thì:
d.2.1) Khi
tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được”
phải loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì
gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên
liệu, vật tư mua tại nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì…);
d.2.2) Để
loại trừ phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong sản phẩm xuất
khẩu, tổ chức, cá nhân tự xây dựng định mức phần nguyên liệu, vật tư mua tại
nội địa cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu theo quy định. Trường hợp nếu
thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám
định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với
cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân) tổ chức kiểm
tra tại tổ chức, cá nhân để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết
hoàn thuế cho tổ chức, cá nhân.
đ) Trường
hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm
thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng
hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu
và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất
vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra
nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không
phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường
hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 103 Thông tư này).
Trường hợp
hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập
khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì
không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá
thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng
hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu
đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều
kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu là
hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước
ngoài;
b) Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các tổ chức, cá nhân Việt Nam gia công
cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại
cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công
ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được
xuất khẩu hết.
Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1)
Trường hợp tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế;
b.2)
Trường hợp hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và
đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế
như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất
khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý
như sau:
c.1) Tổ
chức, cá nhân không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế
nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa
xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay
phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2)
Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu
thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải
nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu
trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu
đó.
d) Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp
thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực
tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng
hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế
thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã
nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất
khẩu.
a) Điều
kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất
khẩu:
a.1) Hàng
hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.2)
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông
báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của
chủ hàng nước ngoài. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số
lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì người nộp thuế phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu theo quy định;
a.3) Hàng
hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được sử dụng trong khu phi thuế quan
hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
b) Trường
hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải
quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của
hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây;
c) Trường
hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu,
khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại
thuế nhập khẩu.
Số tiền
thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo
thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm
nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử
dụng thì không được hoàn lại thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ giá trị hàng
hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
liên quan khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ giá
trị sử dụng còn lại của hàng hóa. Tỷ lệ thuế nhập khẩu được hoàn lại tương ứng
với tỷ lệ giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa.
Ví dụ:
Công ty X tạm nhập khẩu máy móc Y, mới 100% để thi công xây dựng công trình và
đã nộp 100 triệu đồng tiền thuế nhập khẩu, sau 03 năm sử dụng đã tái xuất ra
khỏi Việt Nam. Công ty X đã kê khai tỷ lệ khấu hao trong 03 năm là 40%, số tiền
thuế nhập khẩu được hoàn tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại là 60% tính trên
số tiền thuế nhập khẩu đã nộp: 60% x 100 triệu đồng = 60 triệu đồng.
Trường hợp
các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất và được chuyển
giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển
giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối
tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái
xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập
khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế và ngược lại; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao
được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu
hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy
định có liên quan.
11. Các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong
sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền
thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải
quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho
thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết
định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi
phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc
phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ
sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát
việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các
trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại
Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần
làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế đó.
Điều 115. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước
ngoài
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan;
b) Số tiền
thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 116. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó
nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông
tin về hàng hóa không xuất khẩu, không nhập khẩu theo quy định tại Thông tư
này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
này.
Điều 117. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau
thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 118. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại
lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng
nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện
của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ
1. Đối với
các trường hợp chung:
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có); số hợp đồng
có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hóa đơn
giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp;
c) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với
hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các
loại chứng từ hướng dẫn tại điểm a, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu
giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân
bay: nộp 01 bản chụp.
3. Đối với
hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu…), được phép
bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã
nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế
nhập khẩu:
a) Các
loại chứng từ hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xác
nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của
doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm
bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính.
Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của
mình.
Điều 119. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc
đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
1. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi
thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá
xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu:
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
2. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu
thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật
tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài trong thời gian tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ hoàn
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với
nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng
gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân
nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước
ngoài:
Hồ sơ hoàn
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử
dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với
nước ngoài:
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
lượng thực tế sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, được sử dụng để sản xuất
sản phẩm gia công;
a.4) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
5. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho
tổ chức, cá nhân khác trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã
xuất khẩu sản phẩm
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế, đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng
hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn
thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng
có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
lượng hàng hóa sản xuất đã bán;
a.4) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn
giá trị gia tăng giữa hai tổ chức, cá nhân: nộp 01 bản chụp;
c) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
6. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho tổ
chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu và tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của
tổ chức, cá nhân sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ;
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu;
a.4) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn
giá trị gia tăng của tổ chức, cá nhân bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân xuất
khẩu sản phẩm: nộp 01 bản chụp;
c) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
7. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho
thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho khách nước
ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng hóa
xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu cho tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
b) Hoá đơn
thương mại do tổ chức, cá nhân xuất khẩu lập;
c) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
8. Các
trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất
khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi
kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài
a) Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số
tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu
là kho của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài
hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản chụp;
c) Phiếu
xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức
trung chuyển: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
d) Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
9. Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi
thuế quan.
Hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, ngoài
ra công văn đề nghị hoàn thuế nêu rõ hàng hóa thực tế sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
Điều 120. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để
tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất
(trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn
nghệ thuật, khám chữa bệnh… thuộc đối tượng miễn thuế)
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng
hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước
ngoài sau đó tái xuất: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng
hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn
thuế một phần của tờ khai hải quan); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do
yêu cầu hoàn thuế.
a.1)
Trường hợp phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng
hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có:
Thông báo
của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về
việc nhận lại hàng hoá hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có
người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với
trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại Điều
47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: 01 bản chụp;
a.2)
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có
sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý
do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
b) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền
thuế xuất khẩu đã nộp, số tiền thuế xuất khẩu yêu cầu hoàn;
d) Hàng
hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
đ) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 122. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại
chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi
thuế quan: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do
yêu cầu hoàn thuế;
b) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền
thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
d) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế
quan); chứng từ chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập
khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất
khẩu): nộp 01 bản chụp;
3. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 123. Hồ sơ hoàn thuế
đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số
lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một
phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền
thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam; tỷ lệ khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa;
d) Không
thực hiện theo hình thức thuê mượn;
đ) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông
tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 124. Hồ sơ hoàn thuế
đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển
hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó tổ
chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt Nam
1. Các
chứng từ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 123 Thông tư này.
2. Hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho của tổ chức, cá nhân
nhập khẩu giao cho tổ chức, cá nhân mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản chụp.
3. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 125. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng
không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch
thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng
hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn
thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn.
2. Chứng
từ chứng minh hàng hóa không giao được cho người nhận: 01 bản chụp.
3. Quyết
định tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp.
4. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 126. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản lý của cơ
quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có),
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ do vi
phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng
hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn
thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Biên
bản vi phạm: nộp 01 bản chụp.
3. Quyết
định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản
chụp.
4. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 127. Hồ sơ hoàn thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Công
văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng
sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: 01
bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ
tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan);
b) Số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu
hoàn;
c) Số
chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp.
3. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này.
Điều 128. Hồ sơ không thu
thuế
1. Trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc
chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu
thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy
định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:
a) Công
văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất,
chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ
khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu
thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan
(đối với trường hợp đề nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số
tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu đề nghị không thu thuế;
<span style=”line-height:150