1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.2 Điều 4. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.3 Điều 5. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân2.4 Điều 6. Chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.5 Điều 7. Kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.6 Điều 8. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.7 Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.8 Điều 10. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.9 Điều 11. Sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư2.10 Điều 12. Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư
3.1 Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân3.2 Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh3.3 Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú3.4 Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp
4.1 Điều 17. Sao lưu, phục hồi dữ liệu căn cước công dân4.2 Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân4.3 Điều 19. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
5.1 Điều 20. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 21. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015
Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều về việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử
dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sao lưu, phục hồi dữ
liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân; cấu trúc số định danh cá nhân,
trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân và biện pháp thi hành Luật Căn cước
công dân gồm xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hủy số định danh cá nhân, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ
thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm trong việc triển khai thi hành Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với công dân
Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và căn cước công dân.
Chương II. XÂY DỰNG, THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH
SỬA, KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là
một hệ cơ sở dữ liệu duy nhất được xây dựng tại
Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an được kết nối thống nhất,
đồng bộ đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là
Công an cấp tỉnh), Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp
huyện) và Công an xã, phường, thị trấn.
2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư bao gồm các hoạt động:
a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công
trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;
b) Trang bị các trang thiết bị cần
thiết;
c) Thiết lập mạng viễn thông, mạng
internet, mạng máy tính của cơ sở dữ liệu;
d) Tổ chức cơ sở dữ liệu;
đ) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
e) Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn
thông tin trong cơ sở dữ liệu;
g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tổ
chức bộ máy cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành thử, hiệu chỉnh cơ sở dữ
liệu;
i) Các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ
tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư
1. Thông tin về công dân được thu thập,
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ các nguồn sau:
a) Sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư
hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân;
b) Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành khác;
d) Thu thập từ công dân.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về
công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các thông tin về công dân chỉ được
thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
b) Trường hợp thông tin về công dân
được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà
không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về
công dân, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này có trách
nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó trước khi thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.
3. Thông tin về công dân được cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thu thập,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu như sau:
a) Thông tin về công dân được thu thập,
cập nhật từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Trường hợp sổ sách quản lý về cư
trú, tàng thư và các cơ sở dữ liệu quy định tại Điểm a Khoản này chưa có hoặc
chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Trường hợp không thu thập, cập nhật
được thông tin về công dân theo quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thu thập,
cập nhật từ công dân hoặc từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Điều 5. Trách nhiệm thu thập, cập nhật
thông tin về công dân
1. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cập nhật ngay thông tin hộ
tịch của công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có phát sinh dữ liệu hộ tịch.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về
công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia
khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
3. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xử
lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật
thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước công dân vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. https://docluat.vn/archive/2264/
2. https://docluat.vn/archive/1369/
3. https://docluat.vn/archive/1802/
4. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu
thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ sổ sách quản lý
về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hộ tịch và từ công dân vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
5. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập dữ liệu về công dân cư trú trên địa bàn quản lý từ sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch và từ công dân,
chuyển cho Công an cấp huyện.
6. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có
trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thận, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 1 Điều 13 của Luật Căn cước công dân.
Điều 6. Chỉnh sửa thông tin về công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Chỉnh sửa thông tin về công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là việc điều chỉnh thông tin của công
dân khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật,
quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu.
2. Việc chỉnh sửa thông tin về công dân
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chỉ chỉnh sửa thông tin về công dân
khi phát hiện có sự thay đổi hoặc có sai sót trong quá trình thu thập, cập
nhật, quản lý thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Phải có văn bản của người có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin về công dân có
liên quan đến thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Chỉ người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 3 Điều này mới được cho phép chỉnh sửa thông tin về công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính
chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở
dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó.
Điều 7. Kết nối, chia sẻ thông tin với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy
tính để thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân.
2. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có cơ sở hạ tầng thông tin để kết nối;
b) Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối theo quy
định tại Khoản 4 Điều này.
3. Thủ tục kết nối, chia sẻ thông tin
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
a) Cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu
quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có văn bản đề nghị được kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, trong đó
nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, nội dung
thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ;
b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an căn cứ vào điều kiện kết nối quy định tại Khoản 2 Điều này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý các cơ sở dữ
liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành quyết định việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an quyết
định việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; nếu
không đồng ý kết nối, chia sẻ thông tin thuộc các trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư chỉ được từ chối hoặc ngừng cho cơ quan, tổ chức kết nối, chia sẻ
thông tin khi cơ quan, tổ chức đó thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ
thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc
khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;
b) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ
thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin của
công dân trong cơ sở dữ liệu;
c) Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Truy nhập trái phép, làm thay đổi,
xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin kết nối giữa Cơ sờ dữ liệu quốc gia về
dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 8. Hình thức khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua các hình
thức sau:
a) Kết nối mạng viễn
thông, mạng máy tính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Qua cổng thông tin điện tử do cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định;
c) Văn bản yêu cầu.
2. Công dân được khai thác thông tin
của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua việc giải quyết thủ tục
hành chính, văn bản yêu cầu khai thác thông tin hoặc thông qua dịch vụ viễn
thông.
3. Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư phải có văn bản yêu cầu
và được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng
Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về công dân cư trú
tại địa phương.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác các thông
tin về công dân trên phạm vi toàn quốc.
Điều 10. Thủ tục khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Các tổ chức, cá nhân quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì có văn bản yêu cầu gửi cơ quan quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền quyết định cho phép khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Công dân có nhu cầu khai thác thông
tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi thực hiện các thủ tục
hành chính thì xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. Cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính cung cấp ngay thông tin cho công dân khi
giải quyết thủ tục hành chính.
Trường hợp công dân có yêu cầu cung cấp thông tin về bản thân bằng văn bản gửi cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông qua dịch vụ viễn thông thì ngay khi nhận được yêu cầu
của công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho công dân.
3. Trường hợp cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ chối cung cấp thông
tin về công dân cho tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu phải trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ
lý do.
Điều 11. Sử dụng thông tin về công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư
1. Việc sử dụng thông tin về công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư của công dân.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội chỉ được sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao hoặc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 12. Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc
gia về dân cư
1. Sao lưu là nhiệm vụ của cơ quan quản
lý để bảo đảm tính nguyên vẹn của dữ liệu dân cư trên hệ thống,
1. https://docluat.vn/archive/1789/
2. https://docluat.vn/archive/2017/
3. https://docluat.vn/archive/2289/
Dữ liệu quốc gia về dân cư được sao lưu thường xuyên tại cơ quan quản lý dữ liệu Bộ Công an và lưu trữ dự phòng
tại trung tâm sao lưu dự phòng.
2. Phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư
là quá trình khôi phục lại dữ liệu về thời điểm dữ liệu trước khi bị lỗi, hư
hỏng hoặc điều chỉnh không đúng quy định.
Dữ liệu quốc gia về dân cư được phục
hồi khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, truy nhập trái phép.
Chương III. CẤU TRÚC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, HỦY SỐ
ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên
gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh
của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi
công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định
danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ
giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được
đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh
cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của
cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp
chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài
liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp
và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch
chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản
truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan
quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua
mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài
khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định
danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú
1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá
nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản
lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông
tin quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp
số định danh cá nhân:
a) Nơi thường trú;
b) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân
hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số
định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã
cấp
1. Khi phát hiện số định danh cá nhân
đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá
nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện
việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư
liên quan.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý,
đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan;
cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của
công dân, cơ quan, tổ chức.
Chương IV. SAO LƯU, PHỤC HỒI DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN VÀ QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 17. Sao lưu, phục hồi dữ liệu căn
cước công dân
1. Dữ liệu căn cước công dân được sao
lưu dự phòng và lưu trữ, quản lý tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công
an.
2. Phục hồi dữ liệu căn cước công dân
sẽ được thực hiện khi có sự cố xảy ra làm hỏng dữ liệu đang hoạt động.
Các thiết bị lưu trữ dữ liệu căn cước
công dân bị lỗi, hư hỏng khi giao cho tổ chức, cá nhân
bảo hành, sửa chữa phải có cán bộ chuyên môn trong ngành Công an giám sát và
được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý căn
cước công dân Bộ Công an; khi thay thế thiết bị lưu trữ phải giữ lại thiết bị
cũ để quản lý.
Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ
vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ
khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.
Điều 19. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước
công dân
1. Thu hồi thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân
các cấp có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân theo quy
định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân sau khi nhận được thông báo về
việc công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển về tàng thư căn cước công dân;
b) Việc thu hồi thẻ Căn cước công dân
phải được lập biên bản, giao cho người bị thu hồi thẻ một bản và có sổ sách
theo dõi; thẻ Căn cước công dân bị thu hồi được bảo quản và lưu giữ chung cùng
hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại tàng thư căn
cước công dân.
2. Tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành lệnh tạm
giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc quyết định việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân;
b) Việc tạm giữ thẻ Căn cước công dân
phải lập thành biên bản, giao cho người bị tạm giữ thẻ một bản và có sổ sách theo dõi;
c) Công dân được trả lại thẻ Căn cước
công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp
hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Việc trả lại
thẻ phải lập thành biên bản và giao cho người nhận lại thẻ một bản.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số
90/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm
quy định cụ thể việc phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy trình chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quy định cụ thể về các mã số trong số định danh cá nhân và đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |