1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Áp dụng pháp luật1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Tài sản bảo đảm1.5 Điều 5. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự1.6 Điều 6. Thứ tự ưu tiên thanh toán
2.1 Điều 8. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai2.2 Điều 9. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm2.3 Điều 10. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm2.4 Điều 11. Thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba2.5 Điều 12. Đăng ký giao dịch bảo đảm2.6 Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm2.7 Điều 14. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lai2.8 Điều 15. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
4 Mục 1. CẦM CỐ TÀI SẢN
4.1 Điều 16. Giữ tài sản cầm cố4.2 Điều 17. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị4.3 Điều 18. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác4.4 Điều 19. Quyền của bên nhận cầm cố trong trường hợp nhận cầm cố vận đơn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
5.1 Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp5.2 Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được dùng để thế chấp5.3 Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ5.4 Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp5.5 Điều 24. Thế chấp tài sản đang cho thuê5.6 Điều 25. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp5.7 Điều 26. Giám sát, kiểm tra tài sản thế chấp hình thành trong tương lai5.8 Điều 27. Đầu tư vào tài sản thế chấp5.9 Điều 28. Giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho người yêu cầu đăng ký thế chấp
6.1 Điều 29. Trương hợp không xác định rõ là tiền đặt cọ hoặc tiền trả trước6.2 Điều 30. Nghĩa vụ của bên đặt cọc, bên ký cược6.3 Điều 31. Quyền của bên đặt cọc, bên ký cược6.4 Điều 32. Nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược6.5 Điều 33. Quyền của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược
7.1 Điều 34. Tài sản ký quỹ7.2 Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ7.3 Điều 36. Quyền của ngân hành nơi ký quỹ7.4 Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ7.5 Điều 38. Quyền của bên ký quỹ7.6 Điều 39. Nghĩa vụ của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại7.7 Điều 40. Quyền của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
8.1 Điều 41. Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh8.2 Điều 42. Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh8.3 Điều 43. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh8.4 Điều 44. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh8.5 Điều 45. Quyền yêu cầu hoàn trả của bên bảo lãnh8.6 Điều 46. Quyền của bên nhận bảo lãnh8.7 Điều 47. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh8.8 Điều 48. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết
9.1 Điều 49. Tín chấp9.2 Điều 50. Tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp9.3 Điều 51. Nghĩa vụ của tổ chức chính trị – xã hội9.4 Điều 52. Quyền của tổ chức chính trị – xã hội9.5 Điều 53. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng9.6 Điều 55. Nghĩa vụ của bên vay vốn
10.1 Điều 56. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm10.2 Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm bị phá sản10.3 Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm10.4 Điều 59. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận10.5 Điều 60. Nghĩa vụ của người xử lý tài sản trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ10.6 Điều 61. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ10.7 Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm10.8 Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý10.9 Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm10.10 Điều 65. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý10.11 Điều 66. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ10.12 Điều 67. Xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, vận đơn, thẻ tiết kiệm10.13 Điều 68. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý10.14 Điều 69. Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai10.15 Điều 70. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm10.16 Điều 71. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
11 Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương
II. GIAO
KẾT GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
- 2.1. Điều 8. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai
- 2.2. Điều 9. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm
- 2.3. Điều 10. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm
- 2.4. Điều 11. Thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba
- 2.5. Điều 12. Đăng ký giao dịch bảo đảm
- 2.6. Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm
- 2.7. Điều 14. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lai
- 2.8. Điều 15. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
- 3. Chương III. THỰC HIỆN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
- 4. Mục 1. CẦM
CỐ TÀI SẢN
- 4.1. Điều 16. Giữ tài sản cầm cố
- 4.2. Điều 17. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
- 4.3. Điều 18. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp bán, trao đổi,tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảmthực hiện nghĩa vụ khác
- 5. Related articles 01:
- 6. Mục 2. THẾ
CHẤP TÀI SẢN
- 6.1. Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
- 6.2. Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đangđược dùng để thế chấp
- 6.3. Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ
- 6.4. Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
- 6.5. Điều 24. Thế chấp tài sản đang cho thuê
- 6.6. Điều 25. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- 6.7. Điều 26. Giám sát, kiểm tra tài sản thế chấp hình thành trong tương lai
- 6.8. Điều 27. Đầu tư vào tài sản thế chấp
- 6.9. Điều 28. Giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho người yêu cầu đăng ký thế chấp
- 7. Mục 3. ĐẶC CỌC, KÝ CƯỢC
- 8. Mục 4. KÝ
QUỸ
- 8.1. Điều 34. Tài sản ký quỹ
- 8.2. Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ
- 8.3. Điều 36. Quyền của ngân hành nơi ký quỹ
- 8.4. Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ
- 8.5. Điều 38. Quyền của bên ký quỹ
- 8.6. Điều 39. Nghĩa vụ của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
- 8.7. Điều 40. Quyền của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
- 9. Mục 5. BẢO
LÃNH
- 9.1. Điều 41. Căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- 9.2. Điều 42. Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- 9.3. Điều 43. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- 9.4. Điều 44. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh
- 9.5. Điều 45. Quyền yêu cầu hoàn trả của bên bảo lãnh
- 9.6. Điều 46. Quyền của bên nhận bảo lãnh
- 9.7. Điều 47. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
- 9.8. Điều 48. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết
- 10. Mục 6. TÍN CHẤP
- 11. Related articles 02:
- 12. Chương
IV. XỬ LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG CẦM CỐ, THẾ CHẤP
- 12.1. Điều 56. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
- 12.2. Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm bị phá sản
- 12.3. Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
- 12.4. Điều 59. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận
- 12.5. Điều 60. Nghĩa vụ của người xử lý tài sản trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
- 12.6. Điều 61. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
- 12.7. Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
- 12.8. Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
- 12.9. Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm
- 12.10. Điều 65. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
- 12.11. Điều 66. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ
- 12.12. Điều 67. Xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, vận đơn, thẻ tiết kiệm
- 12.13. Điều 68. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền vớiđất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
- 12.14. Điều 69. Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
- 12.15. Điều 70. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm
- 12.16. Điều 71. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
- 13. Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
11.1 Điều 72. Hiệu lưc thi hành
11.2 Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp11.3 Điều 74. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 163/2006/NĐ-CP
Về
giao dịch bảo đảm
ngày 29 tháng 12 năm 2006
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Dân sự;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự về việc xác lập, thực hiện
giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo
đảm.
Điều
2. Áp dụng pháp luật
Việc xác lập, thực
hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược,
bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở trong trường
hợp tín chấp.
2. Bên nhận bảo
đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực hiện quyền đó được bảo
đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm, bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận
thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín
dụng trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại trong trường hợp ký quỹ.
3. Bên nhận bảo
đảm ngay tình là bên nhận bảo đảm trong trường hợp không biết và không thể biết
về việc bên bảo đảm không có quyền dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự.
4. Bên có nghĩa vụ
là bên phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm đối với bên có quyền.
5. Nghĩa vụ được
bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại,
nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ
đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm.
6. Nghĩa vụ trong
tương lai là nghĩa vụ dân sự mà giao dịch dân sự làm phát sinh nghĩa vụ đó được
xác lập sau khi giao dịch bảo đảm được giao kết.
7. Tài sản bảo đảm
là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
nhận bảo đảm.
8. Hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động sản dùng để trao đổi, mua
bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm.
9.
Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được
thành tiền và được phép giao dịch.
10. Tài sản được
phép giao dịch là tài sản không bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật
tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Tài sản bảo đảm
1.
Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc
thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có
thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao
dịch.
2.
Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau
thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.Tài
sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm
mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
3. Doanh nghiệp
nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường
hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý đối với
người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được kê biên
tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 5. Giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
Trường hợp bên bảo
đảm dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự theo quy định
tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật Dân sự thì các bên có thể thoả thuận dùng tài sản
có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 6. Thứ tự ưu tiên thanh toán
1. Thứ tự ưu tiên
thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo quy định tại Điều 325
Bộ luật Dân sự.
2. Các bên
cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có quyền thoả thuận về việc thay đổi thứ tự
ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên
thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
3. Trong trường
hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho
các bên nhận bảo đảm có cùng thứ tự ưu tiên thanh toán thì số tiền đó được
thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 7. Lựa chọn giao dịch bảo đảm để thực
hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp
một nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm, mà khi đến hạn
bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận
bảo đảm có quyền lựa chọn giao dịch bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các giao
dịch bảo đảm, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Chương
II. GIAO
KẾT GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều
8. Bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai
Trong trường hợp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai thì khi bên
bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm
có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên
nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý.
Điều 9. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo
đảm
1. Việc công chứng
hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các bên thoả thuận.
2. Trong trường
hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng
thực.
Điều 10. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch bảo
đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ các trường
hợp sau đây:
a)
Các bên có thoả thuận khác;
b)
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm
cố;
c)
Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp;
d)
Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong
trường hợp pháp luật có quy định.
2.
Việc mô tả chung về tài sản bảo đảm không ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch
bảo đảm.
Điều 11. Thời điểm giao dịch bảo đảm có giá
trị pháp lý đối với người thứ ba
1. Giao dịch bảo
đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Thời điểm
đăng ký được xác định theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Việc thay đổi
một hoặc các bên tham gia giao dịch bảo đảm không làm thay đổi thời điểm giao
dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
Điều 12. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Các trường hợp
phải đăng ký bao gồm:
a)
Thế chấp quyền sử dụng đất;
b)
Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c)
Thế chấp tàu bay, tàu biển;
d)
Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
đ)
Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các giao dịch
bảo đảm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi
cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
3. Trình tự, thủ
tục và thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Trường hợp tài sản bảo đảm không
thuộc sở hữu của bên bảo đảm
1. Trong trường
hợp bên bảo đảm dùng tài sản không thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản theo quy định tại các
Điều 256, 257 và 258 Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều này.
2. Trong trường
hợp tài sản bảo đảm là tài sản mua trả chậm, trả dần, tài sản thuê có thời hạn
từ một năm trở lên của doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh gồm máy móc,
thiết bị hoặc động sản khác không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và hợp
đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm có thẩm quyền trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày giao kết
hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê thì bên bán có bảo lưu quyền sở
hữu, bên cho thuê có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý tài sản bảo
đảm; nếu không đăng ký hoặc đăng ký sau thời hạn trên và sau thời điểm giao
dịch bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận bảo đảm được coi là bên nhận bảo đảm ngay
tình và có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý tài sản bảo đảm.
3. Tổ chức, cá
nhân nhận bảo đảm bằng tài sản mua trả chậm, trả dần, tài sản thuê sau thời
điểm đăng ký hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê không được coi là
bên nhận bảo đảm ngay tình.
Điều 14. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân
được tổ chức lai
1. Bên bảo đảm là
pháp nhân được tổ chức lại thông báo cho bên nhận bảo đảm về việc tổ chức lại
pháp nhân trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Các bên thoả
thuận về việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm và giao dịch bảo đảm
trong quá trình tổ chức lại pháp nhân; nếu không thoả thuận được thì bên nhận
bảo đảm có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn; nếu
không yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn thì giải quyết như sau:
a)
Trong trường hợp chia pháp nhân thì các pháp nhân mới phải liên đới thực hiện
giao dịch bảo đảm;
b)
Trong trường hợp tách pháp nhân thì pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách
phải liên đới thực hiện giao dịch bảo đảm;
c)
Trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân hợp nhất, pháp nhân sáp nhập
phải thực hiện giao dịch bảo đảm;
d)
Trong trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước thì doanh
nghiệp được chuyển đổi phải thực hiện giao dịch bảo đảm.
3.
Đối với giao dịch bảo đảm được xác lập trước khi tổ chức lại pháp nhân và còn
thời hạn thực hiện thì các bên không phải ký kết lại giao dịch đó. Các bên có
thể lập văn bản ghi nhận về việc thay đổi bên bảo đảm.
Đối với giao dịch
bảo đảm đã đăng ký thì việc đăng ký thay đổi bên bảo đảm phải được thực hiện
trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 15. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp
đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
1. Hợp đồng có
nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao
dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa
vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Giao dịch bảo đảm
vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
3. Hợp đồng có
nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên
chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một
phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không
chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Giao dịch bảo
đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có
nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường
hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ
hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.
Chương
III. THỰC
HIỆN GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Mục 1. CẦM
CỐ TÀI SẢN
Điều
16. Giữ tài sản cầm
cố
Sau khi nhận
chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc uỷ quyền
cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp uỷ quyền cho người thứ ba giữ tài sản
thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ khác
theo thoả thuận với bên cầm cố.
Điều 17. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong
trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
1. Trong trường
hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì
bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu
bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời
hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần
thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các
chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó.
Trường hợp tài sản
cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận
cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Trong trường
hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng,
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và
bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
3. Quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn
tự nhiên.
Điều 18. Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong
trường hợp bán, trao đổi,tặng
cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảmthực hiện nghĩa vụ khác
1. Trường hợp bên
nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài
sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2
Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu
bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại
tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2309/
2. https://docluat.vn/archive/3703/
3. https://docluat.vn/archive/3188/
a)
Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự;
b)
Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải
đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường
hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi,
bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận cầm cố phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 19. Quyền của bên nhận cầm cố trong
trường hợp nhận cầm cố vận đơn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá
1. Trong trường
hợp nhận cầm cố vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ) theo quy
định tại Điều 89 Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì bên nhận cầm cố có quyền đối với
hàng hóa ghi trên vận đơn đó.
2. Trong trường
hợp nhận cầm cố thẻ tiết kiệm thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm phong toả tài khoản tiền gửi tiết kiệm của bên cầm cố.
3.
Trong trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu
cầu người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán đảm bảo
quyền giám sátcủa bên nhận cầm cố đối với giá trị tài sản ghi trên giấy
tờ đó.
Trong trường hợp
người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán vi phạm cam
kết đảm bảo quyền giám sátcủa bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại tương ứng với phần giá trị tài sản ghi trên giấy tờ đó bị
giảm sút, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 2. THẾ
CHẤP TÀI SẢN
Điều
20. Quyền của bên
nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp
1. Trong trường
hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng
hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không có sự đồng ý của
bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thu hồi tài sản thế chấp, trừ
các trường hợp sau đây:
a)
Việc mua, trao đổi tài sản được thực hiện trước thời điểm đăng ký thế chấp và
bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình;
b)
Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã
được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số
khung và số máy của phương tiện giao thông cơ giới và
bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình.
2. Trong trường
hợp bên nhận thế chấp không thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp thì các
khoản tiền thu được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc
mua bán, trao đổi tài sản thế chấp trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số
tài sản đã bán, trao đổi.
Đối với giao dịch
bảo đảm đã đăng ký thì bên nhận thế chấp được chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi
về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài sản bảo đảm trong trường hợp này
không làm thay đổi thời điểm đăng ký.
3. Trong trường
hợp bên thế chấp bán, trao đổi tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
bên thế chấp; bán, trao đổi tài sản thế chấp khác mà có sự đồng ý của bên nhận
thế chấp và trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này thì bên mua, bên nhận trao đổi có quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường
hợp cầm giữ tài sản đangđược
dùng để thế chấp
Trong trường hợp
bên có quyền cầm giữ tài sản theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân sự mà
tài sản này đang được dùng để thế chấp thì quyền của bên cầm giữ được ưu tiên
hơn so với quyền của bên nhận thế chấp.
Điều 22. Thế chấp quyền đòi nợ
1. Bên có quyền
đòi nợ được thế chấp một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ, bao gồm cả quyền đòi
nợ hình thành trong tương lai mà không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trả
nợ.
2. Bên nhận thế
chấp quyền đòi nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán cho mình khi đến hạn mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
b)
Cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ
yêu cầu.
3. Bên có nghĩa vụ
trả nợ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Thanh toán cho bên nhận thế chấp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Yêu cầu bên nhận thế chấp cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ; nếu
không cung cấp thông tin thì có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
4. Trong trường
hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự thì
thứ tự ưu tiên giữa bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ và bên nhận thế chấp
quyền đòi nợ được xác định theo thời điểm đăng ký các giao dịch đó tại cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm có thẩm quyền.
Điều 23. Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
1. Trong trường
hợp bên thế chấp cho thuê hoặc cho mượn tài sản thế chấp mà không thông báo cho
bên thuê hoặc bên mượn về việc tài sản đang được dùng để thế chấp theo quy định
tại khoản 5 Điều 349 Bộ luật Dân sự và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho
bên thuê hoặc bên mượn.
2. Hợp đồng cho
thuê, cho mượn tài sản đang thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để
thực hiện nghĩa vụ. Bên thuê, bên mượn phải giao tài sản cho bên nhận thế chấp
để xử lý, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên thuê, bên mượn có thoả thuận
khác.
Điều 24. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Trong trường hợp
thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp thông báo về việc cho thuê tài
sản cho bên nhận thế chấp; nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì
bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 25. Trách nhiệm của bên thế chấp hoặc
người thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Trong trường
hợp tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên
thế chấp phải thông báo ngay cho bên nhận thế chấp và phải sửa chữa, bổ sung
hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện
pháp bảo đảm khác, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp người thứ ba giữ tài sản thế chấp phải bồi thường thiệt hại do làm mất tài
sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp theo quy
định tại khoản 1 Điều 352 Bộ luật Dân sự thì số tiền bồi thường trở thành tài
sản bảo đảm.
3. Người thứ ba
giữ tài sản thế chấp không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp vật thế
chấp bị hao mòn tự nhiên.
Điều 26. Giám sát, kiểm tra tài sản thế chấp
hình thành trong tương lai
Bên thế chấp có
nghĩa vụ tạo điều kiện để bên nhận thế chấp thực hiện quyền giám sát, kiểm tra
quá trình hình thành tài sản. Việc giám sát, kiểm tra của bên nhận thế chấp
không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài sản.
Điều 27. Đầu tư vào tài sản thế chấp
1. Bên nhận thế
chấp không được hạn chế bên thế chấp đầu tư hoặc người thứ ba đầu tư vào tài
sản thế chấp để làm tăng giá trị tài sản đó.
2. Trong trường
hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp và dùng phần tài sản tăng thêm do
đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản
thế chấp và nhận thế chấp bằng chính phần tài sản tăng thêm do đầu tư thì giải
quyết như sau:
a) Trường hợp phần
tài sản tăng thêm có thể tách rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó
trước khi đầu tư thì các bên nhận bảo đảm có quyền tách phần tài sản mà mình
nhận bảo đảm để xử lý.
b) Trường hợp phần
tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài
sản thế chấp được xử lý toàn bộ để thực hiện nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thanh
toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký.
Điều 28. Giao lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho người yêu cầu đăng ký thế
chấp
1. Trong trường
hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật cho phép dùng quyền sử dụng đất hoặc
tài sản có đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự thì
bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba đang giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải giao lại giấy chứng nhận đó cho người
yêu cầu đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp, trừ trường hợp các bên
cùng nhận bảo đảm có thoả thuận khác về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm.
2. Trong thời hạn
năm ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký giao dịch bảo đảm, người yêu cầu
đăng ký có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba có quyền giữ
giấy chứng nhận đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Mục 3. ĐẶC
CỌC, KÝ CƯỢC
Điều
29. Trương hợp không
xác định rõ là tiền đặt cọ hoặc tiền trả trước
Trường hợp một bên
trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là
tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước.
Điều 30. Nghĩa vụ của bên đặt cọc, bên ký cược
1. Thanh toán cho
bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản
đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Thực hiện việc
đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược cho bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu
trong trường hợp tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận.
Điều 31. Quyền của bên đặt cọc, bên ký cược
Bên đặt cọc, bên
ký cược có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc sử dụng
tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, nếu do sử dụng mà tài sản có nguy cơ bị mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị.
Điều 32. Nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược
1. Bảo quản, giữ
gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Không được xác
lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, trừ trường hợp bên đặt
cọc, bên ký cược đồng ý.
Điều 33. Quyền của bên nhận đặt cọc, bên nhận
ký cược
Bên nhận đặt cọc
có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện
hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận ký cược
có quyền sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả
lại cho bên nhận ký cược, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 4. KÝ
QUỸ
Điều
34. Tài sản ký quỹ
1. Tài sản ký quỹ
theo quy định tại khoản 1 Điều 360 Bộ luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong
toả tại ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Tài sản ký quỹ
và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại ngân hàng nơi ký quỹ do các bên thoả
thuận hoặc pháp luật quy định.
Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ
1. Thanh toán theo
yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong
phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
2. Hoàn trả tài
sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số
tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ.
Điều 36. Quyền của ngân hành nơi ký quỹ
1. Yêu cầu bên có
quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để
được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
2. Được hưởng chi
phí dịch vụ ngân hàng.
Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ
1. Thực hiện ký
quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại chỉ định hoặc chấp nhận.
2. Nộp đủ tài sản
ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại.
3. Thoả thuận với
ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền
được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.
Điều 38. Quyền của bên ký quỹ
Bên ký quỹ có
quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ hoàn trả tài sản ký quỹ sau khi trừ chi phí
dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được
ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại khi chấm dứt ký quỹ.
Điều 39. Nghĩa vụ của bên có quyền được ngân
hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
Bên có quyền được
ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thủ
tục khi yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán.
Điều 40. Quyền của bên có quyền được ngân hàng
thanh toán, bồi thường thiệt hại
Bên có quyền được
ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ
thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
Mục 5. BẢO
LÃNH
Điều
41. Căn cứ thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
Căn cứ thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định, bao gồm các
trường hợp sau đây:
1. Khi đến hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;
2. Bên được bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh trước thời hạn do vi
phạm nghĩa vụ đó, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
3. Bên được bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp các bên có
thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
4. Các căn cứ
khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 42. Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh
căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định này; nếu
bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ,
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo
lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc bên được bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ trước thời hạn.
Điều 43. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn
hợp lý, kể từ thời điểm được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 44. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh
Các bên có thể
thoả thuận về việc xác lập giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh theo quy định của Bộ
luật Dân sự, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 45. Quyền yêu cầu hoàn trả của bên bảo
lãnh
Bên bảo lãnh thông
báo cho bên được bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu không
thông báo mà bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo
lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả những
gì đã nhận từ bên bảo lãnh.
Điều 46. Quyền của bên nhận bảo lãnh
Kể từ thời điểm
thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 42 Nghị định này, bên nhận
bảo lãnh có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự;
2. Yêu cầu người
có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh
phải chấm dứt hành vi đó.
Điều 47. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp
phải xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Dân sự
thì các bên thoả thuận về tài sản, thời gian, địa điểm và phương thức xử lý;
nếu không thoả thuận được thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện tại Tòa án.
Điều 48. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong
trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, bên bảo lãnh là cá nhân
chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết
1. Trong trường
hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản thì việc bảo lãnh được giải quyết
như sau:
a)
Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh
thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn
thiếu;
b)
Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện
pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường
hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì việc
bảo lãnh được giải quyết như sau:
a)
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải do chính bên bảo lãnh thực hiện theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bảo lãnh chấm dứt;
b)
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phải do chính bên bảo lãnh thực hiện
thì bảo lãnh không chấm dứt. Người thừa kế của bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 637
Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642
Bộ luật Dân sự. Người thừa kế đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên bảo lãnh thì
có các quyền của bên bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh.
Mục 6. TÍN
CHẤP
Điều
49. Tín
chấp
1. Tín chấp là
việc tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo đảm cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ.
2. Cá nhân, hộ gia
đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là thành viên của một trong các tổ
chức chính trị – xã hội quy định tại Điều 50 Nghị định này.
3. Chuẩn nghèo
được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm
bằng tín chấp
Đơn vị tại cơ sở
của các tổ chức chính trị – xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng tín chấp:
1. Hội Nông dân
Việt Nam;
1. https://docluat.vn/archive/3835/
2. https://docluat.vn/archive/3058/
3. https://docluat.vn/archive/3528/
2. Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam;
3. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam;
4. Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
5. Hội Cựu chiến
binh Việt Nam;
6. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 51. Nghĩa vụ của tổ chức chính trị – xã
hội
1. Xác nhận theo
yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình
nghèo khi vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
2. Chủ động hoặc
phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá
nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích,
có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Điều 52. Quyền của tổ chức chính trị – xã hội
Tổ chức chính trị
– xã hội có quyền từ chối bảo đảm bằng tín chấp, nếu xét thấy cá nhân, hộ gia
đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Điều 53. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng
có nghĩa vụ phối hợp với tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp trong
việc cho vay và thu hồi nợ.
Điều 54. Quyền của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng
có quyền yêu cầu tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp
trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ.
Điều 55. Nghĩa vụ của bên vay vốn
1. Sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã cam kết.
2. Tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị – xã hội kiểm tra việc sử
dụng vốn vay.
3. Trả nợ đầy đủ
gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Chương
IV. XỬ LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG CẦM CỐ, THẾ CHẤP
Điều 56. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Pháp luật quy
định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
4. Các trường hợp
khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.
Điều 57. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường
hợp bên bảo đảm bị phá sản
1. Trong trường
hợp bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ bị phá sản thì tài sản bảo đảm được xử lý
theo quy định của pháp luật về phá sản và Nghị định này để thực hiện nghĩa vụ;
trường hợp pháp luật về phá sản có quy định khác với Nghị định này về việc xử
lý tài sản bảo đảm thì áp dụng các quy định của pháp luật về phá sản.
2. Trong trường
hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản bị phá sản thì tài sản
bảo đảm được xử lý như sau:
a)
Nếu nghĩa vụ được bảo đảm đã đến hạn thực hiện mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy
định tại khoản 1 Điều này để thực hiện nghĩa vụ;
b)
Nếu nghĩa vụ được bảo đảm chưa đến hạn thực hiện thì tài sản bảo đảm được xử lý
theo thoả thuận của các bên; trong trường hợp không có thoả thuận thì tài sản
bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản để thực hiện nghĩa vụ
khác của bên bảo đảm.
Điều 58. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trong trường
hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản
đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài
sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài
sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo
đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán
đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài
sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân,
tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
4.
Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên
nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên
tham gia giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác.
5. Việc xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên
nhận bảo đảm.
Điều 59. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm
theo thoả thuận
1. Bán tài sản bảo
đảm.
2. Bên nhận bảo
đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên
bảo đảm.
3. Bên nhận bảo
đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế
chấp quyền đòi nợ.
4. Phương thức
khác do các bên thoả thuận.
Điều 60. Nghĩa vụ của người xử lý tài sản
trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Thông báo cho
các bên cùng nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 61
Nghị định này.
2. Thực hiện việc
xử lý tài sản bảo đảm.
3. Thanh toán tiền
thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm theo thứ tự ưu tiên thanh toán.
Điều 61. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo
đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1.
Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản phải thông báo bằng văn
bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa
chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm.
2. Đối với tài sản
bảo đảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, quyền đòi nợ, giấy tờ
có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì người xử lý tài sản có quyền xử lý ngay,
đồng thời phải thông báo cho các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản
đó.
3. Văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Lý do xử lý tài sản;
b)
Nghĩa vụ được bảo đảm;
c)
Mô tả tài sản;
d)
Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
4. Trong trường
hợp người xử lý tài sản không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong
giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 62. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm
được xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì
người xử lý tài sản có quyền quyết định về thời hạn xử lý, nhưng không
được trước bảy ngày đối với đông sản hoặc mười lăm ngày đối với bất động sản,
kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
Điều 63. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
1. Bên giữ tài sản
bảo đảm phải giao tài sản đó cho người xử lý tài sản theo thông báo của người
này; nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không
giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy
định tại khoản 2 Điều này để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi thực hiện
việc thu giữ tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản có trách nhiệm:
a)
Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản
bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời
gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b)
Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.
3. Trong trường
hợp người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm
phối hợp với người xử lý tài sản thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm.
4. Bên bảo đảm
hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết
cho việc thu giữ tài sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý
hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại
cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường.
5. Trong quá trình
tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu
chống đối, cản trở, gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật khác thì người xử lý tài sản bảo đảm có quyền yêu cầu Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ tài sản
bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện
pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người
xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm.
Điều
64. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian chờ xử lý tài sản
bảo đảm
1. Trong thời gian
chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo
đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc uỷ quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng
tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép
hoặc uỷ quyền khai thác, phương thức khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức
thu được phải được lập thành văn bản.
2. Hoa lợi, lợi
tức thu được phải được hạch toán riêng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Sau
khi trừ các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản, số tiền còn
lại được dùng để thanh toán cho bên nhận bảo đảm.
Điều 65. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản
trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
Trong trường hợp
không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm, thì tài sản bảo đảm
được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài sản bảo
đảm có thế xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý
tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá,
đồng thời phải thông báo cho nên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu
có).
Điều 66. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ
1. Bên nhận bảo
đảm có quyền yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao
các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người được uỷ quyền. Trong trường
hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu thì bên nhận bảo đảm phải chứng minh quyền
được đòi nợ.
2. Trong trường
hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận bảo đảm
được bù trừ khoản tiền đó.
Điều 67. Xử lý tài sản bảo đảm là giấy tờ có
giá, vận đơn, thẻ tiết kiệm
1. Việc xử lý tài
sản bảo đảm là trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết
kiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu, hối
phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm.
2. Bên nhận cầm cố
vận đơn có quyền xuất trình vận đơn theo thủ tục được pháp luật quy định để
thực hiện quyền chiếm hữu đối với hàng hoá ghi trên vận đơn đó. Việc xử lý hàng
hoá ghi trên vận đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định này.
Trong trường hợp
người giữ hàng hóa không chuyển giao hàng hoá theo vận đơn cho bên nhận bảo đảm
mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận bảo đảm.
3. Trong trường
hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người có nghĩa vụ thanh toán thì bên nhận bảo
đảm được bù trừ khoản tiền đó.
Điều 68. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền vớiđất
trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý
1. Trong trường
hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thì các tài sản này được bán đấu giá.
2. Trong trường
hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất
thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người mua, người nhận chính tài sản gắn
liền với đất đó được tiếp tục sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa bên thế chấp và người sử dụng đất được
chuyển giao cho người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 69. Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán
trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
Trong trường hợp
giao dịch bảo đảm được giao kết để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
thì nghĩa vụ trong tương lai có thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký
giao dịch bảo đảm đó, không phụ thuộc vào thời điểm xác lập giao dịch dân sự
làm phát sinh nghĩa vụ trong tương lai.
Điều 70. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản bảo đảm
1. Người mua tài
sản bảo đảm, người nhận chính tài sản bảo đảm thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ của bên bảo đảm đối với mình có quyền sở hữu tài sản đó. Thời điểm chuyển
quyền sở hữu được xác định theo quy định tại Điều 439 Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường
hợp tài sản bảo đảm có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người nhận
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Trong trường hợp pháp
luật quy định việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phải có sự đồng ý
bằng văn bản của chủ sở hữu, hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản
hoặc người phải thi hành án với người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm
thì hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản được dùng để thay thế
cho các loại giấy tờ này.
Điều 71. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trước thời điểm xử
lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với
bên nhận bảo đảm và thanh toán các chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện
nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác về thời điểm được nhận lại tài sản bảo đảm trước khi xử lý.
Chương
V. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
72.
Hiệu lưc thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm.
3. Nghị định này
bãi bỏ:
a)
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng;
b)
Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng;
c)
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Việc bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, quy định tại khoản 5 Điều 32, khoản 4
Điều 33, khoản 4 Điều 34, khoản 4 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành được chuyển thành việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng của người thứ ba.
5. Các quy định
khác trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp
Các giao dịch bảo
đảm được giao kết theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995, Nghị định số
165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm,
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29
tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác mà còn thời hạn thực hiện sau
ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn có hiệu lực mà không phải sửa đổi hoặc
giao kết lại giao dịch bảo đảm đó.
Điều 74. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |