1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Mục tiêu giáo dục1.3 Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục1.4 Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân1.5 Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục1.6 Điều 6. Chương trình giáo dục1.7 Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ1.8 Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ1.9 Điều 9. Phát triển giáo dục1.10 Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân1.11 Điều 11. Phổ cập giáo dục1.12 Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục1.13 Điều 13. Đầu tư cho giáo dục1.14 Điều 14. Quản lý nhà nước về giáo dục1.15 Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo1.16 Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục1.17 Điều 17. Kiểm định chất lượng giáo dục1.18 Điều 18. Nghiên cứu khoa học1.19 Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác1.20 Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
3 MỤC 1. GIÁO DỤC MẦM NON
3.1 Điều 21. Giáo dục mầm non3.2 Điều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non3.3 Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non3.4 Điều 24. Chương trình giáo dục mầm non3.5 Điều 25. Cơ sở giáo dục mầm non
4.1 Điều 26. Giáo dục phổ thông4.2 Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông4.3 Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông4.4 Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa4.5 Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông4.6 Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
5.1 Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp5.2 Điều 33. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp5.3 Điều 34. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp5.4 Điều 35. Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp5.5 Điều 36. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp5.6 Điều 37. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
6.1 Điều 38. Giáo dục đại học6.2 Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học6.3 Điều 40. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học6.4 Điều 41. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học6.5 Điều 42. Cơ sở giáo dục đại học6.6 Điều 43. Văn bằng giáo dục đại học
7.1 Điều 44. Giáo dục thường xuyên7.2 Điều 45. Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên7.3 Điều 46. Cơ sở giáo dục thường xuyên7.4 Điều 47. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên
9 MỤC 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
9.1 Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân9.2 Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân9.3 Điều 50. Thành lập nhà trường9.4 Điều 51. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường9.5 Điều 52. Điều lệ nhà trường9.6 Điều 53. Hội đồng trường9.7 Điều 54. Hiệu trưởng9.8 Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường9.9 Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà trường9.10 Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
10.1 Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường10.2 Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội10.3 Điều 60. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
11.1 Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học11.2 Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu11.3 Điều 63. Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật11.4 Điều 64. Trường giáo dưỡng
12.1 Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục12.2 Điều 66. Chế độ tài chính12.3 Điều 67. Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn12.4 Điều 68. Chính sách ưu đãi
13.1 Điều 69. Các cơ sở giáo dục khác
Toc
- 1. CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Mục tiêu giáo dục
- 1.3. Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
- 1.4. Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
- 1.5. Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
- 1.6. Điều 6. Chương trình giáo dục
- 1.7. Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
- 1.8. Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
- 1.9. Điều 9. Phát triển giáo dục
- 1.10. Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
- 1.11. Điều 11. Phổ cập giáo dục
- 1.12. Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
- 1.13. Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
- 1.14. Điều 14. Quản lý nhà nước về giáo dục
- 1.15. Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
- 1.16. Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
- 1.17. Điều 17. Kiểm định chất lượng giáo dục
- 1.18. Điều 18. Nghiên cứu khoa học
- 1.19. Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
- 1.20. Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
- 2. CHƯƠNG II. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
- 3. MỤC 1. GIÁO DỤC MẦM NON
- 4. MỤC 2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
- 4.1. Điều 26. Giáo dục phổ thông
- 4.2. Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
- 4.3. Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
- 4.4. Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
- 4.5. Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông
- 4.6. Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
- 5. MỤC 3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- 5.1. Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp
- 5.2. Điều 33. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
- 5.3. Điều 34. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp
- 5.4. Điều 35. Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
- 5.5. Điều 36. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 5.6. Điều 37. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
- 6. MỤC 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
- 7. Related articles 01:
- 8. MỤC 5. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
- 9. CHƯƠNG III. NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
- 10. MỤC 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
- 10.1. Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
- 10.2. Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
- 10.3. Điều 50. Thành lập nhà trường
- 10.4. Điều 51. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
- 10.5. Điều 52. Điều lệ nhà trường
- 10.6. Điều 53. Hội đồng trường
- 10.7. Điều 54. Hiệu trưởng
- 10.8. Điều 55. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
- 10.9. Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà trường
- 10.10. Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
- 11. MỤC 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
- 12. MỤC 3. CÁC LOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
- 13. MỤC 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC
- 14. MỤC 5. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
- 15. CHƯƠNG IV. NHÀ GIÁO
- 16. MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
- 17. MỤC 2. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO
- 18. Related articles 02:
- 19. MỤC 3. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
- 20. CHƯƠNG V. NGƯỜI HỌC
- 21. MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
- 21.1. Điều 83. Người học
- 21.2. Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
- 21.3. Điều 85. Nhiệm vụ của người học
- 21.4. Điều 86. Quyền của người học
- 21.5. Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
- 21.6. Điều 88. Các hành vi người học không được làm
- 22. MỤC 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
- 23. CHƯƠNG VI. NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- 24. CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
- 25. MỤC 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
- 26. MỤC 2. ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
- 26.1. Điều 101. Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
- 26.2. Điều 102. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
- 26.3. Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
- 26.4. Điều 104. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
- 26.5. Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển sinh
- 26.6. Điều 106. Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
- 27. MỤC 3. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
- 28. MỤC 4. THANH TRA GIÁO DỤC
- 29. CHƯƠNG VIII. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
- 30. CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
15 MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
15.1 Điều 70. Nhà giáo15.2 Điều 71. Giáo sư, phó giáo sư15.3 Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo15.4 Điều 73. Quyền của nhà giáo15.5 Điều 74. Thỉnh giảng15.6 Điều 75. Các hành vi nhà giáo không được làm15.7 Điều 76. Ngày Nhà giáo Việt Nam
16.1 Điều 77. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo16.2 Điều 78. Trường sư phạm16.3 Điều 79. Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học
17.1 Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ17.2 Điều 81. Tiền lương17.3 Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
19 MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
19.1 Điều 83. Người học19.2 Điều 84. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non19.3 Điều 85. Nhiệm vụ của người học19.4 Điều 86. Quyền của người học19.5 Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước19.6 Điều 88. Các hành vi người học không được làm
20.1 Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã hội20.2 Điều 90. Chế độ cử tuyển20.3 Điều 91. Tín dụng giáo dục20.4 Điều 92. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
21.1 Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường21.2 Điều 94. Trách nhiệm của gia đình21.3 Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh21.4 Điều 96. Ban đại diện cha mẹ học sinh21.5 Điều 97. Trách nhiệm của xã hội21.6 Điều 98. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục
23 MỤC 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
23.1 Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục23.2 Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
24.1 Điều 101. Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục24.2 Điều 102. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục24.3 Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học24.4 Điều 104. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục24.5 Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển sinh24.6 Điều 106. Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
25.1 Điều 107. Hợp tác quốc tế về giáo dục25.2 Điều 108. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài25.3 Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam25.4 Điều 110. Công nhận văn bằng nước ngoài
26.1 Điều 111. Thanh tra giáo dục26.2 Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục26.3 Điều 113. Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục
27.1 Điều 114. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú27.2 Điều 115. Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục27.3 Điều 116. Khen thưởng đối với người học27.4 Điều 117. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự27.5 Điều 118. Xử lý vi phạm
28.1 Điều 119. Hiệu lực thi hành28.2 Điều 120. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT GIÁO DỤC 2005
ngày
14 tháng 6 năm 2005
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định
về giáo dục.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật giáo dục
quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ
thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục.
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý
giáo dục
1. Nền giáo dục
Việt Nam
là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động
giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc
dân
1. Hệ thống giáo
dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học
và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm
non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ
thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề
nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại
học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo
dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống;
coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 6. Chương trình giáo dục
1. Chương trình
giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi
và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp
học hoặc trình độ đào tạo.
2. Chương trình
giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa
giữa các cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên
thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo
dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Yêu cầu về
nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ
thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng
dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo
khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo
dục.
4. Chương trình
giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập
môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình
giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín
chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề
đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao
hơn.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình
thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả
học tập môn học hoặc tín chỉ.
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong
nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc
thiểu số; dạy ngoại ngữ
1. Tiếng Việt là
ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào
mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ
quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo
dục khác.
2. Nhà nước tạo
điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc
mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người
dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ
sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy
định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao
dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả.
Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học
hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.
Văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng
tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.
2. Chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập
sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Điều 9. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
Phát triển giáo
dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học, công
nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền;
mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo
và sử dụng.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học
tập của công dân
Học tập là quyền
và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa
vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để
những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu
tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1. Giáo dục tiểu
học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế
hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục
trong cả nước.
2. Mọi công dân
trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có
trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy
định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều 12. Xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục
Phát triển giáo
dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại
hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia
đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà
trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và
an toàn.
Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà
nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
Điều 14. Quản lý nhà nước về
giáo dục
Nhà nước thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng
chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản
lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm
của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải
không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách
nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học.
Điều 16. Vai trò và trách nhiệm
của cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động giáo dục.
Cán bộ quản lý
giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế
hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát
huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Điều 17. Kiểm định chất lượng
giáo dục
Kiểm định chất
lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Việc kiểm định
chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với
từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công
khai để xã hội biết và giám sát.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục.
Điều 18. Nghiên cứu khoa học
1. Nhà nước tạo
điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng,
phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm
văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
2. Nhà trường và
cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
3. Nhà nước có
chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo
dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết
quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Điều 19. Không truyền bá tôn
giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
Không truyền bá
tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt
động giáo dục
Cấm lợi dụng các
hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết
toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại
thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn
xã hội.
Cấm lợi dụng các
hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.
CHƯƠNG II. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
MỤC 1. GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 21. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu
tuổi.
Điều 22. Mục tiêu của giáo dục
mầm non
Mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp một.
Điều 23. Yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo
dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài
hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân
đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha,
mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,
mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
2. Phương pháp
giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để
giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
Điều 24. Chương trình giáo dục
mầm non
1. Chương trình
giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hóa các yêu cầu về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các
hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm
non.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non trên cơ sở thẩm định
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.
Điều 25. Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở giáo dục
mầm non bao gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm
trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;
2. Trường, lớp
mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
3. Trường mầm
non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi.
MỤC 2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 26. Giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ
thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu
học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh
vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học
sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một
tuổi;
c) Giáo dục
trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười
hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi
là mười lăm tuổi.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học
sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học
sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc
thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực
và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói
nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường
hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người
dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục
phổ thông
1. Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục
trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục
trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo
dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và
có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của
học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu
học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã
hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có
thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát,
múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung
học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm
cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử
dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin
học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng
nghiệp.
Giáo dục trung
học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh
còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Điều 29. Chương trình giáo dục
phổ thông, sách giáo khoa
1. Chương trình
giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối
với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
2. Sách giáo
khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong
chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng
yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.
3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo
khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các
cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ
thông
Cơ sở giáo dục
phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu
học;
2. Trường trung
học cơ sở;
3. Trường trung
học phổ thông;
4. Trường phổ
thông có nhiều cấp học;
5. Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp.
Điều 31. Xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông
1. Học sinh học
hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc
hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Học sinh học hết
chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở.
3. Học sinh học
hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám
đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
MỤC 3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 32. Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề
nghiệp bao gồm:
1. Trung cấp
chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông;
2. Dạy nghề được
thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm
đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Điều 33. Mục tiêu của giáo dục
nghề nghiệp
Mục tiêu của
giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh.
Trung cấp chuyên
nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ
vào công việc.
Dạy nghề nhằm
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Điều 34. Yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung giáo
dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi
trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào
tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
2. Phương pháp
giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý
thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo
yêu cầu của từng công việc.
Điều 35. Chương trình, giáo
trình giáo dục nghề nghiệp
1. Chương trình
giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp; quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương
pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn
học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu
liên thông với các chương trình giáo dục khác.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên
quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung
cấp chuyên nghiệp, quy định chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp bao gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học, tỷ lệ thời
gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghề đào tạo.
Căn cứ vào chương trình khung, trường trung cấp chuyên nghiệp xác định chương
trình đào tạo của trường mình.
Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có liên quan, trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định ngành về
chương trình dạy nghề, quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được
đào tạo bao gồm cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các môn học và các kỹ
năng nghề, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho
từng ngành, nghề đào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, cơ sở dạy nghề xác
định chương trình dạy nghề của cơ sở mình.
2. Giáo trình
giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy
định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào
tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề
nghiệp.
Giáo trình giáo
dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức
biên soạn và duyệt để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo
trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập.
Điều 36. Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
1. Cơ sở giáo
dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Trường trung
cấp chuyên nghiệp;
b) Trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi
chung là cơ sở dạy nghề).
2. Cơ sở dạy
nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, cơ sở giáo dục khác.
Điều 37. Văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp
1. Học sinh học
hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được Thủ trưởng cơ
sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng chỉ nghề.
2. Học sinh học
hết chương trình trung cấp chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu
trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
3. Học sinh học
hết chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo quy định của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu đạt yêu
cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh
viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và nếu
đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
MỤC 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 38. Giáo dục đại học
Giáo dục đại học
bao gồm:
1. Đào tạo trình
độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo
đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành;
2. Đào tạo trình
độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo
đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành;
3. Đào tạo trình
độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp đại học;
4. Đào tạo trình
độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp
đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ,
trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.
Điều 39. Mục tiêu của giáo dục
đại học
1. Mục tiêu của
giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý
thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương
xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
2. Đào tạo trình
độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản
để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
3. Đào tạo trình
độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành
thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên ngành được đào tạo.
4. Đào tạo trình
độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những
vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
5. Đào tạo trình
độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có
năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới
về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Điều 40. Yêu cầu về nội
dung, phương pháp giáo dục đại học
1. Nội dung giáo
dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa
kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức
chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và
phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ
chung của khu vực và thế giới.
Đào tạo trình độ
cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến
thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực
hiện công tác chuyên môn.
Đào tạo trình độ
đại học phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến
thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng
lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn.
Đào tạo trình độ
thạc sĩ phải bảo đảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã
học ở trình độ đại học; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực
hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình.
Đào tạo trình độ
tiến sĩ phải bảo đảm cho nghiên cứu sinh hoàn chỉnh và nâng cao kiến thức cơ
bản; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn; có đủ năng lực tiến hành độc lập
công tác nghiên cứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn.
2. Phương pháp
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý
thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia
nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Phương pháp đào
tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập
trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành,
năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
Phương pháp đào
tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu
khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề
chuyên môn.
Điều 41. Chương trình, giáo
trình giáo dục đại học
1. Chương trình
giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình
thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành
học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các
chương trình giáo dục khác.
Trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào
tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn
học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa
lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao
đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình,
luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
2. Giáo trình
giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định
trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng
trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo
trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo
trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử
dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học.
Điều 42. Cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo
dục đại học bao gồm:
a) Trường cao
đẳng đào tạo trình độ cao đẳng;
b) Trường đại
học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ,
trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Viện nghiên cứu
khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ
thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ sở giáo
dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Có đội ngũ
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện
chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;
b) Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;
c) Có kinh
nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước; có kinh
nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
3. Mô hình tổ
chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định.
Điều 43. Văn bằng giáo dục đại
học
1. Sinh viên học
hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường
cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.
2. Sinh viên học
hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án,
khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học.
Bằng tốt nghiệp
đại học của ngành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư; của ngành kiến trúc là bằng
kiến trúc sư; của ngành y, dược là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, bằng cử nhân; của
các ngành khoa học cơ bản, sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các
ngành còn lại là bằng tốt nghiệp đại học.
3. Học viên hoàn
thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ luận văn và
nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được
Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ.
4. Nghiên cứu
sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện thì được bảo vệ
luận án và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì được Hiệu trưởng trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu khoa học cấp
bằng tiến sĩ.
1. https://docluat.vn/archive/1486/
2. https://docluat.vn/archive/2545/
3. https://docluat.vn/archive/2037/
5. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở
giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này khi liên
kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
6. Thủ tướng
Chính phủ quy định văn bằng tốt nghiệp tương đương trình độ thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ của một số ngành chuyên môn đặc biệt.
MỤC 5. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 44. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường
xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có
chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người,
xây dựng xã hội học tập.
Điều 45. Yêu cầu về chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
1. Nội dung giáo
dục thường xuyên được thể hiện trong các chương trình sau đây:
a) Chương trình
xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chương trình
giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển
giao công nghệ;
c) Chương trình
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Chương trình
giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các hình thức
thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm:
a) Vừa làm vừa
học;
b) Học từ xa;
c) Tự học có
hướng dẫn.
3. Nội dung giáo
dục của các chương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải
bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất,
công tác và chất lượng cuộc sống.
Nội dung giáo
dục của chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm
các yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào
tạo quy định tại các điều 29, 35 và 41 của Luật này.
4. Phương pháp
giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của
người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện
đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
5. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm
quyền quy định cụ thể về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu
giáo dục thường xuyên.
Điều 46. Cơ sở giáo dục thường
xuyên
1. Cơ sở giáo
dục thường xuyên bao gồm:
a) Trung tâm
giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Trung tâm học
tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
2. Chương trình
giáo dục thường xuyên còn được thực hiện tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng.
3. Trung tâm
giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định
tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện các chương trình giáo dục để
lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại
học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này.
4. Cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện
các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ đào tạo của mình,
chỉ thực hiện chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của
Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên lấy
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học chỉ được liên kết với cơ sở
giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp,
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa
phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho
việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học.
Điều 47. Văn bằng, chứng chỉ
giáo dục thường xuyên
1. Học viên học
hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Trừ trường hợp
học viên học hết chương trình trung học cơ sở quy định tại khoản này, học viên
theo học chương trình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật này
nếu có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được cấp
bằng tốt nghiệp:
a) Đăng ký tại
một cơ sở giáo dục có thẩm quyền đào tạo ở cấp học và trình độ tương ứng;
b) Học hết
chương trình, thực hiện đủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập trong chương
trình và được cơ sở giáo dục nơi đăng ký xác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thẩm quyền cấp
văn bằng giáo dục thường xuyên được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo
dục quy định tại các điều 31, 37 và 43 của Luật này.
2. Học viên học
hết chương trình giáo dục quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 của
Luật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục
thường xuyên.
Giám đốc trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên.
CHƯƠNG III. NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
MỤC 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 48. Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân
1. Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Trường công
lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b) Trường dân
lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm kinh phí hoạt động;
c) Trường tư
thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động
bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều kiện, thủ
tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy định
tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này.
Điều 49. Trường của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân
1. Trường của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và
công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về
nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
2. Chính phủ quy
định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 50. Thành lập nhà trường
1. Điều kiện
thành lập nhà trường bao gồm:
a) Có đội ngũ
cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn
về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo
dục;
b) Có trường sở,
thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
2. Người có thẩm
quyền quy định tại Điều 51 của Luật này, căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục, ra
quyết định thành lập đối với trường công lập hoặc quyết định cho phép thành lập
đối với trường dân lập, trường tư thục.
Điều 51. Thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà
trường
1. Thẩm quyền
thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục
được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;
c) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng, trường dự bị đại học;
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao
đẳng nghề;
đ) Thủ tướng
Chính phủ quyết định đối với trường đại học.
2. Người có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động,
sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường.
Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể về thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia,
tách, giải thể trường đại học.
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm
quyền quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách,
giải thể trường ở các cấp học khác.
Điều 52. Điều lệ nhà trường
1. Nhà trường
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.
2. Điều lệ nhà
trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và
quyền hạn của nhà trường;
b) Tổ chức các
hoạt động giáo dục trong nhà trường;
c) Nhiệm vụ và
quyền của nhà giáo;
d) Nhiệm vụ và
quyền của người học;
đ) Tổ chức và
quản lý nhà trường;
e) Tài chính và
tài sản của nhà trường;
g) Quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Thủ tướng
Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở
các cấp học khác theo thẩm quyền.
Điều 53. Hội đồng trường
1. Hội đồng
trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập,
trường tư thục (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát
việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và
xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Hội đồng
trường có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết nghị về
mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường;
b) Quyết nghị về
quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quyết nghị về
chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
d) Giám sát việc
thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thủ tục thành
lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường được quy
định trong điều lệ nhà trường.
Điều 54. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng
các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng
trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp
học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở dạy nghề
do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định.
Điều 55. Hội đồng tư vấn trong
nhà trường
Hội đồng tư vấn
trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà
giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các
hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
Điều 56. Tổ chức Đảng trong nhà
trường
Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam
trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
Điều 57. Đoàn thể, tổ chức xã
hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ
chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách
nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.
MỤC 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn
của nhà trường
Nhà trường có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng
dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo
dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng,
quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và
quản lý người học;
4. Huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với
gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho
nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá
chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa
học, phục vụ xã hội
1. Trường trung
cấp, trường cao đẳng, trường đại học thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu
khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết
những vấn đề về kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước;
b) Thực hiện
dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trường trung cấp, trường cao đẳng,
trường đại học có những quyền hạn sau đây:
a) Được Nhà nước
giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm
thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Liên kết với
các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu
khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;
c) Sử dụng nguồn
thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở
rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của
pháp luật.
Điều 60. Quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học
Trường trung
cấp, trường cao đẳng, trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau
đây:
1. Xây dựng
chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề
được phép đào tạo;
2. Xây dựng chỉ
tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt
nghiệp và cấp văn bằng;
3. Tổ chức bộ
máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân
viên;
4. Huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực;
5. Hợp tác với
các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
MỤC 3. CÁC LOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Điều 61. Trường phổ thông dân
tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học
1. Nhà nước thành
lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư
lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần
tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.
2. Trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học
được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.
Điều 62. Trường chuyên, trường
năng khiếu
1. Trường chuyên
được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả
xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học
trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện.
Trường năng
khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của
học sinh trong các lĩnh vực này.
2. Nhà nước ưu
tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường
chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với
các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập.
3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên
quan quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho trường
chuyên, trường năng khiếu.
Điều 63. Trường, lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước
thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người
tàn tật, khuyết tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn
hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng.
2. Nhà nước ưu
tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường,
lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu
đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá
nhân thành lập.
Điều 64. Trường giáo dưỡng
1. Trường giáo
dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối
tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả
năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường
giáo dưỡng.
MỤC 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỜNG DÂN LẬP, TRƯỜNG TƯ THỤC
Điều 65. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường dân lập, trường tư thục
1. Trường dân
lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập trong việc
thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy
định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Trường dân
lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục.
3. Văn bằng,
chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập cấp có giá trị
pháp lý như nhau.
4. Trường dân
lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
theo quy định của Chính phủ.
Điều 66. Chế độ tài chính
1. Trường dân
lập, trường tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối
thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.
2. Thu nhập của
trường dân lập, trường tư thục được dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của
nhà trường, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư
phát triển và các quỹ khác của nhà trường. Thu nhập còn lại được phân chia cho
các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
3. Trường dân
lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo
cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài
chính có thẩm quyền ở địa phương.
Điều 67. Quyền sở hữu tài sản,
rút vốn và chuyển nhượng vốn
Tài sản, tài
chính của trường dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng đồng dân cư ở cơ sở; tài
sản, tài chính của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn. Tài
sản, tài chính của trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước bảo hộ theo quy
định của pháp luật.
Việc rút vốn và
chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục được thực hiện theo quy định của Chính
phủ, bảo đảm sự ổn định và phát triển của nhà trường.
Điều 68. Chính sách ưu đãi
Trường dân lập,
trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở
vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo đơn đặt
hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng. Trường dân lập,
trường tư thục được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với
người học quy định tại Điều 89 của Luật này.
Chính phủ quy
định cụ thể chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục.
MỤC 5. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Điều 69. Các cơ sở giáo dục khác
1. Cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ, nhà
trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin
học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường,
lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên
nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường
xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
c) Viện nghiên
cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường
đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Viện nghiên
cứu khoa học, khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với trường
đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học
để tổ chức đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo
dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy
định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG IV. NHÀ GIÁO
MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 70. Nhà giáo
1. Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải
có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất,
đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe
theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản
thân rõ ràng.
3. Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Điều 71. Giáo sư, phó giáo sư
Giáo sư, phó
giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học.
Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó
giáo sư.
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có
những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục,
giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm
chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử
công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
4. Không ngừng
học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền của nhà giáo
Nhà giáo có
những quyền sau đây:
1. Được giảng
dạy theo chuyên ngành đào tạo;
2. Được đào tạo
nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Được hợp đồng
thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở
nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình
công tác;
4. Được bảo vệ
nhân phẩm, danh dự;
5. Được nghỉ hè,
nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 74. Thỉnh giảng
1. Cơ sở giáo
dục được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này
đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.
2. Người được
mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này.
3. Người được
mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi
mình công tác.
Điều 75. Các hành vi nhà
giáo không được làm
Nhà giáo không
được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
2. Gian lận
trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của
người học;
3. Xuyên tạc nội
dung giáo dục;
4. ép buộc học
sinh học thêm để thu tiền.
Điều 76. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20 tháng 11
hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.
MỤC 2. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO
Điều 77. Trình độ chuẩn được
đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ
chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
d) Có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có
tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề;
1. https://docluat.vn/archive/995/
2. https://docluat.vn/archive/2508/
3. https://docluat.vn/archive/2935/
đ) Có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;
e) Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà
giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo
giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà
giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm
quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.
Điều 78. Trường sư phạm
1. Trường sư phạm
do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2. Trường sư
phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo.
3. Trường sư phạm
có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
Điều 79. Nhà giáo của trường
cao đẳng, trường đại học
Nhà giáo của
trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức ưu tiên đối
với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và người có
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ
giảng dạy, giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm.
Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ
Nhà nước có
chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và
chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử
đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và
phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được
hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy định
của Chính phủ.
Điều 82. Chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
1. Nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học,
trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường
chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy
định của Chính phủ.
2. Nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn được Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước có
chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục ở vùng thuận lợi đến công tác tại vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục ở vùng này an tâm công tác; tổ chức cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng
cao chất lượng dạy và học.
CHƯƠNG V. NGƯỜI HỌC
MỤC 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 83. Người học
1. Người học là
người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học
bao gồm:
a) Trẻ em của cơ
sở giáo dục mầm non;
b) Học sinh của
cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp,
trường dự bị đại học;
c) Sinh viên của
trường cao đẳng, trường đại học;
d) Học viên của
cơ sở đào tạo thạc sĩ;
đ) Nghiên cứu
sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;
e) Học viên theo
học chương trình giáo dục thường xuyên.
2. Những quy
định trong các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91 và 92 của Luật này chỉ áp dụng
cho người học quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 84. Quyền của trẻ em và
chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
1. Trẻ em tại cơ
sở giáo dục mầm non có những quyền sau đây:
a) Được chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Được chăm sóc
sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y
tế công lập;
c) Được giảm phí
đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.
2. Chính phủ quy
định các chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 85. Nhiệm vụ của người học
Người học có
những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện
nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, cơ sở giáo dục khác;
2. Tôn trọng nhà
giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường;
chấp hành pháp luật của Nhà nước;
3. Tham gia lao
động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức
khoẻ và năng lực;
4. Giữ gìn, bảo
vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
5. Góp phần xây
dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Điều 86. Quyền của người học
Người học có
những quyền sau đây:
1. Được nhà
trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ
thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;
2. Được học
trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở tuổi
cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;
3. Được cấp văn
bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo quy định;
4. Được tham gia
hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác theo quy định của pháp luật;
5. Được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục,
thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
6. Được trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở
giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
7. Được hưởng
chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu
tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
Điều 87. Nghĩa vụ làm việc có
thời hạn theo sự điều động của Nhà nước
1. Người học các
chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà
nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau
khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước;
trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2. Chính phủ quy
định cụ thể thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thời gian chờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào
tạo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 88. Các hành vi người học
không được làm
Người học không
được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục
và người học khác;
2. Gian lận
trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc,
uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và
nơi công cộng.
MỤC 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
Điều 89. Học bổng và trợ cấp xã
hội
1. Nhà nước có
chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập
xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này
và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử
tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, khuyết tật.
2. Nhà nước có
chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật
có khó khăn về kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó
học tập.
3. Học sinh,
sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải
đóng học phí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định
của pháp luật.
Điều 90. Chế độ cử tuyển
1. Nhà nước thực
hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với
học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn để
đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho vùng này.
Nhà nước dành
riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít
cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có chính sách tạo nguồn tuyển
sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học
trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, căn cứ vào nhu cầu của địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ
tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi
học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, phân công
công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.
3. Người được cử
đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt
nghiệp.
Chính phủ quy
định cụ thể tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức
thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với
người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự
phân công công tác.
Điều 91. Tín dụng giáo dục
Nhà nước có
chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người
học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập.
Điều 92. Miễn, giảm phí dịch vụ
công cộng cho học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh
viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao
thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn
hóa theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG VI. NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 93. Trách nhiệm của nhà
trường
Nhà trường có
trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục.
Các quy định có
liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục
khác.
Điều 94. Trách nhiệm của gia
đình
1. Cha mẹ hoặc
người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện
cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt
động của nhà trường.
2. Mọi người
trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận
lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của
con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà
trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Điều 95. Quyền của cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh
Cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu nhà
trường thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám
hộ;
2. Tham gia các
hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha
mẹ học sinh trong nhà trường;
3. Yêu cầu nhà
trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên
quan đến việc giáo dục con em hoặc người được giám hộ.
Điều 96. Ban đại diện cha mẹ
học sinh
Ban đại diện cha
mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để
phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
Không tổ chức
ban đại diện cha mẹ học sinh liên trường và ở các cấp hành chính.
Điều 97. Trách nhiệm của xã hội
1. Cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp nhà trường
tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà
giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;
b) Góp phần xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn
những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
c) Tạo điều kiện
để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;
d) Hỗ trợ về tài
lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của mình.
2. Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục.
3. Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong
học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 98. Quỹ khuyến học, Quỹ
bảo trợ giáo dục
Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục. Quỹ
khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
MỤC 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Điều 99. Nội dung quản lý nhà
nước về giáo dục
Nội dung quản lý
nhà nước về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục;
2. Ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà
trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;
3. Quy định mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách
giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản
lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
5. Thực hiện
công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ
đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
8. Huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
9. Tổ chức, quản
lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức,
quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định
việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo
dục;
12. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Điều 100. Cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình
Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải
cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt
động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.
2. Bộ Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính
phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý,
đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại
địa phương.
MỤC 2. ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
Điều 101. Các nguồn tài chính
đầu tư cho giáo dục
Các nguồn tài
chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:
1. Ngân sách nhà
nước;
2. Học phí, lệ
phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 102. Ngân sách nhà nước chi
cho giáo dục
1. Nhà nước dành
ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi
ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung
dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của
từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ
cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với
tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng
có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 103. Ưu tiên đầu tư tài
chính và đất đai xây dựng trường học
Bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc
xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục
vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của ngành và
địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và
ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Điều 104. Khuyến khích đầu tư
cho giáo dục
1. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công
sức, tiền của cho giáo dục.
2. Các khoản đầu
tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của doanh
nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở
giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của
doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Các khoản
đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ
tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận
bằng hình thức thích hợp.
Điều 105. Học phí, lệ phí tuyển
sinh
1. Học phí, lệ
phí tuyển sinh là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để
góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo dục. Học sinh tiểu học trường
công lập không phải đóng học phí. Ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người học
hoặc gia đình người học không phải đóng góp khoản tiền nào khác.
2. Chính phủ quy
định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường và
cơ sở giáo dục khác.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề để quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các
cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trung ương.
Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo
dục công lập thuộc cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí, lệ phí tuyển
sinh.
Điều 106. Ưu đãi về thuế trong
xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi
Nhà nước có
chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài
liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập
khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
MỤC 3. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
Điều 107. Hợp tác quốc tế về
giáo dục
Nhà nước mở
rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Điều 108. Khuyến khích hợp tác
về giáo dục với nước ngoài
1. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam
hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
2. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy,
học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh
phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài
trợ.
3. Nhà nước dành
ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 109. Khuyến khích hợp tác
về giáo dục với Việt Nam
1. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài
trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam;
được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc hợp tác
đào tạo, mở trường hoặc cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do
Chính phủ quy định.
Điều 110. Công nhận văn bằng
nước ngoài
1. Việc công
nhận văn bằng của người Việt Nam
do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ký hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn
nhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế.
MỤC 4. THANH TRA GIÁO DỤC
Điều 111. Thanh tra giáo dục
1. Thanh tra
giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục
nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và
xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
2. Thanh tra
chuyên ngành về giáo dục có những nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra
việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
b) Thanh tra
việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực
hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở
giáo dục;
c) Thực hiện
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo
quy định của pháp luật về chống tham nhũng;
e) Kiến nghị các
biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các
chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm
của Thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo
dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Khi tiến hành
thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo
dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động
trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để
xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 113. Tổ chức, hoạt động của
Thanh tra giáo dục
1. Các cơ quan
thanh tra giáo dục gồm:
a) Thanh tra Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b) Thanh tra sở
giáo dục và đào tạo.
2. Hoạt động
thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
Hoạt động thanh
tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp phụ
trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở giáo dục và đào tạo.
Hoạt động thanh
tra giáo dục trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học do thủ trưởng
cơ sở trực tiếp phụ trách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
CHƯƠNG VIII. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 114. Phong tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú.
Điều 115. Khen thưởng đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục
Tổ chức, cá nhân
có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 116. Khen thưởng đối với
người học
Người học có
thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ
quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 117. Phong tặng danh hiệu
Tiến sĩ danh dự
Nhà hoạt động
chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục
và khoa học của Việt Nam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo
quy định của Chính phủ.
Điều 118. Xử lý vi phạm
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Thành lập cơ
sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép;
b) Vi phạm các
quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
c) Tự ý thêm,
bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục;
d) Xuất bản, in,
phát hành sách giáo khoa trái phép;
đ) Làm hồ sơ
giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
e) Xâm phạm nhân
phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học;
g) Gây rối, làm
mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
h) Làm thất
thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định;
i) Gây thiệt hại
về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
k) Các hành vi
khác vi phạm pháp luật về giáo dục.
2. Chính phủ quy
định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 119. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Luật này thay
thế Luật giáo dục năm 1998.
Điều 120. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 14 tháng 6 năm 2005./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |