1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN THÀNH LẬP, CHO PHÉP THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
3.1 Điều 3. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.2 Điều 4. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật3.3 Điều 5. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng3.4 Điều 6. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng3.5 Điều 7. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.6 Điều 8. Trình tự, thủ tục thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.7 Điều 9. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
4.1 Điều 10. Chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp4.2 Điều 11. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp4.3 Điều 12. Chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng4.4 Điều 13. Đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp
6 Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
6.1 Điều 14. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp6.2 Điều 15. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp6.3 Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp6.4 Điều 17. Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
7.1 Điều 18. Các trường hợp đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp7.2 Điều 19. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp7.3 Điều 20. Trình tự, thủ tục, điều kiện đăng ký và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
8.1 Điều 21. Thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp8.2 Điều 22. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
9.1 Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp9.2 Điều 24. Tổ chức thực hiện9.3 Điều 25. Hiệu lực thi hành9.4 Điều 26. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH143/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm
2016
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện đầu tư và
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
1. Thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập,
giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và tư thục; thành lập, cho phép
thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
công lập và tư thục.
2. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Điều kiện, thủ tục cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy
định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp,
trường cao đẳng (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội
dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
4. Nghị định này không áp dụng đối với:
a) Việc thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; việc thành
lập, cho phép thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng sư phạm;
b) Việc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký
bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương
II. THÀNH LẬP, CHO PHÉP
THÀNH LẬP, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; THÀNH
LẬP, CHO PHÉP THÀNH LẬP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN
THÀNH LẬP, CHO PHÉP THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG
TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Điều 3. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập, cho phép thành lập khi có đề án thành lập và đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam; quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ); quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập do Chính phủ quy định.
2. Quy mô đào tạo:
a) Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp: Quy mô đào tạo
trình độ sơ cấp tối thiểu 150 học sinh/năm;
b) Đối với trường trung cấp: Quy mô đào tạo trình độ
trung cấp tối thiểu 250 học sinh/năm;
c) Đối với trường cao đẳng: Quy mô đào tạo trình độ cao
đẳng và trình độ trung cấp tối thiểu là 500 học sinh, sinh viên/năm.
3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích
đất sử dụng tối thiểu đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2;
đối với trường trung cấp
là 20.000 m2; đối với trường cao đẳng là 50.000 m2.
4. Vốn đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai, cụ thể như
sau:
a) Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp tối thiểu là 05
tỷ đồng;
b) Đối với trường trung cấp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
c) Đối với trường cao đẳng tối thiểu là 100 tỷ đồng.
5. Đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ
sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý).
Điều 4. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo
đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và các điều kiện theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 của Luật giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 5. Điều kiện thành
lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
Có đề án thành lập, cho phép thành lập phân hiệu, bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết thành lập phân hiệu.
2. Tên gọi, phạm vi hoạt động phân hiệu.
3. Kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo tương
ứng với từng giai đoạn phát triển phân hiệu.
4. Dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
đáp ứng các điều kiện về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 6. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập của cơ quan chủ quản đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; văn bản đề nghị cho phép thành lập của tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tư thục theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, trường cao đẳng tư thục phải có văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp đặt
trụ sở chính.
b) Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo mẫu
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ
các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành, nghề, quy mô,
trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho hoạt
động học tập và giảng dạy;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận giao đất, cho thuê đất của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh,
trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về
nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các
giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ.
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, ngoài hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ cần bổ sung:
a) Văn bản xác nhận khả năng tài chính để đầu tư xây dựng
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu về tài sản là vốn
góp của cá nhân đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục có từ 02
thành viên góp vốn trở lên,
ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, hồ sơ cần bổ sung:
a) Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của các thành viên góp vốn;
b) Danh sách trích ngang các thành viên Ban sáng lập;
c) Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các thành
viên cam kết góp vốn thành lập;
d) Dự kiến Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp, trường cao đẳng.
4. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của
trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc cơ quan, tổ
chức mình.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết
định thành lập trường cao đẳng công lập, cho phép thành lập trường cao đẳng tư
thục.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 6 Nghị định này gửi cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này tiếp nhận và thẩm tra sơ bộ hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trước khi gửi Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định).
Trường hợp hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này có văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi hồ sơ thành lập, cho
phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tới Hội đồng thẩm định để tổ chức
thẩm định.
2. Thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng thẩm
định.
Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường cao đẳng do
lãnh đạo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền làm Chủ
tịch và thành viên là đại diện các bộ, cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường cao đẳng đặt trụ sở
chính, Tổng cục Dạy nghề (cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp) và đại diện một số đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội.
Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc bộ, cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị – xã hội do lãnh đạo bộ, lãnh đạo cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị – xã hội hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch và thành viên là
đại diện các đơn vị có liên quan thuộc bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị – xã hội.
Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người
được ủy quyền làm Chủ tịch và thành viên là đại diện các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, gồm: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp do cơ quan chuyên môn giúp người có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này gửi tới, Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ
sơ thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
d) Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định (công khai tại
cuộc họp thẩm định), cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ và gửi cơ quan chuyên môn
giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp Hội đồng thẩm định kết luận hồ sơ thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức thẩm định, cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này có
văn bản trả lời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho phép thành
lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
3. Quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã hoàn
thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan chuyên môn giúp người có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này trình người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục.
4. Thời hạn gửi quyết định thành lập, cho phép thành lập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng, Tổng cục Dạy nghề gửi
quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản của trường cao đẳng để
theo dõi, quản lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập
trực thuộc bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, bộ, cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng
cục Dạy nghề, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trường trung cấp để theo dõi, quản lý;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập
trực thuộc tỉnh và quyết định cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Thủ tục thành lập, cho phép thành lập phân hiệu
của trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập phân
hiệu:
a) Trường trung cấp, trường cao đẳng đề nghị thành lập,
cho phép thành lập phân hiệu của trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4
Điều 6 Nghị định này và gửi cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành
lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7
Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường
trung cấp, trường cao đẳng.
Trường hợp hồ sơ thành lập, cho phép thành lập phân hiệu
không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn giúp người có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập trường theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này có văn bản trả lời cho trường trung cấp, trường cao đẳng và nêu rõ lý
do.
2. Quyết định thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của
trường trung cấp, trường cao đẳng:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập, cho phép thành
lập phân hiệu, cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này
trình người có thẩm quyền quyết định thành lập phân hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng công lập hoặc cho phép thành lập phân hiệu của trường trung
cấp, trường cao đẳng tư thục;
b) Người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập
trường trung cấp, trường cao đẳng thì có quyền thành lập, cho phép thành lập
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.
3. Thời hạn gửi quyết định thành lập, cho phép thành lập
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường cao đẳng, Tổng
cục Dạy nghề gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản của
trường cao đẳng để theo dõi, quản lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập phân hiệu của trường trung cấp công lập trực thuộc bộ, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, bộ, cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị – xã hội có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu của trường để theo dõi, quản lý;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định thành lập phân hiệu của trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh và
quyết định cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp tư thục trên địa
bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Dạy
nghề để theo dõi, quản lý.
Mục 2. CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ,
ĐỔI TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG PHÂN HIỆU CỦA TRƯỜNG
TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Điều 10. Chia, tách, sáp
nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Việc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển
nhân lực của đất nước, ngành, địa phương;
b) Bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp;
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới được hình thành sau quá
trình chia, tách, sáp nhập phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
3 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đối với cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập; văn bản của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp
pháp của những người góp vốn thành lập đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục, trong đó nêu rõ lý do, mục đích của việc chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trụ sở chính, phân hiệu, địa điểm đào tạo
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập và trụ sở mới của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp sau khi chia, tách;
b) Đề án chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trong đó làm rõ phương án bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; kế hoạch, thời gian dự kiến, lộ trình thực hiện việc chia, tách, sáp
nhập; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp;
c) Biên bản họp, nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc những
người góp vốn thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp về việc chia, tách, sáp nhập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục.
1. https://docluat.vn/archive/2153/
2. https://docluat.vn/archive/3104/
3. https://docluat.vn/archive/1364/
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chia, tách, sáp nhập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Tiếp nhận hồ sơ chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ
quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập,
cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trước khi trình người có thẩm quyền chia, tách, sáp nhập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này có văn bản trả lời cơ quan,
tổ chức, cá nhân đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nêu
rõ lý do.
b) Quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hợp lệ, cơ quan
chuyên môn giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trình người
có thẩm quyền quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Thẩm quyền chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì có quyền chia,
tách, sáp nhập hoặc cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Thời hạn gửi quyết định chia, tách, sáp nhập hoặc
quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định chia, tách, sáp nhập trường cao đẳng công lập, quyết định cho phép
chia, tách, sáp nhập trường cao đẳng tư thục, Tổng cục Dạy nghề gửi quyết định
về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản của trường cao đẳng để theo dõi, quản lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung
cấp công lập trực thuộc bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội,
bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội có trách nhiệm gửi quyết
định về Tổng cục Dạy nghề, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp đặt trụ sở chính để theo dõi, quản lý;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung
cấp công lập trực thuộc tỉnh và quyết định cho phép chia, tách, sáp nhập trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm
gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.
Điều 11. Giải thể cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp
và được phép giải thể đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
2. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là 01 bộ gồm văn bản đề nghị giải thể của cơ quan có thẩm quyền,
trong đó nêu rõ lý do bị giải thể và kèm theo một trong các văn bản sau đây:
a) Kết luận thanh tra, kiểm tra đối với hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ quan có thẩm
quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của
Luật giáo dục nghề nghiệp;
c) Biên bản kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ quan chủ quản của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
3. Hồ sơ giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 của Luật giáo dục nghề nghiệp là: Văn
bản đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập, cho
phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó nêu rõ lý do giải thể và
phương án giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phương án giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Phương án giải quyết tài sản; phương án bảo đảm quyền lợi của người học, giáo
viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa
vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục, thẩm quyền giải thể, cho phép giải thể cơ sở
giáo dục nghề nghiệp:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị –
xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề thẩm định hồ sơ
giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trình người có thẩm quyền thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp vi phạm một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật giáo dục
nghề nghiệp mà không có văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc của tổ
chức, cá nhân, đại diện hợp pháp của những người góp vốn thành lập cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thì người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này xem xét, quyết định
giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Quyết định giải thể, cho phép giải thể cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phải ghi rõ lý do giải thể, biện pháp bảo đảm quyền lợi của người
học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực
hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định; phương án giải quyết tài sản của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
Quyết định giải thể, cho
phép giải thể được
thông báo đến cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
d) Người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì có quyền giải thể, cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Thời hạn gửi quyết định giải thể, cho phép giải thể cơ sở
giáo dục nghề nghiệp:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định giải thể, cho phép giải thể trường cao đẳng, Tổng cục Dạy nghề gửi
quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản của trường cao đẳng để
theo dõi, quản lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định giải thể trung tâm
giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc bộ, cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị – xã hội, bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị – xã hội có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp đặt trụ sở
chính để theo dõi, quản lý;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định giải thể trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh và quyết định cho phép giải thể trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản
lý.
Điều 12. Chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung
cấp, trường cao đẳng
Việc chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng thực hiện như quy định đối với giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 11
Nghị định này.
Điều 13. Đổi tên cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp là: Văn
bản của cơ quan chủ quản đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc văn
bản của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những người góp vốn
thành lập đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, trong đó nêu rõ lý do của
việc đổi tên; tên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi thay đổi.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đổi tên cơ sở giáo dục nghề
nghiệp:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị đổi tên cơ sở giáo dục
nghề nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi cơ quan chuyên môn
giúp người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan chuyên môn giúp người có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này trình người có thẩm quyền đổi tên cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
Người có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì
có quyền đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Thời hạn gửi quyết định đổi tên cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định đổi tên trường cao đẳng, Tổng
cục Dạy nghề gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản của
trường cao đẳng để theo dõi,
quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập
trực thuộc bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, bộ, cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
trường trung cấp để theo dõi, quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành
quyết định đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.
Chương III. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP, ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CẤP, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 14. Điều kiện cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với đào tạo trình độ sơ cấp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy
mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng, xưởng thực
hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 04 m2/chỗ
học;
b) Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng nghề đăng
ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
c) Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ
học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25 học sinh/giáo viên; đối
với các nghề yêu cầu về năng khiếu, bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo
viên quy đổi tối đa là 15 học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ
chức đào tạo;
d) Đối với các nghề đào tạo trình độ sơ cấp của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ sở
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp còn phải có đủ nguồn lực
tài chính để bảo đảm và duy trì hoạt động đào tạo của các nghề đăng ký hoạt động.
2. Đối với đào tạo trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng
Trường cao đẳng được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; trường trung cấp được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp và cơ sở giáo
dục đại học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trình độ cao đẳng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có
trong danh mục ngành, nghề đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban
hành; phù hợp với cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của bộ, ngành, địa phương.
Trường hợp tên ngành, nghề đào tạo chưa có trong danh mục
ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành, trường trung cấp, trường cao đẳng và cơ sở giáo dục đại học phải
trình bày luận cứ khoa học về ngành, nghề đào tạo mới; xây dựng bản mô tả
ngành, nghề và phân tích công việc của ngành, nghề đó.
b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề,
quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:
Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành,
thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương
trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý
thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là
5,5 – 7,5 m2/chỗ học.
Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp
ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu
chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào
tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.
Có thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ
cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như
sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài
liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.
Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo
đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít
nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người
đối với đào tạo trình độ
cao đẳng.
Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể
thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.
c) Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng ngành,
nghề đăng ký hoạt động được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số
lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn,
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp
luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là
25 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh
vực nhân văn, kinh tế và dịch vụ; 20 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên
đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
và sức khỏe; 15 học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên đối với các ngành,
nghề có yêu cầu về năng khiếu.
Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm nhận ít nhất
60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề đào tạo.
Tỷ lệ giáo viên, giảng viên có trình độ sau đại học không
ít hơn 15% tổng số giáo viên, giảng viên của trường trung cấp và không ít hơn
30% tổng số giáo viên, giảng viên của trường cao đẳng. Bảo đảm mỗi ngành, nghề giảng dạy trình độ cao đẳng có giảng viên trình độ thạc
sỹ trở lên.
Giáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại
các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư
nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Đối với các ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng của trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ
sở giáo dục đại học tư thục và trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo
dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều này, còn phải có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm và
duy trì hoạt động của các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và tư
thục, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các
giấy tờ chứng minh;
d) Bản sao quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp được làm bằng tiếng Việt
hoặc tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) và quyết
định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Va
ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các giấy tờ chứng minh;
d) Bản sao quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
3. Đối với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu
tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c) Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Vb ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các
giấy tờ chứng minh;
d) Bản sao điều lệ hoặc quy chế tổ chức, hoạt động.
Điều 16. Thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Tổng cục Dạy nghề cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học:
a) Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
tới Tổng cục Dạy nghề;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Tổng cục Dạy nghề tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo
dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp
giấy chứng nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Dạy nghề gửi bản sao giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội nơi trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực
hiện quản lý theo địa bàn.
2. Đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
và doanh nghiệp:
a) Gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính của cơ sở. Trường
hợp đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại phân hiệu, địa điểm đào tạo khác
không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đặt
trụ sở chính thì gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt phân hiệu, địa điểm đào tạo khác của
cơ sở;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm
tra các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp về Tổng
cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC VÀ
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ BỔ SUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 18. Các trường hợp
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
1. Tăng quy mô tuyển sinh của từng ngành, nghề đào tạo vượt
từ 10% trở lên so với quy mô tuyển sinh/năm được cấp trong giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Bổ sung ngành, nghề đào tạo (mở ngành, nghề đào tạo mới).
3. Bổ sung hoặc thay đổi trình độ đào tạo hoặc điều chỉnh
quy mô tuyển sinh giữa các trình độ đào tạo và giữa các ngành, nghề trong cùng
nhóm ngành, nghề.
4. Chia, tách, sáp nhập hoặc có sự thay đổi giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có liên quan đến nội
dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
5. Chuyển trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo
đến nơi khác, mà trụ sở chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo là nơi trực
tiếp tổ chức đào tạo.
6. Thành lập phân hiệu mới có tổ chức hoạt động đào tạo.
7. Mở thêm địa điểm đào tạo mới hoặc liên kết với các tổ
chức, cá nhân để tổ chức hoạt động đào tạo ngoài trụ sở chính hoặc phân hiệu.
1. https://docluat.vn/archive/1773/
2. https://docluat.vn/archive/2257/
3. https://docluat.vn/archive/2547/
8. Đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
9. Thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các
ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký
bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định này, bao
gồm:
a) Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này
kèm theo các giấy tờ chứng minh.
2. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trong trường hợp quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 Nghị định này thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học ngoài hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bổ sung:
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển trụ sở
chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo khác đối với trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 18 Nghị định này.
Văn bản của người có thẩm quyền về việc thành lập phân
hiệu mới đối với trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này.
b) Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp
và doanh nghiệp đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở thì ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải
bổ sung:
Văn bản của người có thẩm quyền về việc chuyển trụ sở
chính hoặc phân hiệu hoặc địa điểm đào tạo khác đối với trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 18 Nghị định này.
Văn bản của người có thẩm quyền về việc thành lập phân
hiệu mới đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này.
c) Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp
và doanh nghiệp đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở thì ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này còn phải bổ sung:
Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; bản
sao quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận người đứng đầu trường trung cấp, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
Văn bản của người có thẩm quyền về việc chuyển trụ sở
chính hoặc phân hiệu, địa điểm đào tạo khác đối với trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 18 Nghị định này; văn bản của người có thẩm quyền về việc thành
lập phân hiệu mới đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định
này.
3. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Bản sao quyết định đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối
với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:
Văn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển
sinh đối với các ngành, nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp, trong đó làm rõ phương án bảo đảm quyền lợi của giáo
viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; phương án giải
quyết tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định và lộ trình thực hiện.
Điều 20. Trình tự, thủ
tục, điều kiện đăng ký và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
1. Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 18 Nghị định này thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo
dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này;
b) Đối với các trường hợp quy định tại các khoản 5, 6 và 7
Điều 18 Nghị định này thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục
nghề nghiệp thực hiện như sau:
Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
chuyển đến nơi khác trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trình
tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học chuyển
đến nơi khác không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi đặt trụ
sở chính của cơ sở thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung
cấp và doanh nghiệp chuyển đến nơi khác không cùng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 17 Nghị định này và gửi văn bản thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho cơ sở
biết.
c) Đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định
này thì trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực
hiện như sau:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định
này thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này quyết định việc thôi tuyển sinh hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trường hợp không quyết định hoặc không cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Điều kiện, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung
hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 16
Nghị định này.
3. Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 21. Thủ tục đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 20 của Luật giáo dục nghề nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 16
Nghị định này tổ chức kiểm tra để đánh giá mức độ vi phạm.
2. Căn cứ mức độ vi phạm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải
xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp
pháp của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người
lao động. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thông báo đến
cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền
quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 22. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về tổ chức hoạt động giáo
dục nghề nghiệp;
c) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị
xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải thu hồi;
đ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do thu hồi, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều
16 Nghị định này ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, thông báo đến cơ quan
liên quan biết để phối hợp
thực hiện và công bố công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, đồng thời chấm dứt mọi hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay
sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi hồ sơ đề nghị thành lập,
cho phép thành lập cơ sở dạy nghề, trường trung cấp, trường cao đẳng tới cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11, Luật giáo
dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
44/2009/QH12, Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập, cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ sở dạy nghề, trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở
giáo dục đại học, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề, đăng ký
bổ sung hoạt động dạy nghề, đăng ký mở ngành đào tạo trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật dạy nghề số
76/2006/QH11, Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp tên gọi của cơ quan chuyên môn giúp Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
(Tổng cục Dạy nghề) có sự thay đổi thì thực hiện theo tên gọi mới.
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Quy định trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và
nghiệp vụ của nhà giáo giảng dạy các trình độ giáo dục nghề nghiệp; quy định về
tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo theo chuyên
ngành hoặc nghề; quy định danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu
cầu đào tạo của từng trình độ đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề; quy định quy
trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo;
b) Quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập, giải thể, đổi tên trường cao đẳng; quyết định thành lập, cho phép thành
lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường cao đẳng theo quy định tại Nghị
định này;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy
định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bộ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội có
trách nhiệm:
Chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện quy định
về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý và gửi báo cáo về Tổng cục Dạy nghề.
3. Tổng cục Dạy nghề có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập, chia,
tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường cao đẳng; tiếp nhận hồ sơ thành lập,
cho phép thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường cao đẳng; thực hiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục
đại học theo quy định tại Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy
định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quyết định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công
lập trực thuộc và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên
địa bàn; thành lập, cho phép thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường
trung cấp công lập trực thuộc và trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo quy
định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan
chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, xử
lý vi phạm theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập, chia,
tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung
cấp công lập trực thuộc tỉnh và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung
cấp tư thục trên địa bàn; tiếp nhận hồ sơ thành lập, cho phép thành lập, chấm
dứt hoạt động phân hiệu trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, trường trung
cấp tư thục trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này
và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện
quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và gửi báo cáo về Tổng cục Dạy nghề.
6. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 36 tháng đối với trường trung cấp, trường
cao đẳng và 24 tháng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp kể
từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, trường cao
đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì cơ sở giáo dục nghề phải triển
khai hoạt động đào tạo theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Nghị định này;
c) Khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị
định này;
d) Thông báo công khai giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề
nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 10
năm 2016.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về thành lập, cho
phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề;
b) Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về đăng
ký hoạt động dạy nghề;
c) Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và đình chỉ
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
3. Bãi bỏ Điều 7, Điều 8 Điều lệ trường cao
đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
4. Bãi bỏ Chương II và Điều 30 Điều lệ
trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT
ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
trường trung cấp chuyên nghiệp.
5. Bãi bỏ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ
hoạt động, giải thể trường cao đẳng quy định tại Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Điều lệ trường cao đẳng, Điều 1 Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 10 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2009/TT-BGDĐT và Quyết định số 37/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành Quy chế tạm thời Trường cao đẳng cộng đồng.
6. Bãi bỏ cụm từ “phân hiệu” tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
7. Bãi bỏ các quy định về trình độ cao đẳng, trường cao
đẳng; Điều 3; điểm b khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư
số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển
sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng.
Điều 26. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
MẪU BÁO CÁO ĐĂNG KÝ BỔ |
MẪU BÁO CÁO ĐĂNG KÝ |
MẪU BÁO CÁO ĐĂNG KÝ |
MẪU ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CƠ |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN |
MẪU VĂN BẢN ĐĂNG KÝ BỔ |
MẪU VĂN BẢN ĐĂNG KÝ |
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |