1.1 Điều 1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng1.2 Điều 2. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội
2.1 Điều 3. Áp dụng thuế suất 5% đối với nhà ở xã hội2.2 Điều 4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại
3.1 Điều 5. Hiệu lực thi hành3.2 Điều 6. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 141/2013/TT-BTC
ngày
16 tháng 10 năm 2013
Hướng dẫn thi
hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn
cứ Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 92/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
Chương
I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều
1. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng
1.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm
không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tổng
doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng
thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề của doanh nghiệp được xác
định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đối
với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày
30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu “doanh thu phát
sinh trong kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường
hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi
thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng
hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì
doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định
tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn
cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là
doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Đối
với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai tạm tính
quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế).
Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không
vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định
tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư này).
2.
Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các khoản thu
nhập sau:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội quy định
tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam;
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.
Nguyên tắc xác định:
a)
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và
phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập
không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng
thuế suất 20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
b)
Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ
giữa các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu
nhập. Việc bù trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau trong từng giai đoạn được
áp dụng văn bản cụ thể như sau:
–
Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Kể
từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c)
Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
–
Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế
của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013
thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
–
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động
sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập
được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ
sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng
nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết
năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu |
= |
Tổng |
x |
Số |
Tổng |
Ví
dụ 1:
Doanh
nghiệp A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 (năm
tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ) có tổng thu
nhập chịu thuế là 1.200.000.000 đồng thì việc xác định thu nhập thuộc diện được
áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu |
= |
1.200.000.000 |
x |
= |
12 |
Điều
2. Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu
tư – kinh doanh nhà ở xã hội
1.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư –
kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%
đối với phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng
bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Nhà
ở xã hội quy định tại khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở,
về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện
được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển
nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày
01/7/2013 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/7/2013 (doanh nghiệp chưa xác
định được chi phí tương ứng với doanh thu, doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và thời điểm bàn
giao nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này
được áp dụng thuế suất 10%.
Thu
nhập từ đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản
này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng
7 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong
thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
2.
Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% từ 01/7/2013:
a)
Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế
từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán
được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
1. https://docluat.vn/archive/2126/
2. https://docluat.vn/archive/2273/
3. https://docluat.vn/archive/3778/
b)
Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính
khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và không
xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế
suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó và được xác
định theo công thức sau:
Thu |
= |
Doanh |
x |
Tổng |
: |
Số |
Tổng |
Thu |
= |
Thu |
x |
Số |
Ví
dụ 2:
Doanh
nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014 có
các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau:
–
Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng
Trong
đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội là: 24 tỷ đồng
–
Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính: 12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác
(bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2 tỷ đồng
Việc
xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến
ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:
Thu |
= |
24 |
x |
[12 |
: |
= |
100 |
Thu |
= |
0,2 |
x |
09 |
= |
Chương
II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều
3. Áp dụng thuế suất 5% đối với nhà ở xã hội
1.
Áp dụng thuế suất 5% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đối với bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội.
2.
Nhà ở xã hội quy định tại Điều này là nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Thông tư này.
3.
Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng
bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền
thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2013.
Trường
hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền
theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày
01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày
01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn.
Ví
dụ 3:
Công
ty xây dựng Y là chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội X. Tháng 12/2012, Công ty
Y và ông B ký hợp đồng mua bán một căn hộ trong khu nhà ở xã hội X. Ông B thuộc
đối tượng được mua nhà ở xã hội và việc mua bán giữa Công ty Y và ông B thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nhà ở xã hội. Hợp đồng mua bán giữa
hai bên quy định việc thanh toán của ông B cho Công ty xây dựng Y được thực
hiện thành nhiều đợt như sau:
Đợt
1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng – tháng
12/2012.
Đợt
2: Thanh toán 30% giá trị của căn hộ vào tháng 5/2013.
Đợt
3: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 12/2013.
Đợt
4: Thanh toán 25% giá trị của căn hộ vào tháng 4/2014.
Thực
tế, ông B thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ
theo quy định trên, Công ty xây dựng Y áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% đối
với số tiền ông B thanh toán vào đợt 3 (vào tháng 12/2013) và đợt 4 (vào tháng
4/2014).
4.
Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại thực hiện chuyển đổi nhà
ở thương mại sang nhà ở xã hội, việc chuyển đổi được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về nhà ở thì kể từ ngày có quyết định cho phép điều chỉnh,
chuyển đổi mục đích sử dụng của dự án của cơ quan có thẩm quyền cũng được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày 01/7/2013 đối với bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở xã hội quy định tại Điều này.
5.
Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn với mức thuế suất 10%
đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất 5% quy định tại Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh,
bổ sung theo quy định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã
ghi trên hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thì doanh nghiệp bổ
sung phụ lục hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này.
Điều
4. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở thương mại
1.
Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày
30/6/2014 đối với bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ
hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
2.
Nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện quy định tại Điều này là căn hộ chung cư
được hoàn thành, nghiệm thu theo thiết kế của chủ đầu tư và được sử dụng để ở
được ngay sau khi nhận bàn giao và đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều này.
3.
Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê mua nhà ở
thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. https://docluat.vn/archive/3421/
2. https://docluat.vn/archive/2669/
3. https://docluat.vn/archive/2686/
a)
Nhà ở thương mại dùng để bán, cho thuê mua là căn hộ chung cư hoàn thiện có
diện tích sàn được ghi trong hợp đồng dưới 70m2 và có giá bán, giá cho thuê mua
dưới 15 triệu đồng/m2.
b)
Giá bán, giá cho thuê mua nhà ở thương mại phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Giá
bán hoặc giá cho thuê mua nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 quy định tại
khoản này là giá bán, giá cho thuê mua đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm
phí bảo trì công trình theo quy định.
Trường
hợp nhà ở thương mại bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một
lần đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã bao gồm khoản phí bảo trì công trình theo
quy định nhưng không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm và các khoản lãi khác.
Ví
dụ 4:
Tháng
10/2013, ông C có mua một căn hộ chung cư với diện tích là 54m2 từ Công ty xây
dựng E với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và chưa bao gồm phí bảo trì công
trình là 14.000.000 đồng cho 1m2 sàn.
Giá
bán đã bao gồm thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình là 15.680.000 đồng/m2 (=
14.000.000 + 1.400.000 (thuế GTGT 10%) + 280.000 (phí bảo trì công trình 2%)).
Do đó, trường hợp này không thuộc đối tượng được áp dụng giảm 50% mức thuế suất
thuế GTGT.
c)
Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các hợp đồng bán, cho thuê mua
nhà ở thương mại được ký trước ngày 01/7/2013 và hợp đồng ký trong thời gian từ
01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 được áp dụng đối với số tiền thanh toán trong
giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
Ví
dụ 5:
Tháng
4/2013, Công ty xây dựng X và ông A có ký hợp đồng mua bán 01 căn hộ chung cư
có diện tích là 60m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo
trì công trình là 11.000.000 đồng cho 1 m2 sàn. Hợp đồng mua bán giữa hai bên
quy định việc thanh toán của ông A cho Công ty xây dựng X được thực hiện thành
nhiều đợt:
Đợt
1: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng – tháng
4/2013.
Đợt
2: Thanh toán 60% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2013.
Đợt
3: Thanh toán 20% giá trị của căn hộ vào tháng 8/2014.
Thực
tế, ông A thực hiện thanh toán vào các thời điểm đúng theo hợp đồng. Căn cứ
theo quy định trên, Công ty xây dựng X áp dụng giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối
với số tiền ông A thanh toán vào đợt 2 (vào tháng 8/2013).
4.
Việc áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở thương mại là căn
hộ cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Căn hộ cho thuê phải đáp ứng điều kiện có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá trị
tương đương với căn hộ cùng loại có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .
Căn
hộ cùng loại là căn hộ trong cùng khu vực có diện tích, đặc điểm, vị trí tương
tự với căn hộ cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê.
b)
Giá bán của căn hộ cùng loại dùng để làm căn cứ xác định giảm thuế suất thuế
GTGT cho căn hộ cho thuê tại Khoản này là giá đã bao gồm thuế GTGT 10% và đã
bao gồm phí bảo trì công trình theo quy định.
c)
Việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê nhà ở thương
mại được tính trên số tiền cho thuê trả theo quy định tại hợp đồng cho thuê
(không phân biệt ngày ký hợp đồng) từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 (kể
cả trường hợp trả trước tiền thuê cho nhiều năm).
Trường
hợp doanh nghiệp cho thuê nhà từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 mà chưa
nhận được tiền cho thuê thì xác định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT tính trên
số tiền cho thuê từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014.
5.
Lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế
suất thuế GTGT:
Khi
lập hoá đơn bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thuộc diện giảm thuế
suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi
“10% x 50%”; dòng tiền thuế GTGT ghi theo số tiền thuế đã tính giảm; dòng tổng
số tiền thanh toán ghi theo số tiền người mua phải thanh toán.
Ví
dụ 6:
Tiếp
theo ví dụ 5, tại thời điểm thu tiền đợt 2, Công ty xây dựng X lập hoá đơn giao
cho ông A như sau:
Tại
cột “Tên hàng hóa, dịch vụ” ghi “Thanh toán đợt 2 – giảm 50%
GTGT”.
“Đơn
giá” ghi: 11.000.000 x 60 (m2) x 60% = 396.000.000 đồng.
“Số
lượng”: 01 (đợt).
“Thuế
suất thuế GTGT” ghi: 10% x 50%.
“Tiền
thuế GTGT” ghi: 19.800.000 đồng.
“Tổng
giá thanh toán” ghi: 415.800.000 đồng.
Ví
dụ 7:
Tháng
10/2013, Công ty xây dựng A ký hợp đồng bán một căn hộ chung cư hoàn thiện, đã
đưa vào sử dụng có diện tích 50m2 với giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, chưa bao
gồm phí bảo trì công trình xây dựng là 12.000.000 đồng/m2 cho ông B. Theo hợp
đồng, toàn bộ số tiền mua căn hộ được ông B thanh toán cho Công ty A ngay tại
thời điểm ký hợp đồng và căn hộ được bàn giao vào tháng 11/2013.
Trường
hợp bán căn hộ của Công ty A thuộc đối tượng được giảm 50% thuế suất thuế GTGT
(do giá sau khi đã có thuế suất thuế GTGT 10% và phí bảo trì công trình 2% là
12.000.000 + 1.200.000 (thuế 10%) + 240.000 (phí bảo trì công trình) =
13.440.000 đồng/m2)
Tại
thời điểm thu tiền Công ty A lập hóa đơn giao cho ông B như sau:
Tại
cột “Tên hàng hóa, dịch vụ” ghi “Bán căn hộ thuộc diện giảm 50%
thuế GTGT”.
“Đơn
giá” ghi: 12.000.000 x 50 (m2) = 600.000.000 đồng.
“Số
lượng” ghi: 01 (căn hộ).
“Thuế
suất thuế GTGT” ghi: 10% x 50%.
“Tiền
thuế GTGT” ghi: 30.000.000 đồng.
“Tổng
giá thanh toán” ghi: 630.000.000 đồng.
6.
Kê khai thuế giá trị gia tăng được giảm
a)
Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b)
Hóa đơn giảm thuế GTGT của nhà ở thương mại bán, cho thuê, cho thuê mua được kê
khai theo nhóm “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Bảng kê hoá đơn,
chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kèm theo Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ. Dòng ghi chú ghi “Giảm 50% nhà ở thương
mại”.
7.
Trường hợp từ ngày 01/7/2013, doanh nghiệp đã lập hoá đơn nhưng không áp dụng
giảm 50% thuế suất thuế GTGT đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương
mại thuộc đối tượng được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại
Điều này thì lập hoá đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy
định. Việc điều chỉnh thuế suất nếu làm thay đổi nội dung đã ghi trên hợp đồng
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại thì doanh nghiệp bổ sung phụ lục
hợp đồng ghi rõ nội dung điều chỉnh này.
Chương
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 và áp dụng cho các
kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày
01/7/2013.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
1.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan
chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3.
Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |