1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Điều tra tài nguyên du lịch2.2 Điều 4. Nội dung cơ bản trong điều tra tài nguyên du lịch2.3 Điều 5. Đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch2.4 Điều 6. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh2.5 Điều 7. Kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch
3.1 Điều 8. Sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch3.2 Điều 9. Biện pháp bảo đảm an toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch3.3 Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
4.1 Điều 11. Điều kiện công nhận điểm du lịch4.2 Điều 12. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh4.3 Điều 13. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia
6 Mục 1. KÝ QUỸ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH
6.1 Điều 14. Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ6.2 Điều 15. Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ6.3 Điều 16. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
7.1 Điều 17. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch7.2 Điều 18. Cấp đổi biển hiệu7.3 Điều 19. Cấp lại biển hiệu7.4 Điều 20. Thu hồi biển hiệu
8.1 Điều 21. Các loại hình cơ sở lưu trú du lịch8.2 Điều 22. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn8.3 Điều 23. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với biệt thự du lịch8.4 Điều 24. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với căn hộ du lịch8.5 Điều 25. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với tàu thủy lưu trú du lịch8.6 Điều 26. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà nghỉ du lịch8.7 Điều 27. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê8.8 Điều 28. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch8.9 Điều 29. Kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch
9.1 Điều 30. Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
10.1 Điều 31. Hiệu lực thi hành10.2 Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp10.3 Điều 33. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH168/2017/NĐ-CP
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về điều tra, đánh giá, phân
loại tài nguyên du lịch; biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch đối với những
sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch;
điều kiện công nhận điểm du lịch, khu du lịch; ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch; điều
kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch của cơ
sở lưu trú du lịch và nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.Cơ quan, tổ chức, cá nhân
Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
Chương
II. ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Điều 3. Điều tra tài nguyên
du lịch
1. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định điều tra tổng thể tài nguyên du lịch. Căn cứ nhu cầu
thực tiễn hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định điều tra bổ sung để cập nhật thông tin về tài nguyên du lịch.
2. Thời
gian thực hiện điều tra do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 4. Nội dung cơ bản
trong điều tra tài nguyên du lịch
1. Thông
tin chung về tài nguyên du lịch: Tên gọi, vị trí, phạm vi, diện tích đất, (đất có)
mặt nước đang sử dụng, chủ thể quản lý, sử dụng.
2. Hiện
trạng khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch.
3. Đặc
điểm, tính chất của tài nguyên du lịch.
4. Giá
trị của tài nguyên du lịch.
Điều 5. Đánh giá, phân loại
tài nguyên du lịch
1. Căn
cứ kết quả điều tra, tài nguyên du lịch được đánh giá về giá trị, sức chứa, mức độ
hấp dẫn, phạm vi ảnh hưởng và khả năng khai thác phục vụ phát triển du lịch.
2. Căn
cứ kết quả đánh giá, tài nguyên du lịch quy định tại Điều 15 Luật
Du lịch được phân loại thành tài nguyên du lịch cấp quốc gia và tài nguyên du
lịch cấp tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trách
nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
xây dựng kế hoạch, phương án điều tra tài nguyên du lịch phù hợp với chiến lược
phát triển du lịch, có trọng tâm, trọng điểm. Phương án điều tra có sử dụng toàn
bộ hoặc một phần kết quả điều tra có liên quan đến tài nguyên du lịch do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước quản lý chuyênngành đã thực hiện;
b) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, phương án điều tra
tài nguyên du lịch;
c) Tổng hợp kết quả điều tra, tổ chức
đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch;
d) Công
bố và lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch.
2. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch, phương án điều tra tài nguyên du lịch;
b) Cung
cấp dữ liệu liên quan đến tài nguyên du lịch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ
chức điều tra tài nguyên du lịch theo kế hoạch, phương án điều tra của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) Cung
cấp dữ liệu liên quan đến tài nguyên du lịch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Kinh phí điều tra,
đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch
1. Kinh
phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn huy động hợp pháp
khác.
2. Việc
quản lý, sử dụng kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III. BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI NHỮNG SẢN PHẨM DU LỊCH CÓ NGUY
CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE CỦA KHÁCH DU LỊCH
Điều 8. Sản phẩm du lịch có
nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
Sản phẩm
du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch khi có một
hoặc một số hoạt động sau đây:
1. Bay
dù lượn, khinh khí cầu; nhảy dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao.
2. Đi
xe đạp, mô tô, ô tô địa hình
trên núi, trên đồi cát; đi trên dây; leo núi, vách đá; đu dây vượt thác.
3. Lặn
dưới nước; chèo thuyền vượt ghềnh thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay.
4. Thám
hiểm hang động, rừng, núi.
Điều 9. Biện pháp bảo đảm an
toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức
khỏe của khách du lịch
1. Có
cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan
khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của
khách du lịch.
2. Có
phương án cứu hộ, cứu nạn; bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch và can thiệp, xử
lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra; duy trì, bảo đảm thông tin
liên lạc với khách du lịch trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm.
3. Bố
trí, sử dụng huấn luyện viên, kỹ thuật viên, hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp.
4. Phổ
biến các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch; hướng dẫn các thao tác kỹ
thuật cho khách du lịch trước khi cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Cung
cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch quy định tại
Điều 8 Nghị định này:
a) Thực
hiện các biện pháp quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Thông
báo bằng văn bản cho Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức kinh
doanh sản phẩm du lịch chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh;
c) Tuân
thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trách
nhiệm của Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh
sản phẩm du lịch quy định tại Điều 8 Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức kiểm tra và công bố trên Cổng thông tin điện tử Danh mục
tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng được các biện pháp bảo đảm an toàn, Sở Du lịch,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản yêu cầu hoàn thiện, bổ sung
các biện pháp bảo đảm an toàn và chỉ được kinh doanh sau khi đáp ứng đầy đủ các
quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
3. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch:
a) Kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định này của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch trong phạm vi quản lý;
b) Tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản
phẩm du lịch;
c) Phối
hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy
ra rủi ro đối với khách du lịch.
4. Trách
nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a) Tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều này trong
trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản
phẩm du lịch;
b) Sử
dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch cung cấp trong trường hợp không
trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch này.
Chương
IV. ĐIỀU
KIỆN CÔNG NHẬN ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH
Điều 11. Điều kiện công nhận
điểm du lịch
1. Có
tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm
quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
2. Có
kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch, bao gồm:
a) Có
kết nối giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi;
b) Có
điện, nước sạch;
c) Có
biển chỉ dẫn, thuyết minh về điểm du lịch;
d) Có
dịch vụ ăn uống, mua sắm.
3. Đáp
ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có
bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
b) Công
khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch;
c) Có
hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
1. https://docluat.vn/archive/3061/
2. https://docluat.vn/archive/1897/
3. https://docluat.vn/archive/3328/
d) Nhà
vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương
ứng với số lượng khách du lịch vào
thời kỳ cao điểm;
đ) Có
biện pháp thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
e) Áp
dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều kiện công nhận
khu du lịch cấp tỉnh
1. Có
ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình
do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và
địa hình khu vực.
2. Có
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống
và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
a) Có
hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;
b) Có
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch,
đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp
ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;
c) Có
nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ
dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;
d) Cung
cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.
3. Có
kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
4. Đáp
ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có
bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;
b) Công
khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;
c) Có
bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp
thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
d) Nhà
vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương
ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;
đ) Có
hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý
nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân
lực làm vệ sinh môi trường;
e) Áp
dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều kiện công nhận
khu du lịch quốc gia
1.Có ít nhất 02 tài nguyên du
lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản
đồđịa hình do cơ quan có thẩm
quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
2. Có
trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
3. Có
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng
nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
a) Có
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc
sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 500.000 lượt khách
mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 300.000 lượt khách lưu
trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng từ 4 sao trở
lên;
b) Các
điều kiện quy định tại các điểm a, c, và d khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
4. Có
kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
5. Đáp
ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có
hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải tập trung theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
b) Các
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Chương
V. KINH DOANH DU LỊCH
Mục
1. KÝ QUỸ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH
Điều 14. Mức ký quỹ và
phương thức ký quỹ
1. Mức
ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
2. Mức
ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh
doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai
trăm năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh
doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm
triệu) đồng;
c) Kinh
doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch
ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
3. Doanh
nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và
được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù
hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Điều 15. Nộp tiền ký quỹ và
cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ
1. Khi
doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận
ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký
quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi
tại ngân hàng.
2. Hợp đồng ký quỹ có các nội dung
chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại
diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký
quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của
các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không
trái với quy định tại Nghị định này.
3. Sau
khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký
quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Quản lý, sử dụng tiền
ký quỹ
1. Trong
trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải
đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bốtrí kinh phí đểgiải quyết kịp thời, doanh
nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của
doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị
ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách
nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại
Điều 14 Nghịđịnh
này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho
cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường
hợp sau đây:
a) Có
thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp
không được cấp giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
b) Có
văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền
ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Mục
2. CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI BIỂN HIỆU PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH
Điều 17. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
1. Hồ
sơ đề nghị cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo Mẫu số02 quy định tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này;
b) Bảng
kê thông tin về trang thiết bị của từng phương tiện, chất lượng dịch vụ, nhân viên
phục vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch đáp ứng điều kiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 45 Luật Du lịch;
c) Bản
sao giấy đăng ký phương tiện hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký phương tiện của cơ
quan có thẩm quyền, bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh
vận tải thì xuất trình thêm bản sao hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân
sở hữu phương tiện vận tải hoặc bản sao hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp
tác xã.
2. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải khách du lịch gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ
đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh;
b) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối
với phương tiện thủy nội địa kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận
tải tổ chức thẩm định, cấp biển hiệu cho phương tiện vận tải khách du lịch. Trường hợp từ chối, phải thông báo
bằng văn bản hoặc qua địa chỉ giao dịch điện tử của đơn vị và nêu rõ lý do;
c) Trong
quá trình thẩm định, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện trên hệ thống đăng kiểm
Việt Nam; giấy phép kinh doanh vận tải đã cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải; cập
nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình và chỉ cấp biển hiệu khi
thiết bị giám sát hành trình của phương tiện đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn
dữ liệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Biển
hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này, có giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng còn lại của phương tiện.
Điều 18. Cấp đổi biển hiệu
1. Các
trường hợp cấp đổi biển hiệu:
a) Thay
đổi chủ sở hữu phương tiện vận tải khách du lịch hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh
vận tải khách du lịch;
b) Biển
hiệu hết hạn.
2. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp đổi biển hiệu thực hiện theo quy định tại
Điều 17 Nghị định này.
Điều 19. Cấp lại biển hiệu
1. Biển
hiệu được cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng.
2. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại biển hiệu:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải gửi đơn đề nghịcấp lại biển hiệu theo Mẫu
số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải đã cấp biển hiệu
cho phương tiện;
b) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại biển hiệu, Sở
Giao thông vận tải xem xét, cấp lại biển hiệu cho phương tiện vận tải. Trường hợp
từ chối, phải thông báo bằng văn bản hoặc qua địa chỉ giao dịch điện tử của đơn
vị và nêu rõ lý do.
3. Thời
hạn sử dụng biển hiệu cấp lại được tính theo thời hạn còn lại của biển hiệu đã bị
mất hoặc hư hỏng.
Điều 20. Thu hồi biển hiệu
1. Các
trường hợp thu hồi biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch:
a) Không
bảo đảm điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết
bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật;
b) Phương
tiện vận tải bị tai nạn giao thông, không còn bảo đảm trạng thái kỹ thuật hoặc giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện bị thu hồi;
c) Cho
mượn biển hiệu đã được cấp để gắn
vào phương tiện khác.
2. Đối
với đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô, việc thu hồi biển hiệu
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô.
3. Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi biển hiệu.
4. Đơn
vị kinh doanh vận tải nộp lại biển hiệu khi có thông báo thu hồi của Sở Giao thông
vận tải.
Mục
3. ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ
DU LỊCH
Điều 21. Các loại hình cơ sở
lưu trú du lịch
1. Khách
sạn: Cơ sở lưu trú du lịch bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch; bao gồm: Khách sạn nghỉ dưỡng, khách
sạn bên đường, khách sạn nổi và khách sạn thành phố.
a) Khách
sạn nghỉ dưỡng: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể
các biệt thự, nhà thấp tầng, căn hộ, ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp;
b) Khách
sạn bên đường: Cơ sở lưu trú du lịch gần đường giao thông, có bãi đỗ xe nhằm phục
vụ nhu cầu lưu trú của khách sử dụng phương tiện giao thông đường bộ (xe máy, ô
tô) đi du lịch hoặc nghỉ ngơi giữa những chặng đường dài;
c) Khách
sạn nổi: Cơ sở lưu trú du lịch neo
đậu trên mặt nước và có thể di chuyển khi cần thiết;
1. https://docluat.vn/archive/1384/
2. https://docluat.vn/archive/1356/
3. https://docluat.vn/archive/1760/
d) Khách
sạn thành phố: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng tại các đô thị phục vụ khách
du lịch.
2. Biệt
thự du lịch: Biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê và có
thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
3. Căn
hộ du lịch: Căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách
có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
4. Tàu
thủy lưu trú du lịch: Phương tiện vận tải thủy có phòng ngủ phục vụ nhu cầu lưu
trú của khách du lịch.
5. Nhà
nghỉ du lịch: Cơ sở lưu trú có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách
du lịch.
6. Nhà
ở có phòng cho khách du lịch thuê: Nhà ở có khu vực được bố trí trang thiết bị,
tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú;
khách cùng sinh hoạt với gia đình chủ nhà.
7. Bãi
cắm trại du lịch: Khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có
kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.
Điều 22. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn
1. Có hệ thống điện, hệ thống cấp nước sạch
và thoát nước.
2. Có
tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung.
3. Có
nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.
4. Có
bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn
nổi, khách sạn bên đường.
5. Có
giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn
mặt, khăn tắm khi có khách mới.
6. Có
nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày.
7. Người quản lý, nhân viên được tập huấn về
nghiệp vụ du lịch.
Điều 23. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với biệt thự du lịch
1. Điều kiện quy định tại các khoản 1, 5 và 6
Điều 22 Nghị định này.
2. Có
khu vực tiếp khách, phòng ngủ, bếp và phòng tắm, phòng vệ sinh.
Điều 24. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với căn hộ du lịch
1. Điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều
22, khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
2. Người quản lý căn hộ được tập huấn về nghiệp
vụ du lịch.
Điều 25. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với tàu thủy lưu trú du lịch
1. Tàu trong tình trạng tốt, còn hạn đăng kiểm;
có áo phao, phao cứu sinh, phương tiện thông tin liên lạc, tủ thuốc cấp cứu ban
đầu.
2. Có điện, nước sạch; có thiết bị thu gom
rác thải, nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
3.
Có khu vực đón tiếp khách, phòng ngủ (cabin), phòng tắm, phòng vệ sinh, bếp,
phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống.
4. Điều kiện quy định tại khoản 5 và khoản 7
Điều 22 Nghị định này.
5. Người quản lý, nhân viên phục vụ được tập
huấn về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng cứu hộ trên sông, biển.
Điều 26. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà nghỉ du lịch
1. Có điện, nước sạch và hệ thống thoát nước.
2. Có khu vực đón tiếp khách và phòng ngủ; có
phòng tắm, phòng vệ sinh chung trong trường hợp phòng ngủ không có phòng tắm, vệ
sinh riêng.
3. Điều kiện quy định tại các khoản 5, 6 và 7
Điều 22 Nghị định này.
Điều 27. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê
1. Có đèn chiếu sáng, nước sạch.
2. Có khu vực sinh hoạt chung; có khu vực lưu
trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh.
3.
Có giường, đệm hoặc chiếu; có chăn, gối, màn, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm
hoặc chiếu; thay bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
4. Chủ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
Điều 28. Điều kiện tối thiểu
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch
1. Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều,
trại, đỗ xe, phòng tắm, vệ sinh chung.
2. Có nước sạch.
3. Có dụng cụ, trang thiết bị dựng lều trại;
có tủ thuốc cấp cứu ban đầu.
4.
Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách.
5. Điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị
định này.
Điều 29. Kiểm tra, giám sát điều
kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch
1. Trước
khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi
thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ
sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:
a) Tên,
loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;
b) Địa
chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;
c) Cam
kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại Điều
49 Luật Du lịch và Nghị định này.
2. Căn
cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định
của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú
du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ
thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi
thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch.
Trường
hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình
cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều
kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưutrú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện,
đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch.
3. Trong
trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3
Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp
hạng cơ sở lưu trú
du lịch.
Chương
VI. QUỸ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 30. Nguồn hình thành Quỹ
hỗ trợ phát triển du lịch
1. Quỹ
hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn
điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch do ngân sách nhà nước cấp trong 03 năm
đầu. Việc cấp vốn thực hiện sau khi Thủ tướng quyết định thành lập, phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Hàng
năm, ngân sách nhà nước bổ sung kinh phí bằng 10% tổng số thu ngân sách hàng năm
từ nguồn thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
Việt Nam cho người nước ngoài và 5% tổng số thu ngân sách hàng năm từ nguồn thu
phí tham quan khu du lịch, điểm du lịch;
c) Nguồn
tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài;
d) Tiền
lãi từ tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
đ) Các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Số
dư kinh phí năm trước của Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương
VII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị
định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổsung
một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; khoản 4
Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 32. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Cơ
sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩmquyền trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được công nhận là đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất
kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch cho đến hết thời hạn theo quyết định công
nhận hạng.
2. Trong
thời gian Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa công bố danh mục tài nguyên du lịch,
các khu du lịch được xem xét, công nhận là khu du lịch cấp tỉnh, khu du lịch quốc
gia căn cứ tính chất của tài nguyên du lịch hiện có và đáp ứng các điều kiện còn
lại.
3. Phương
tiện vận tải đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thì được áp dụng cho đến hết thời hạn của biển hiệu.
Điều 33. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Giấy chứng |
Mẫu số 02 |
Đơnđề nghị cấp, cấp đổi, |
Mẫu số 03 |
Mẫu biển hiệu |
Mẫu số 01.Giấy chứng nhận tiền ký |
Mẫu số 02.Đơn đề nghị cấp, cấp |
Mẫu số 03.Mẫu biển hiệu.docx |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |