1.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều 2 như sau:1.3 3. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:1.5 5. Bổ sung Điều 7a và Điều 7b vào sau Điều 7 như sau:1.6 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
2 CHƯƠNG II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Toc
- 1. Điều 1 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
- 1.1. 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
- 1.2. 2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều 2 như sau:
- 1.3. 3. Bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
- 1.4. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
- 1.5. 5. Bổ sung Điều 7a và Điều 7b vào sau Điều 7 như sau:
- 1.6. 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
- 1.7. 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:
- 1.8. 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
- 1.9. 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 16 như sau:
- 1.10. 10. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 như sau:
- 1.11. 11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 như sau:
- 1.12. 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
- 1.13. 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
- 1.14. 14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 35 như sau:
- 1.15. 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
- 2.2. 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
- 2.3. 18. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:
- 2.4. 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
- 2.5. 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
- 2.6. 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
- 2.7. 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
- 2.8. 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
- 2.9. 24. Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm e khoản 1 Điều 54 như sau:
- 2.10. 25. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
- 2.11. 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
- 2.12. 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:
- 2.13. 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
- 2.14. 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
- 3. Related articles 02:
- 3.1. 30. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73 như sau:
- 3.2. 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:
- 3.3. 32. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
- 3.4. 33. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau:
- 3.5. 34. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
- 3.6. 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
- 3.7. 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:
- 3.8. 37. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 106 như sau:
- 3.9. 38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như sau:
- 3.10. 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau:
- 3.11. 40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau:
- 3.12. 41. Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau:
- 3.13. 42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 161 như sau:
- 3.14. 43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như sau:
- 3.15. 44. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 168 như sau:
- 3.16. 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 170 như sau:
- 3.17. 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 173 như sau:
- 3.18. 47. Sửa đổi, bổ sung Điều 174 như sau:
- 3.19. 48. Trong Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương”.
- 3.20. 49. Bãi bỏ các điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139, điểm b khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
- 4. Điều 2
- 4.1. 1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
- 4.2. 2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
- 4.3. 3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
- 4.4. 4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
- 5. Điều 3
1.7 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:1.8 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:1.9 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 16 như sau:1.10 10. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 như sau:
3 CHƯƠNG III. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.11 11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28 như sau:1.12 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:1.13 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:1.14 14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 35 như sau:1.15 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:1.16 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:1.17 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:1.18 18. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:1.19 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:1.20 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:1.21 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:1.22 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:1.23 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:1.24 24. Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm e khoản 1 Điều 54 như sau:1.25 25. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
5 Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
1.26 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:1.27 27. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:1.28 28. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
6 Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
1.29 29. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:1.30 30. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73 như sau:1.31 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:1.32 32. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
10 Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
1.33 33. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau:1.34 34. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:1.35 35. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:1.36 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:1.37 37. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 106 như sau:
13 Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.38 38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như sau:1.39 39. Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau:
19 Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
1.40 40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau:
21 Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.41 41. Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau:
23 Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.42 42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 161 như sau:
25 CHƯƠNG VIII. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.43 43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như sau:1.44 44. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 168 như sau:1.45 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 170 như sau:1.46 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 173 như sau:1.47 47. Sửa đổi, bổ sung Điều 174 như sau:1.48 48. Trong Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương”.1.49 49. Bãi bỏ các điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139, điểm b khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
2.1 1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.2.2 2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.2.3 3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.2.4 4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 64/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi hành án dân sự
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
Điều 1 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều
1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử
lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết
định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và
phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án,
quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền,
nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động thi hành án dân sự.”
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm đ và điểm e; bổ sung điểm g khoản 1 Điều 2 như sau:
“đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực
pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;
e) Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại;
g) Quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản.”
3. Bổ
sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“9. Mỗi quyết định thi
hành án là một việc thi hành án.”
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều
7 như sau:
“Điều 7. Quyền,
nghĩa vụ của người được thi hành án
1. Người được thi hành án có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi
hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức,
nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan
đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành
án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều
kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư
khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án
cho người khác;
k) Được miễn, giảm
phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định;
b) Thực hiện các
quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan
thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí
thi hành án theo quy định của Luật này.”
5.
Bổ sung Điều 7a và
Điều 7b vào sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a.
Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
1. Người phải thi hành án có các quyền
sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với
người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian,
địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành
án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người
khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên
quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án
cho người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm
vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành
án theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án,
quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều
kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của
mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung kê khai đó;
c)
Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông
báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế thi hành án mà mình có liên quan;
b)
Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa
án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót;
khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên
quan đến thi hành án;
c)
Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ
thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi
hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ,
nơi cư trú.”
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như
sau:
“2. Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thi hành án dân sự.
Khi
kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao,
giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp
hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi
hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định;
tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát
nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật
chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi
hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành
viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát
khi kết thúc việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết
định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Toà án,
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm
pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ
hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới
vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của
Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi
hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.”
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 14 như
sau:
“7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo
cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”
8.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như
sau:
“2. Tổng kết thực tiễn công tác thi
hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức,
hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi
có yêu cầu.”
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 16 như
sau:
“7. Báo cáo công tác thi hành án dân
sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo
cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”
10. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 như
sau:
“5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành
viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Người
đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại
cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được
bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương
đương không qua thi tuyển.
7. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ
05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công
tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm
làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp
không qua thi tuyển.”
11. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 28
như sau:
“1.
Toà án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1
Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật.
2. Toà án đã ra
bản án, quyết định quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
bản án, quyết định.
3. Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Khi nhận bản án,
quyết định do Toà án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân
sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi
rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm
của bản án, quyết định và tên Toà án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết
định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án,
quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định
và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự
phải thông báo bằng văn bản cho Toà án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao
biết.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều
31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án
1. Đương sự tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp
nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu
phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ
ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện
nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung
sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi
yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi
hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm
đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và
đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp
trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên
bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm
theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối
yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu
cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án,
quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các
đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được
yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành
án.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2 và
điểm d khoản 3 Điều 35 như sau:
“c)
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;”
“2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân cấp cao;
c) Quyết định của Toà án nhân dân tối
cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng
tài thương mại;
e) Quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm
quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1
Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại
khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác
tư pháp về thi hành án.”
“d) Quyết định dân sự của Toà án nhân
dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều
36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sựra
quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
Thời hạn ra quyết định
thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi
hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án,
quyết định sau:
a) Hình phạt tiền,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
1. https://docluat.vn/archive/1408/
2. https://docluat.vn/archive/3687/
3. https://docluat.vn/archive/2385/
b) Trả lại tiền, tài
sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ
nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d)
Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
e) Quyết định của Tòa
án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy
định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e
khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành
án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm,
tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải
thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự
nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Gửi quyết định về
thi hành án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Xác minh
điều kiện thi hành án
1.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người
phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh;
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải
tiến hành xác minh ngay.
Người
phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu
trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện
thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là
người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại
từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người
phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác
minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan
thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về
kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3.
Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh
điều kiện thi hành án.
4.
Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều
kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng
đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c)
Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội
dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d)
Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực
tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ
chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản,
tài khoản của người phải thi hành án;
đ)
Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần
xác minh trong trường hợp cần thiết;
e)
Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có
xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
nơi tiến hành xác minh.
5.
Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh
điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường
hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và
người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì
phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a)Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp – hộ tịch, địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp
xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu
của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung
cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông
tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung
cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên
bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản
của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi
hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp
do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7.
Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát
sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
18. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:
“Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án
1. Căn cứ kết quả
xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu
nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành
án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án
hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế
thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý
để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành
nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức
không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và
cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư
trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác
nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ
phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng
tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện
thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi
hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10
ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải
thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn
tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại
Chương IV của Luật này.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi
hành án
1. Số tiền thi hành
án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều
115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công
lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động;
tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Toà án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo
bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi
hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo
thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có
nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số
tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết
định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án
tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán
cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến
thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành
án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán
tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ
thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được
ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo
đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản
tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được
thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi
thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về
phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh
toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền,
tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.”
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong
trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có
xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người
phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không
thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc
đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký
của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không
phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án
thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản
được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà
giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án
đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả
lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được
giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận
người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ
thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà
người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều
104 của Luật này.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau
đây:
a) Người phải thi hành án chết không để
lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án,
quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo
quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định
không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản
hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình
chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết
định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần
hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã
bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ
không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành
án;
g) Tòa án ra quyết
định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi
dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Kết thúc thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc
trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án
dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.”
24. Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm e khoản 1 Điều
54 như sau:
“d) Trường hợp giải thể
thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi
hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức
mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp
thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được
thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không
còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định
giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể
tương ứng với tài sản đó;”
“e) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều
61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước
1. Người phải thi hành án được xét miễn
nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản
hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý
để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống
tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05
năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành
được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần
nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng
hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ
còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi
hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần
nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải
thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000
đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án
nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4.
Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt
nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa
vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi
hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm
một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.
Quyết
định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
“Điều 67.
Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
1. Việc phong toả tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài
khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành
viên phải giao quyết định phong toả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định
phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản,
tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong toả
tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong
trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra
quyết định phong toả tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy
định của Luật này.”
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:
“Điều 68.
Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm
vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án
mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ
phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao
quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang
quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản,
giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên
yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ,
kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài
sản, giấy tờ.Biên bản, quyết định
tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải
lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài
sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký
thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải
được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên
yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ,
tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định
quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người
có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người
phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản,
giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án
hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện
xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản,
giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.”
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều 69.
Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản
1. Trường hợp cần ngăn
chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán,
hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành
viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải
thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm dừng
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải
được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để
chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối
với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền
sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu
hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành
án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra
quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
1. https://docluat.vn/archive/2047/
2. https://docluat.vn/archive/2417/
3. https://docluat.vn/archive/3050/
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng
chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có
các nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ
cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi
ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế
hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có
trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ
hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống
đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu
hiệu phạm tội.”
30.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều 73 như sau:
“a)
Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại,
trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;”
“b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành
án;”
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 74 như sau:
“Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý
tài sản chung để thi hành án
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi
hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông
báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài
sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc
yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định
tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải
quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu
Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì
Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết
định của Toà án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã
xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia
được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với
phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia
được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành
viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán
cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của
người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu
chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài
sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03
tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo
thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn
ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được
bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu
cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng
chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho
đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Toà án hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ
mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ
mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc không đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành
án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến
tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên
thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người
được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết
các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này
để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.”
33. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung
khoản 3 Điều 99 như sau:
“b) Đương sự có yêu cầu
định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu
cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự
có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.”
“3. Giá thẩm định lại được lấy làm giá
khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều
102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp
kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài
sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm
trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả
và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết
theo quy định của pháp luật.”
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài
sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án
1. Người mua được tài
sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử
dụng đối với tài sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán
đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị
kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao
tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo
quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành
án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.”
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:
“Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu
giá không thành
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán
đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức
giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, nếu đương sự không thoả thuận hoặc thoả thuận không được về mức
giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu
giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà
không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người
được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc
bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án
biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người
phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận
tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi
hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp
hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động
sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết
định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người
phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài
sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án
không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm
giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp
hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số
tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản
lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các
giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán
đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không
có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành
viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo
quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần
bán đấu giá liền kề trước đó.”
37. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
106 như sau:
“3. Hồ sơ đăng ký
chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành
án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết
định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài
sản.
4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
5. Đối với tài sản không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu
hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp
giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6. Giấy tờ được cấp mới thay thế cho
giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.”
38. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 114 như
sau:
“c) Trường
hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có
thoả thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả
thuận.
Trường hợp đương sự
không thoả thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt
hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.”
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 116 như sau:
“Điều
116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ
1. Trường hợp người phải thi hành án
không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết
định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ
đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang
giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy
tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên
cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi
được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành
án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không
thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ
về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của
Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ
không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý
theo quy định tại Điều 44a của Luật này.”
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 137 như sau:
“2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án
về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình
trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục
phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp
này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu
thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.”
41. Bổ sung khoản 5 Điều 146 như sau:
“5. Trường hợp ở vùng
sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.”
42.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2 và
khoản 3 Điều 161 như sau:
“1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc
của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản
trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân.”
“a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả
lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;”
“3. Trường
hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này
không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời
đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như
sau:
“e) Thanh tra việc sử
dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên
chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án
dân sự;”
44. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 168 như
sau:
“c) Thanh tra việc sử
dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi
hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về
thi hành án trong quân đội;”
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 170 như sau:
“Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án trong thi hành
án dân sự
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ
đạo Toà án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với
các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b)
Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sựvề việc xem xét lại bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục
tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển
giao bản
án, quyết định, tài liệu và vật chứng
có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem xét,
quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và
kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc
xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở
hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành
án thuộc thẩm quyền của Toà án;
d) Giải quyết
kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau
khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử
lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã
được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.”
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 173 như sau:
“Điều 173.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với
báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi
phạm pháp luật về thi hành án dân sự.”
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 174 như sau:
“Điều 174.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo
cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến
đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi
phạm pháp luật về thi hành án dân sự.”
48. Trong Luật thi hành án dân sự số
26/2008/QH12, cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương”; cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm
từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương”.
49. Bãi bỏ các điều 32, 33, 34, 51, 138 và 139,
điểm b khoản 1 Điều 163, khoản 3 và khoản 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự số
26/2008/QH12.
Điều 2
1. Đối với các việc thi hành
án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật
này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này
có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy
định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân
sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành
án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
3. Người có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật thi hành án dân
sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển
chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không
qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định danh sách các cơ
quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên
không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án
thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc
hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được
miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |