2 MỤC 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. MỤC
1. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- 2.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 2.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 2.3. Điều 3. Giải thích từ ngữ
- 2.4. Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
- 2.5. Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
- 2.6. Điều 6. Thương nhân
- 2.7. Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
- 2.8. Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
- 2.9. Điều 9. Hiệp hội thương mại
- 3. MỤC
2. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
- 3.1. Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
- 3.2. Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
- 3.3. Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
- 3.4. Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
- 3.5. Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
- 3.6. Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
- 4. MỤC
3. THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
- 4.1. Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- 4.2. Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện
- 4.3. Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
- 4.4. Điều 19. Quyền của Chi nhánh
- 4.5. Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
- 4.6. Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- 4.7. Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- 4.8. Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
- 5. Chương II. MUA BÁN HÀNG HÓA
- 6. MỤC
1. CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
- 6.1. Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
- 6.2. Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
- 6.3. Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
- 6.4. Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
- 6.5. Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
- 6.6. Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
- 6.7. Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
- 6.8. Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
- 6.9. Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 6.10. Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
- 7. MỤC
2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
- 7.1. Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
- 7.2. Điều 35. Địa điểm giao hàng
- 7.3. Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
- 7.4. Điều 37. Thời hạn giao hàng
- 7.5. Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
- 7.6. Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- 7.7. Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- 7.8. Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
- 7.9. Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
- 7.10. Điều 43. Giao thừa hàng
- 7.11. Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
- 7.12. Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
- 7.13. Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
- 7.14. Điều 47. Yêu cầu thông báo
- 7.15. Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- 7.16. Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
- 7.17. Điều 50. Thanh toán
- 7.18. Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
- 7.19. Điều 52. Xác định giá
- 7.20. Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
- 7.21. Điều 54. Địa điểm thanh toán
- 7.22. Điều 55. Thời hạn thanh toán
- 7.23. Điều 56. Nhận hàng
- 7.24. Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
- 7.25. Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
- 7.26. Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
- 7.27. Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
- 7.28. Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
- 7.29. Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
- 8. MỤC
3. MUA
BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
- 8.1. Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
- 8.2. Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
- 8.3. Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
- 8.4. Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
- 8.5. Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
- 8.6. Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
- 8.7. Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
- 8.8. Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
- 8.9. Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
- 8.10. Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
- 8.11. Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
- 9. Chương III. CUNG ỨNG DỊCH VỤ
- 10. MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
- 11. MỤC
2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
- 11.1. Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- 11.2. Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
- 11.3. Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
- 11.4. Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
- 11.5. Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
- 11.6. Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
- 11.7. Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
- 11.8. Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
- 11.9. Điều 86. Giá dịch vụ
- 11.10. Điều 87. Thời hạn thanh toán
- 12. Chương IV. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
- 13. MỤC
1. KHUYẾN
MẠI
- 13.1. Điều 88. Khuyến mại
- 13.2. Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
- 13.3. Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
- 13.4. Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
- 13.5. Điều 92. Các hình thức khuyến mại
- 13.6. Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
- 13.7. Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
- 13.8. Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
- 13.9. Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
- 13.10. Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
- 13.11. Điều 98. Cách thức thông báo
- 13.12. Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
- 13.13. Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
- 13.14. Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
- 13.15. Điều 102. Quảng cáo thương mại
- 13.16. Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
- 13.17. Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
- 13.18. Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
- 13.19. Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
- 14. Related articles 01:
- 14.1. Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
- 14.2. Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
- 14.3. Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
- 14.4. Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
- 14.5. Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
- 14.6. Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
- 14.7. Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- 14.8. Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- 14.9. Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại
- 14.10. Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
- 15. MỤC
3. TRƯNG
BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
- 15.1. Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.2. Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.3. Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.4. Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.5. Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
- 15.6. Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
- 15.7. Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.8. Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.9. Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.10. Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.11. Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 15.12. Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- 16. MỤC
4. HỘI
TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
- 16.1. Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại
- 16.2. Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- 16.3. Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
- 16.4. Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- 16.5. Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- 16.6. Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- 16.7. Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- 16.8. Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- 16.9. Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- 16.10. Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- 16.11. Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- 16.12. Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- 17. Chương V. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
- 18. MỤC
1. ĐẠI
DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
- 18.1. Điều 141. Đại diện cho thương nhân
- 18.2. Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
- 18.3. Điều 143. Phạm vi đại diện
- 18.4. Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
- 18.5. Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
- 18.6. Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
- 18.7. Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
- 18.8. Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
- 18.9. Điều 149. Quyền cầm giữ
- 19. MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
- 20. Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
- 21. MỤC
3. ỦY
THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
- 21.1. Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
- 21.2. Điều 156. Bên nhận uỷ thác
- 21.3. Điều 157. Bên uỷ thác
- 21.4. Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
- 21.5. Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
- 21.6. Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
- 21.7. Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
- 21.8. Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
- 21.9. Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
- 21.10. Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác
- 21.11. Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
- 22. MỤC
4. ĐẠI
LÝ THƯƠNG MẠI
- 22.1. Điều 166. Đại lý thương mại
- 22.2. Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
- 22.3. Điều 168. Hợp đồng đại lý
- 22.4. Điều 169. Các hình thức đại lý
- 22.5. Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
- 22.6. Điều 171. Thù lao đại lý
- 22.7. Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
- 22.8. Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
- 22.9. Điều 174. Quyền của bên đại lý
- 22.10. Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
- 22.11. Điều 176. Thanh toán trong đại lý
- 22.12. Điều 177. Thời hạn đại lý
- 23. Chương VI. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
- 24. MỤC
1. GIA
CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
- 24.1. Điều 178. Gia công trong thương mại
- 24.2. Điều 179. Hợp đồng gia công
- 24.3. Điều 180. Hàng hóa gia công
- 24.4. Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
- 24.5. Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
- 24.6. Điều 183. Thù lao gia công
- 24.7. Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
- 25. MỤC
2. ĐẤU
GIÁ HÀNG HÓA
- 25.1. Điều 185. Đấu giá hàng hoá
- 25.2. Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
- 25.3. Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
- 25.4. Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
- 25.5. Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
- 25.6. Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
- 25.7. Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- 25.8. Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- 25.9. Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
- 25.10. Điều 194. Xác định giá khởi điểm
- 25.11. Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp
- 25.12. Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
- 25.13. Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
- 25.14. Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá
- 25.15. Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá
- 25.16. Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
- 25.17. Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
- 25.18. Điều 202. Đấu giá không thành
- 25.19. Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
- 25.20. Điều 204. Rút lại giá đã trả
- 25.21. Điều 205. Từ chối mua
- 25.22. Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
- 25.23. Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- 25.24. Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- 25.25. Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
- 25.26. Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
- 25.27. Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
- 25.28. Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
- 25.29. Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
- 26. MỤC 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
- 27. Related articles 02:
- 27.1. Điều 219. Thông báo mời thầu
- 27.2. Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
- 27.3. Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
- 27.4. Điều 222. Bảo đảm dự thầu
- 27.5. Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
- 27.6. Điều 224. Mở thầu
- 27.7. Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
- 27.8. Điều 226. Biên bản mở thầu
- 27.9. Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
- 27.10. Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
- 27.11. Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
- 27.12. Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
- 27.13. Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- 27.14. Điều 232. Đấu thầu lại
- 28. MỤC
4. DỊCH
VỤ LOGISTICS
- 28.1. Điều 233. Dịch vụ logistics
- 28.2. Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- 28.3. Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- 28.4. Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- 28.5. Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- 28.6. Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
- 28.7. Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
- 28.8. Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
- 29. MỤC
5. QUÁ
CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
- 29.1. Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
- 29.2. Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
- 29.3. Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
- 29.4. Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
- 29.5. Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
- 29.6. Điều 246. Thời gian quá cảnh
- 29.7. Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
- 29.8. Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
- 29.9. Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
- 29.10. Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
- 29.11. Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
- 29.12. Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
- 29.13. Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
- 30. MỤC
6. DỊCH
VỤ GIÁM ĐỊNH
- 30.1. Điều 254. Dịch vụ giám định
- 30.2. Điều 255. Nội dung giám định
- 30.3. Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- 30.4. Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- 30.5. Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- 30.6. Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
- 30.7. Điều 260. Chứng thư giám định
- 30.8. Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
- 30.9. Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
- 30.10. Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
- 30.11. Điều 264. Quyền của khách hàng
- 30.12. Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
- 30.13. Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
- 30.14. Điều 267. Uỷ quyền giám định
- 30.15. Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
- 31. MỤC
7. CHO
THUÊ HÀNG HÓA
- 31.1. Điều 269. Cho thuê hàng hoá
- 31.2. Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
- 31.3. Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
- 31.4. Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
- 31.5. Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
- 31.6. Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
- 31.7. Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- 31.8. Điều 276. Từ chối nhận hàng
- 31.9. Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- 31.10. Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
- 31.11. Điều 279. Rút lại chấp nhận
- 31.12. Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
- 31.13. Điều 281. Cho thuê lại
- 31.14. Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
- 31.15. Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
- 32. MỤC
8. NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI
- 32.1. Điều 284. Nhượng quyền thương mại
- 32.2. Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
- 32.3. Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
- 32.4. Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
- 32.5. Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
- 32.6. Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
- 32.7. Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
- 32.8. Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
- 33. Chương VII. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
- 34. MỤC
1. CHẾ
TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
- 34.1. Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
- 34.2. Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
- 34.3. Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
- 34.4. Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
- 34.5. Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
- 34.6. Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
- 34.7. Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
- 34.8. Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
- 34.9. Điều 300. Phạt vi phạm
- 34.10. Điều 301. Mức phạt vi phạm
- 34.11. Điều 302. Bồi thường thiệt hại
- 34.12. Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- 34.13. Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
- 34.14. Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
- 34.15. Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
- 34.16. Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
- 34.17. Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- 34.18. Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- 34.19. Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
- 34.20. Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
- 34.21. Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
- 34.22. Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
- 34.23. Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
- 34.24. Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
- 34.25. Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
- 35. MỤC 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
- 36. Chương VIII. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
- 37. Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh2.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng2.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ2.4 Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan2.5 Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế2.6 Điều 6. Thương nhân2.7 Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân2.8 Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại2.9 Điều 9. Hiệp hội thương mại
3.1 Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại3.2 Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại3.3 Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên3.4 Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại3.5 Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng3.6 Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
4.1 Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam4.2 Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện4.3 Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện4.4 Điều 19. Quyền của Chi nhánh4.5 Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh4.6 Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài4.7 Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam4.8 Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
6 MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
6.1 Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá6.2 Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện6.3 Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước6.4 Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế6.5 Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá6.6 Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá6.7 Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá6.8 Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế6.9 Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu6.10 Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
7.1 Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa7.2 Điều 35. Địa điểm giao hàng7.3 Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển7.4 Điều 37. Thời hạn giao hàng7.5 Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận7.6 Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng7.7 Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng7.8 Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng7.9 Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá7.10 Điều 43. Giao thừa hàng7.11 Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng7.12 Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá7.13 Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá7.14 Điều 47. Yêu cầu thông báo7.15 Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự7.16 Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá7.17 Điều 50. Thanh toán7.18 Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng7.19 Điều 52. Xác định giá7.20 Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng7.21 Điều 54. Địa điểm thanh toán7.22 Điều 55. Thời hạn thanh toán7.23 Điều 56. Nhận hàng7.24 Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định7.25 Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định7.26 Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển7.27 Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển7.28 Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác7.29 Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
8.1 Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa8.2 Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá8.3 Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn8.4 Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn8.5 Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá8.6 Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa8.7 Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá8.8 Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá8.9 Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa8.10 Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp8.11 Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
10 MỤC 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
10.1 Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ10.2 Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân10.3 Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện10.4 Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
11.1 Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ11.2 Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc11.3 Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất11.4 Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ11.5 Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ11.6 Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ11.7 Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ11.8 Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng11.9 Điều 86. Giá dịch vụ11.10 Điều 87. Thời hạn thanh toán
13 MỤC 1. KHUYẾN MẠI
13.1 Điều 88. Khuyến mại13.2 Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại13.3 Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại13.4 Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân13.5 Điều 92. Các hình thức khuyến mại13.6 Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại13.7 Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại13.8 Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại13.9 Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại13.10 Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai13.11 Điều 98. Cách thức thông báo13.12 Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại13.13 Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại13.14 Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại13.15 Điều 102. Quảng cáo thương mại13.16 Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại13.17 Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại13.18 Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại13.19 Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại13.20 Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại13.21 Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại13.22 Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm13.23 Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại13.24 Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại13.25 Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại13.26 Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại13.27 Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại13.28 Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại13.29 Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
14.1 Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.2 Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.3 Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.4 Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.5 Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu14.6 Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu14.7 Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.8 Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.9 Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.10 Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.11 Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ14.12 Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
15.1 Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại15.2 Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại15.3 Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại15.4 Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam15.5 Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài15.6 Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam15.7 Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài15.8 Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam15.9 Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài15.10 Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam15.11 Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài15.12 Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
17 MỤC 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
17.1 Điều 141. Đại diện cho thương nhân17.2 Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân17.3 Điều 143. Phạm vi đại diện17.4 Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân17.5 Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện17.6 Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện17.7 Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện17.8 Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh17.9 Điều 149. Quyền cầm giữ
18.1 Điều 150. Môi giới thương mại18.2 Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại18.3 Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới18.4 Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới19 Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
20.1 Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa20.2 Điều 156. Bên nhận uỷ thác20.3 Điều 157. Bên uỷ thác20.4 Điều 158. Hàng hoá uỷ thác20.5 Điều 159. Hợp đồng uỷ thác20.6 Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba20.7 Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên20.8 Điều 162. Quyền của bên uỷ thác20.9 Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác20.10 Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác20.11 Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
21.1 Điều 166. Đại lý thương mại21.2 Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý21.3 Điều 168. Hợp đồng đại lý21.4 Điều 169. Các hình thức đại lý21.5 Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại21.6 Điều 171. Thù lao đại lý21.7 Điều 172. Quyền của bên giao đại lý21.8 Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý21.9 Điều 174. Quyền của bên đại lý21.10 Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý21.11 Điều 176. Thanh toán trong đại lý21.12 Điều 177. Thời hạn đại lý
Chương VI. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
22.1 Điều 178. Gia công trong thương mại22.2 Điều 179. Hợp đồng gia công22.3 Điều 180. Hàng hóa gia công22.4 Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công22.5 Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công22.6 Điều 183. Thù lao gia công22.7 Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
23.1 Điều 185. Đấu giá hàng hoá23.2 Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng23.3 Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá23.4 Điều 188. Nguyên tắc đấu giá23.5 Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá23.6 Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá23.7 Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá23.8 Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá23.9 Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá23.10 Điều 194. Xác định giá khởi điểm23.11 Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp23.12 Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá23.13 Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa23.14 Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá23.15 Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá23.16 Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá23.17 Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá23.18 Điều 202. Đấu giá không thành23.19 Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá23.20 Điều 204. Rút lại giá đã trả23.21 Điều 205. Từ chối mua23.22 Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu23.23 Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá23.24 Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá23.25 Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá23.26 Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá23.27 Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá23.28 Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá23.29 Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
24.1 Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ24.2 Điều 215. Hình thức đấu thầu24.3 Điều 216. Phương thức đấu thầu24.4 Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu24.5 Điều 218. Hồ sơ mời thầu24.6 Điều 219. Thông báo mời thầu24.7 Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu24.8 Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu24.9 Điều 222. Bảo đảm dự thầu24.10 Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu24.11 Điều 224. Mở thầu24.12 Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu24.13 Điều 226. Biên bản mở thầu24.14 Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu24.15 Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu24.16 Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu24.17 Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng24.18 Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng24.19 Điều 232. Đấu thầu lại
25.1 Điều 233. Dịch vụ logistics25.2 Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics25.3 Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics25.4 Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng25.5 Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics25.6 Điều 238. Giới hạn trách nhiệm25.7 Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá25.8 Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
26.1 Điều 241. Quá cảnh hàng hóa26.2 Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa26.3 Điều 243. Tuyến đường quá cảnh26.4 Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không26.5 Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh26.6 Điều 246. Thời gian quá cảnh26.7 Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam26.8 Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh26.9 Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa26.10 Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh26.11 Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh26.12 Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh26.13 Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
27.1 Điều 254. Dịch vụ giám định27.2 Điều 255. Nội dung giám định27.3 Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại27.4 Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại27.5 Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại27.6 Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên27.7 Điều 260. Chứng thư giám định27.8 Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định27.9 Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng27.10 Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định27.11 Điều 264. Quyền của khách hàng27.12 Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng27.13 Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai27.14 Điều 267. Uỷ quyền giám định27.15 Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
28.1 Điều 269. Cho thuê hàng hoá28.2 Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê28.3 Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê28.4 Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê28.5 Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê28.6 Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê28.7 Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng28.8 Điều 276. Từ chối nhận hàng28.9 Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng28.10 Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê28.11 Điều 279. Rút lại chấp nhận28.12 Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê28.13 Điều 281. Cho thuê lại28.14 Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê28.15 Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
29.1 Điều 284. Nhượng quyền thương mại29.2 Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại29.3 Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền29.4 Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền29.5 Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền29.6 Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền29.7 Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba29.8 Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
31 MỤC 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
31.1 Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại31.2 Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản31.3 Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm31.4 Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm31.5 Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng31.6 Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng31.7 Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ31.8 Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác31.9 Điều 300. Phạt vi phạm31.10 Điều 301. Mức phạt vi phạm31.11 Điều 302. Bồi thường thiệt hại31.12 Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại31.13 Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất31.14 Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất31.15 Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán31.16 Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại31.17 Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng31.18 Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng31.19 Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng31.20 Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng31.21 Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng31.22 Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần31.23 Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng31.24 Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng31.25 Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
32.1 Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp32.2 Điều 318. Thời hạn khiếu nại32.3 Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
33.1 Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại33.2 Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại33.3 Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
34.1 Điều 323. Hiệu lực thi hành34.2 Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT THƯƠNG MẠI SỐ 36/2005/QH11
ngày 14 tháng 06 năm 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
Chương
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC
1. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật
này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao
dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi
đó chọn áp dụng Luật này.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của
Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ
thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương
lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội
dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa
các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong
hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội
dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và
lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số
hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau
đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua
bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương
nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được
xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ
thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên
hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt
hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao
kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với
hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá
trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Áp
dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp
luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì
áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại
và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
5. Áp
dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp
luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều
6. Thương
nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề,
tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không
cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà
nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động
thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm
lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn
độc quyền Nhà nước.
Điều
7.
Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật.
Điều
8. Cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc
quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ
thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại
trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các
hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều
9. Hiệp
hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại,
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật về hội.
MỤC
2. NHỮNG
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều
10.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật
trong hoạt động thương mại.
Điều
11.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định
của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không
bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều
12.
Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên
áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó
mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
Điều
13.
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán
thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này
và trong Bộ luật Dân sự.
Điều
14.
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông
tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh
doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách
nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều
15.
Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận
có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
MỤC
3. THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều
16.
Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước
ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh
tại Việt Nam; thành lập tại
Việt Nam doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam
về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước
ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là
thương nhân Việt Nam.
Điều
17.
Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định
trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,
người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt
động tại Việt Nam
và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
18.
Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm
vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao
kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có
giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
19.
Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam,
người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động
được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật
này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20.
Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông
dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
21.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều
22.
Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp
luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm
quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc
cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều
23.
Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam
của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do
vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước
ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Chương
II. MUA
BÁN HÀNG HÓA
MỤC
1. CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
24.
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều
25.
Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy
định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng
hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có
điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng
hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Áp
dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một
hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu
thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại
dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Mua
bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
28.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy
định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ
tục cấp giấy phép.
Điều
29. Tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước
ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều
30.
Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh
thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
có qua cửa khẩu Việt Nam
nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng
hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều
31. Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi
ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều
32.
Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ,
hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá,
bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng
hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng
hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
33. Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ
trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
MỤC
2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
34.
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng
về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác
trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao
hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
Điều
35. Địa
điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa
điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán
phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá
thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng
hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa
hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải
giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm
kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại
nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều
36.
Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không
được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách
thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người
vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận
chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá
thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực
hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và
theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá
trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp
cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển
hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
Điều
37.
Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác
định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời
điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên
bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều
38.
Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên
mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều
39.
Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được
coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng
hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho
bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên
bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối
với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với
hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
40.
Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về
những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn
khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ
khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua,
kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát
sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp
đồng.
Điều
41.
Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định
thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao
hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không
phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay
thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng
hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều
này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên
mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều
42.
Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có
nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại
địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng
từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan
đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có
thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của
các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định
tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho
bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi
phí đó.
Điều
43.
Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối
hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán
theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều
44.
Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của
bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo
đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của
bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa
trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp
đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể
được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện
việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền
giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của
hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng
không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng
hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của
hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông
thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không
thông báo cho bên mua.
Điều
45.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh
chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Điều
46.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ
thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì
bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của
bên mua.
Điều
47. Yêu
cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của
Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ
ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu
nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ
ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều
46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của
bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên
thứ ba.
Điều
48.
Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp
bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều
49.
Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn
nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều
50.
Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo
thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện
việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp
luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng
hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua,
trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Điều
51.
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua
hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm
ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị
tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã
được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù
hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc
phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại
cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác
theo quy định của Luật này.
Điều
52. Xác
định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về
giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các
điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị
trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến
giá.
Điều
53. Xác
định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo
trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Điều
54. Địa
điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì
bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm
giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên
bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được
tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Điều
55.
Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy
định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao
hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm
tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
Điều
56.
Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những
công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều
57.
Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc
người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường
hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với
hàng hoá.
Điều
58.
Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về
việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa
điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Điều
59.
Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người
nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá
của bên mua.
Điều
60.
Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là
hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều
61.
Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các
trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và
60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi
phạm hợp đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho
bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận
tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách
thức nào khác.
Điều
62.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa
thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm
hàng hóa được chuyển giao.
MỤC
3. MUA
BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều
63. Mua
bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương
mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của
một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của
Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng
và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi
tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Điều
64. Hợp
đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp
đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận,
theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với
mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định
để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện
hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều
65.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh
toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một
khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị
trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh
toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một
khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công
bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
Điều
66.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua
quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số
tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua
có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp
đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên
bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên
bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua
một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá
thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ
phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán
quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên
giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho
bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá
thoả thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết
định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng
đương nhiên hết hiệu lực.
Điều
67. Sở
giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết để giao
dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao
dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch
hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn
Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều
68.
Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng
Bộ Thương mại quy định.
Điều
69.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động
của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua
Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức
tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều
70. Các
hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường
toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách
hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi
giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi
giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều
71. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới,
mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao
dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ
hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian
lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc
hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá
mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng
hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
72.
Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn
thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa không phản ánh
được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền
thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng
hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
73.
Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam
được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
Chương
III. CUNG
ỨNG DỊCH VỤ
MỤC
1. CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều
74.
Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều
75.
Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau
đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng
trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau
đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng
trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không
cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với
các loại hình dịch vụ.
Điều
76.
Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều
kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy
định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia
hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều
77. Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi
ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ,
bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại
dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụ
thể trong một thời gian nhất định.
MỤC
2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều
78.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan
một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện
được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài
liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung
ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều
79.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ
được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định
thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng
không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch
vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn
thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều
80.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ
được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết
quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ
đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều
81. Hợp
tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch
vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng
dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu
của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch
vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động
của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên
cung ứng dịch vụ khác.
Điều
82.
Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ
thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên
cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết
được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của
khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách
hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên
cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi
các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều
83. Yêu
cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch
vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải
tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những
chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều
84.
Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ
vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ
phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt
hại, nếu có.
Điều
85.
Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác
để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung
ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến
hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều
phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc
của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều
86. Giá
dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận
về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về
giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong
các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường
địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch
vụ.
Điều
87.
Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ
thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung
ứng dịch vụ được hoàn thành.
Chương
IV. XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC
1. KHUYẾN
MẠI
Điều
88.
Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh
doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều
89.
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
Điều
90. Hợp
đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
91.
Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại
cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc
thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại
diện.
Điều
92. Các
hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá
cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký
hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá
thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng
để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương
trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua
hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia
theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng
thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ
mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi
nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ
thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại chấp thuận.
Điều
93.
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được
thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ
được kinh doanh hợp pháp.
Điều
94.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được
thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là
hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ
khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa,
dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều
95.
Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp
với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc
khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92
của Luật này.
Điều
96.
Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến
mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam
kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều
92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào
ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể
thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu
thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều
97.
Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của
Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông
tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi
phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến
mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn
hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các
điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm
theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân
còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại
sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng
đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng
từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ
và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92
của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ
tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối
với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật
này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Điều
98.
Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97
của Luật này được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với
hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của
Luật này phải được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi
dịch vụ đó được cung ứng.
Điều
99. Bảo
đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội
dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
100.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới
18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở
lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch
vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại
đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến
mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều
101.
Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng
ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả
với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và
thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại.
MỤC
2. QUẢNG
CÁO THƯƠNG MẠI
Điều
102.
Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
mình.
Điều
103.
Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có
quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại
cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực
hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy
quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại
diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam
phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều
104.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại
của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Điều
105.
Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh,
hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa
đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều
106.
Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để
giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
1. https://docluat.vn/archive/1663/
2. https://docluat.vn/archive/1389/
3. https://docluat.vn/archive/2422/
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định,
các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều
107. Sử
dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều
106 của Luật này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông
tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
108.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều
109.
Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập,
chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo
trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và
trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản
phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên
thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương
thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng
sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức,
cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của
pháp luật.
Điều
110.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
111.
Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại
có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội
dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại.
Điều
112.
Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông
tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại
và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý
khác.
Điều
113.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng
cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý
khác.
Điều
114.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành
quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian
quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại.
Điều
115.
Người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành
sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều
116.
Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương
mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê
phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC
3. TRƯNG
BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
117.
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều
118.
Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự
mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc
trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp
được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại
Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam
phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ Việt Nam thực hiện.
Điều
119.
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt
động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
Điều
120.
Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm
thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
121.
Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
Điều
122.
Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt
Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất
khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể
từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại
hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ
tại Việt Nam thì phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều
123.
Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng
hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ
con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh
với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang
kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời
hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều
124.
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
125.
Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều
126.
Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc
phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều
127.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận
trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều
128.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo
thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện
được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện
trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo
những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ.
MỤC
4. HỘI
TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều
129.
Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại
được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để
thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm
kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Điều
130.
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức
hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù
lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều
131.
Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân
ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam.
Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều
132. Tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được
đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký
và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
133. Tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về
xuất khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải
đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều
134.
Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc
diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp
trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương
mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân
thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam
phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều
135.
Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất
khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu
quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
136.
Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm
thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy
định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý
chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
137.
Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được
tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được
thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
138.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ
để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam.
Điều
139.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch
vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
140.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương
mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội
chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch
vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác
theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả
thuận trong hợp đồng.
Chương
V. CÁC
HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
MỤC
1. ĐẠI
DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều
141.
Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm
(gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực
hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân
đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện
cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
142.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
143.
Phạm vi đại diện
Các bên có thể thoả thuận về việc bên đại diện được thực hiện một
phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại
diện.
Điều
144.
Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi
bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện
hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn
phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do
việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã
giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2
Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù
lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thoả
thuận khác.
Điều
145.
Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích
của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện
các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi
phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa
của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên
quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại
diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại
diện.
Điều
146.
Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà
bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết,
việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên
đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện
thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết
được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
Điều
147.
Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết
trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các
bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện
được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
148.
Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu
được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại
diện.
Điều
149.
Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ
tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi
phí đã đến hạn.
MỤC
2. MÔI
GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều
150.
Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương
nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Điều
151.
Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc
môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi
giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi
ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới,
nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Điều
152.
Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên
quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi
giới.
Điều
153.
Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới
phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác
định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
154.
Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh
toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc
môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới.
MỤC
3. ỦY
THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
155. Uỷ
thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Điều
156.
Bên nhận uỷ thác
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt
hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những
điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Điều
157.
Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương
nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình
và phải trả thù lao uỷ thác.
Điều
158.
Hàng hoá uỷ thác
Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua
bán.
Điều
159.
Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
160. Uỷ
thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện
hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng
văn bản của bên uỷ thác.
Điều
161.
Nhận uỷ thác của nhiều bên
Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều
bên uỷ thác khác nhau.
Điều
162.
Quyền của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực
hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi
phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều
163.
Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy
thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi
phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm
trái pháp luật.
Điều
164.
Quyền của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận
cho bên uỷ thác.
Điều
165.
Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ
thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên
ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi
của mình gây ra.
MỤC
4. ĐẠI
LÝ THƯƠNG MẠI
Điều
166.
Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý
và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá
cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao.
Điều
167.
Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán
hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện
dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận
tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Điều
168.
Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
169.
Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện
việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ
cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý
nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt
hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại
lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý
trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng
đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Điều
170.
Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho
bên đại lý.
Điều
171.
Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho
bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa
hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng
tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch
vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng
hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho
bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được
xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý
thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao
đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ
mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì
mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng
hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều
172.
Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền
sau đây:
1. ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý
cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định
của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng
đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều
173.
Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý
thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng
hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm
(nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên
đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của
mình gây ra.
Điều
174.
Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền
sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý,
trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại
lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các
điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng
đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động
đại lý mang lại.
Điều
175.
Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên
giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý
bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý
cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước
khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa
của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ
trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình
hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ
được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Điều
176.
Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền
cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại
lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối
lượng dịch vụ nhất định.
Điều
177.
Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt
sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một
trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại
lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông
báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có
quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình
đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung
bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên
giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi
thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận
đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của
bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho
thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
Chương
VI. MỘT
SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỤC
1. GIA
CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
178.
Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều
179.
Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
180.
Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường
hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu
thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
Điều
181.
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo
đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng
và mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp
đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế
phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi
nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất
lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ
của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia
công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều
182.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia
công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn
kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ
quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công
theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng
hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều
183.
Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với
sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều
184.
Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân
nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù
hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
MỤC
2. ĐẤU
GIÁ HÀNG HÓA
Điều
185.
Đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán
hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công
khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương
thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó
người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó
người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn
mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Điều
186.
Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch
vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự
tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu
hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
187.
Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
1. Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người
được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
Điều
188.
Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo
nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
Điều
189.
Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ
chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng
hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá
không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá
là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy
định tại Điều 211 của Luật này.
Điều
190.
Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp
luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin
cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về
hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng,
người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ
chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá
phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản
tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều
204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng theo
thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người
bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua
hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều
191.
Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau
đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng
hoá trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Điều
192.
Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người
tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211
của Luật này.
Điều
193.
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp
thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố,
thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang
bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về
việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với
người tổ chức đấu giá.
Điều
194.
Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp
người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo
cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì
người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định
giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về
việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi
điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều
195.
Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời
với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho
những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy
ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại
Điều 197 của Luật này.
Điều
196.
Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá
hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức
đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá
theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì
thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.
Điều
197.
Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung
sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hoá.
Điều
198.
Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân
sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha,
mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu
giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định
của pháp luật.
Điều
199.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu
giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp
một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được
đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá
thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản
tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau
khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền
đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền
thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều
200.
Trưng bày hàng hoá đấu giá
Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các
thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được
thông báo từ khi niêm yết.
Điều
201.
Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu
giá hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá,
nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu
cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải
nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người
trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người
điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba
lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải
nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá
khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều
hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc
mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối
với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá
xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và
công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá
ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán
đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá,
người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá;
đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp
luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Điều
202.
Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá, trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương
thức trả giá lên.
Điều
203.
Văn bản bán đấu giá hàng hoá
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán.
Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng,
người mua hàng và các bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng
hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
Điều
204.
Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả
giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá
của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt
giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận
thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá
không được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá
đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận
đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch
cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại
không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã
trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền
đặt trước.
Điều
205. Từ
chối mua
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc
cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua
hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu
mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một
khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt
trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.
Điều
206.
Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng
ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ
khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng
hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp luật.
3. Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều
207.
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và
người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểm
thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật
này.
Điều
208.
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và
người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là
trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Điều
209.
Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và
người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ
chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán
đấu giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu
giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho
người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều
210.
Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa
điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi
tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả
thuận khác.
Điều
211.
Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng
hóa thì thù lao được xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá
được xác định theo Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức
thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
212.
Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổ
chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa
điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giao
hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao,
chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan
khác.
Điều
213.
Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua
hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này
không phải là người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là
do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa
và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC
3. ĐẤU
THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
214.
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một
bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa
chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương
nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký
kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với
đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp luật.
Điều
215.
Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong
hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không
hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do
bên mời thầu quyết định.
Điều
216.
Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu
hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải
thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ
sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến
hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ
sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài
chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc
mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều
217. Sơ
tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn
những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều
218. Hồ
sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
1. https://docluat.vn/archive/2931/
2. https://docluat.vn/archive/3214/
3. https://docluat.vn/archive/1545/
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu
quy định.
Điều
219.
Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông
báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu
hạn chế.
Điều
220.
Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều
kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các
câu hỏi của bên dự thầu.
Điều
221.
Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều
222.
Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ
hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký
quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của
hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc
bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự
thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu
trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi
là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng
trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu
cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký
quỹ.
Điều
223.
Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét
chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
Điều
224. Mở
thầu
1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được
ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời
điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công
khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và
được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều
225.
Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những
nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu
phải được lập thành văn bản.
Điều
226.
Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào
biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu
có.
Điều
227.
Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm
căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng
phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định
trước khi mở thầu.
Điều
228.
Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở
thầu.
2. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự
thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập
thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời
thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên
dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các
bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Điều
229.
Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải
xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu
chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều
230.
Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên
trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều
231.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ
hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do
bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời
điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại
tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên
trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng
nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng,
bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Điều
232.
Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau
đây:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
MỤC
4. DỊCH
VỤ LOGISTICS
Điều
233.
Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều
234.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics.
Điều
235.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì
lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực
hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được
một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều
236.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá
cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng
hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn
của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
6. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi
khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều
237.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ
quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông
báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời
hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ
hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
Điều
238.
Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm
đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập
quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên
quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra
mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo
hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều
239.
Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một
số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó
để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản
cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ
hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc
chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu
bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng
hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá
đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền
thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình
và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá
giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể
từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
Điều
240.
Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều
239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm
giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị
cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá
quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
MỤC
5. QUÁ
CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều
241.
Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển
tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công
việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều
242.
Quyền quá cảnh hàng hóa
1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều
được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy
định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại
hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho
phép;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương
mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng
quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã
nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ
Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh
hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh
hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật
Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.
Điều
243.
Tuyến đường quá cảnh
1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo
đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận
chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận
chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
Điều
244.
Quá cảnh bằng đường hàng không
Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều
245.
Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ
quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.
Điều
246.
Thời gian quá cảnh
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa
được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị
hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu
kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng
với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải
quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo
giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại
chấp thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định
tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn
phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.
Điều
247.
Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh
được phép tiêu thụ tại Việt Nam
nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập
khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều
248.
Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá
cảnh.
Điều
249.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam
để hưởng thù lao.
Điều
250.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định
tại Điều 234 của Luật này.
Điều
251.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
252.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại
cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về
tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần
thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng
thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin
cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ
quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên
cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều
253.
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu
nhập của Việt Nam
theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần
thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần
thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa
thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư
hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối
với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam
để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
MỤC
6. DỊCH
VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều
254.
Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân
thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng
hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách
hàng.
Điều
255.
Nội dung giám định
Giám định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất
lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, tổn thất, độ an toàn, tiêu
chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch
vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều
256.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới
được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Điều
257. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của
Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng
hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các
nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều
258.
Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung
cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
Điều
259.
Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh
vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp
pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá,
dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám
đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều
260.
Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của
hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm
quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám
định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được
giám định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về
tính chính xác của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.
Điều
261.
Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám
định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không
khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều
262.
Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng
thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng
thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh
được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng
chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì
chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo
quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu
giám định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám
định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng
thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả
của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng
thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì
các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác
giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý
với tất cả các bên.
Điều
263.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài
liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy
trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 266 của Luật này.
Điều
264.
Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc
giám định theo nội dung đã thoả thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của
mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ
thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt
vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều
265.
Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
Điều
266.
Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng
thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho
khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù
lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng
thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại
phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều
267. Uỷ
quyền giám định
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài
được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì
thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã
được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải
chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều
268.
Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao
giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai
bên trên cơ sở giá thị trường.
MỤC
7. CHO
THUÊ HÀNG HÓA
Điều
269.
Cho thuê hàng hoá
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển
quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là
bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Điều
270.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên
thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho
thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên
thuê theo thoả thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý.
Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc
sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo
dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật;
6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều
271.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê
và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về
cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng
theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và
trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng
hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý
thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho
thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.
Điều
272.
Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của
hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình
trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê
thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của
hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều
273.
Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn
thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi
gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có
trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục
đích sử dụng của bên thuê.
Điều
274.
Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên
thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro
được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển
hàng hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hoá cho thuê tại một địa
điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hoá cho thuê được giao
cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hoá cho thuê tại một địa
điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền
nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để
giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người
nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hoá
cho thuê.
Điều
275.
Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hoá được coi là không
phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng
hoá cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho
thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho
thuê đã giao cho bên thuê.
Điều
276. Từ
chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau
khi nhận được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hoá trong các trường hợp
sau đây:
a) Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp
lý để kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hoá không
phù hợp với hợp đồng.
Điều
277.
Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hoá cho thuê do
không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì
bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế
hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá đó trong khoảng
thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1
Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì
bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát
sinh đó.
Điều
278. Chấp
nhận hàng hoá cho thuê
1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hoá cho thuê sau khi bên
thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho thuê và thực hiện một trong các
hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá cho thuê với thoả thuận trong
hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá đó, dù không phù hợp với thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng
của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được
xác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa
thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.
Điều
279.
Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ
hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng hoá cho thuê làm cho bên thuê
không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại
Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hoá
xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời
gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng
hoá.
Điều
280.
Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm
khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất
kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được
giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc
phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết
của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hoá cho thuê mà
khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một
cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên
cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.
Điều
281.
Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hoá khi có sự chấp thuận
của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho thuê lại trừ
trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà
không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng
cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho
thuê.
Điều
282.
Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng
hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
Điều
283.
Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh
hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
MỤC
8. NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
284.
Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo
cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều
285.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
286.
Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các
quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng
lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền
nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định
về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều
287.
Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại
cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho
thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền
thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng
chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong
hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống
nhượng quyền thương mại.
Điều
288.
Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ
thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các
thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều
289.
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp
đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp
nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng
quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng
dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả
sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có)
hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng
quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương
mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp
thuận của bên nhượng quyền.
Điều
290.
Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là
bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền
quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều
291.
Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền
phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương
thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương
mại.
Chương
VII. CHẾ
TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC
1. CHẾ
TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
292.
Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán
thương mại quốc tế.
Điều
293. Áp
dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp
dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ
bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều
294.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm
giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn
trách nhiệm.
Điều
295.
Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên
kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng
phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc
thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường
hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều
296.
Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo
dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc
không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm
một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian
hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung
ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp
đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung
ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu
cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không
quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên
từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các
nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Điều
297.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên
vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được
thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không
đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất
lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc
giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không
được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu
không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ
của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng
và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có;
có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi
phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền
hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu
bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được
quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều
298.
Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia
hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
299.
Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế
tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp
dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều
300.
Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các
trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều
301.
Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối
với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của
Luật này.
Điều
302.
Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn
thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế,
trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực
tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
303.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt
hại.
Điều
304.
Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ
tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
305.
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý
để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được
hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không
áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá
trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều
306.
Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm
thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp
đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ
quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Điều
307.
Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị
vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có
quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi
phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều
308.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
309.
Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu
lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều
310.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật
này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
311.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ
thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều
312.
Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một
phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện
tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần
nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
313.
Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng
phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung
ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ
xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm
có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp
lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng
đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện
sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã
giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên
đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều
314.
Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ
bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không
phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa
thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh
chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa
vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng
chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy
định của Luật này.
Điều
315.
Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ
hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc
huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình
chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt
hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Điều
316.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
MỤC
2. GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
317.
Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà
án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật
quy định.
Điều
318.
Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này,
thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì
thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng
hàng hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng
hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba
tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo
hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
Điều
319.
Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là
hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
Chương
VIII. XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều
320.
Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh
của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam
và của thương nhân nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập;
chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc
nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của
pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
321.
Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức,
cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì
người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Điều
322. Xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại.
Chương
IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
323.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều
324.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |