3 Điều 3. Xác định số thuế được giảm
4 Điều 4. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
5 Điều 5. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 128/2014/TT-BTC
ngày 05 tháng 09 năm 2014
Hướng dẫn việc giảm thuế thu
nhập cá nhân của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế
và Khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế) như sau:
Điều 1. Người nộp thuế
và phạm vi áp dụng
Người nộp thuế được giảm
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư này là cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, làm
việc tại Khu kinh tế, cụ thể gồm:
1. Cá nhân ký hợp đồng
lao động với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế
và thực tế làm việc tại Khu kinh tế.
2. Cá nhân ký hợp đồng
lao động với tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế và thực tế
làm việc tại Khu kinh tế.
3. Cá nhân ký hợp đồng
lao động với tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế, nhưng được cử đến làm việc tại
Khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ngoài Khu
kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu
kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
tại Khu kinh tế.
4. Cá nhân, nhóm cá nhân
có địa điểm kinh doanh cố định tại Khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
5. Cá nhân ký hợp đồng
lao động với tổ chức tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu xử lý chất
thải độc hại của Khu kinh tế mà theo quy định của Nhà nước về môi trường và quy
hoạch Khu kinh tế được phê duyệt thì Khu xử lý chất thải độc hại này phải đặt
ngoài Khu kinh tế.
Điều 2. Thu nhập chịu
thuế làm căn cứ giảm thuế
Thu nhập làm căn cứ tính
số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này gồm:
1. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại Khu kinh tế được Ban
quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá
nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế trả.
2. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại Khu kinh tế nhận
được do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh
tế ký kết với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế
hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh
tế.
1. https://docluat.vn/archive/1908/
2. https://docluat.vn/archive/2006/
3. https://docluat.vn/archive/1672/
3. Thu nhập chịu thuế từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
4. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải
độc hại của Khu kinh tế đặt ngoài Khu kinh tế.
Việc xác định thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 3. Xác định số thuế
được giảm
1. Đối với cá nhân cư
trú:
a. Trường hợp cá nhân cư
trú chỉ có thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (sau đây
gọi chung là thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế):
a.1. Xác định số thuế
tạm nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp được |
= |
Thuế thu nhập cá nhân phải khấu |
x |
50% |
a.2. Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế |
= |
Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải |
x |
50% |
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp (nêu
trên) là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
b. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập chịu thuế
tại Khu kinh tế vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh ở ngoài Khu kinh tế:
b.1. Xác định số thuế tạm nộp được giảm:
Thuế |
= |
Thuế thu nhập cá nhân phải khấu |
x |
50%
|
b.2.
Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế |
= |
Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải |
x |
Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế |
x |
50% |
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm |
Trong đó: Tổng số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu
thuế từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh phát sinh trong năm tính thuế theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2. Đối với cá nhân không
cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm |
= |
Tổng thu nhập chịu thuế tại Khu |
x |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp |
x |
50% |
Điều 4. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Cá nhân nêu tại Điều 1 của Thông tư này có các khoản thu
nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này thực hiện khai thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
10 năm 2014 và thay thế Thông tư số
176/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân kinh doanh tại Khu kinh tế trước ngày
01/01/2009 có phát sinh thu nhập từ kinh doanh đang thực hiện hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đến hết ngày 31/12/2008 mà
vẫn đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì chuyển sang
được tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập cá nhân cho hết thời gian miễn
thuế còn lại, sau đó sẽ hưởng ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
nghiên cứu giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |