1.1 Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Ngày nộp thuế1.4 Điều 4. Trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước1.5 Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước
3 Mục 1. THỦ TỤC NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
3.1 Điều 6. Lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế3.2 Điều 7. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế3.3 Điều 8. Nộp thuế điện tử qua dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp
4.1 Điều 9. Lập chứng từ nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan kho bạc nhà nước4.2 Điều 10. Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan kho bạc nhà nước4.3 Điều 11. Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu
5.1 Điều 12. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa phối hợp thu5.2 Điều 13. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng phối hợp thu5.3 Điều 14. Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng ủy nhiệm thu5.4 Điều 15. Xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước5.5 Điều 16. Tiếp nhận, xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế5.6 Điều 17. Xử lý sai sót, tra soát, Điều chỉnh thông tin thu nộp thuế5.7 Điều 18. Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp
6.1 Điều 19. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ84/2016/TT-BTC
ngày 17
tháng6 năm 2016
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THU NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THUẾ VÀ THU NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/06/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Quản lý
thuế số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một sốĐiều của các Luật về thuế
số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
số 51/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một sốĐiều của Luật quản lý thuế
và Luật sửa đổi,
bổ sung một sốĐiều của Luật quản lý thuế;
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sốĐiều tại các Nghị định
quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một sốĐiều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một sốĐiều của các Nghị định về
thuế;
Căn cứ Nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các Khoản
thuế và thu nội địa như sau:
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi Điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các Khoản thuế,
phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và các Khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là các Khoản thuế và thu nội địa), không
bao gồm các Khoản thu nộp phát sinh tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Người
nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Cơ
quan thuế bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
c) Cơ
quan kho bạc nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng giao dịch Kho bạc
Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
d) Ngân
hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động
theo pháp luật các tổ chức tín dụng có liên quan đến việc thu nộp các Khoản thuế
và thu nội địa.
đ)
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu nộp các Khoản thuế và thu nội
địa.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế là hệ thống kết nối,
trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý thu ngân sách nhà nước và thực hiện
thủ tục nộp thuế điện tử do Tổng cục Thuế quản lý.
2. Cổng trao đổi
thông tin của ngân hàng là hệ thống kết nối, trao đổi
thông tin, dữ liệu điện tử giữa ngân hàng với Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan quản lý thu là cơ quan thuế có
trách nhiệm theo dõi, quản lý các Khoản thuế và thu nội địa phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
4. Danh Mục dùng chung là các danh Mục
thông tin phục vụ thu ngân sách nhà nước, bao gồm: Danh Mục cơ quan kho bạc nhà
nước, danh Mục cơ quan thuế, danh Mục ngân hàng ủy nhiệm thu, danh Mục ngân
hàng phối hợp thu, danh Mục mã tài Khoản thu ngân sách nhà nước, danh Mục mã
chương, danh Mục mã tiểu Mục (mã nội dung kinh tế).
5. Dữ liệu về người nộp thuế là thông tin
quản lý người nộp thuế của cơ quan thuế, bao gồm: Tên người nộp thuế, mã số thuế,
địa chỉ, mã chương, tên và mã cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
6. Dữ liệu về Khoản thuế là thông tin liên
quan đến các Khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, bao gồm: tên Khoản phải
nộp, số tiền phải nộp, số quyết định/ thông báo của cơ quan có thẩm quyền đối với
Khoản phải nộp (nếu có), kỳ thuế, tên tài Khoản nộp ngân sách nhà nước, mã và
tên chương, mã và têntiểu Mục, mã và tên cơ quan quản
lý thu, mã và tên cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán thu.
7. Ngân hàng chưa phối hợp thu
là ngân hàng chưa ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng
cục Thuế.
8. Ngân hàng phối
hợp thu là ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp
thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà
nước).
9. Ngân hàng ủy nhiệm thu là ngân hàng đã
ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước và
có tài Khoản chuyên thu hoặc tài Khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại
ngân hàng.
10. Nộp thuế điện tử là hình thức nộp thuế
thông qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các kênh giao dịch thanh toán điện
tử của ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các
quy định của pháp luật khác có liên quan.
11. Thời Điểm “cut off time”
là thời Điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu
thanh toán trong ngày giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng ủy nhiệm thu, được quy định là
16 giờ 00 của ngày làm việc.
Trường
hợp cần thiết thay đổi thời gian giao dịch của ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước
chủ trì phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu để thống nhất thời Điểm “cut off
time” của ngày làm việc đó.
Điều 3. Ngày nộp thuế
1. Trường
hợp nộp thuế qua giao dịch điện tử, ngày nộp thuế là ngày hệ thống thanh toán của
ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước trích tiền từ tài Khoản của người nộp thuế/
người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp thuế điện tử.
2. Trường
hợp nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển Khoản tại quầy giao dịch, ngày nộp thuế
là ngày ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thu tiền mặt hoặc trích tiền từ tài
Khoản của người nộp thuế/người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ cấp cho
người nộp thuế/người nộp thay.
3. Trường
hợp nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu thuế, ngày nộp thuế là ngày người nộp thuế/người
nộp thay nộp tiền mặt cho tổ chức ủy nhiệm thu thuế, hoặc ngày thực hiện giao dịch
chuyển tiền từ tài Khoản của người nộp thuế/người nộp thay để nộp thuế và được
ghi nhận trên biên lai, chứng từ do tổ chức ủy nhiệm thu thuế cấp cho người nộp
thuế/người nộp thay.
Điều 4. Trao đổi thông tin
liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước
1. Cơ
quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm
thu sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong việc trao đổi danh Mục dùng
chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về Khoản thuế, số thuếđã thu nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp có sự cố kỹ thuật không áp dụng được phương thức giao dịch điện tử,
các bên tạm thời trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước bằng
phương thức phù hợp khác để bảo đảm có thông tin, dữ liệu kịp thời phục vụ công
tác quản lý thu nộp ngân sách nhà nước.
2. Thông
tin thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan phải
đáp ứng yêu cầu:
a) Có
đầy đủ tiêu chí theo quy định của Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành;
b) Được
ký bằng chữ ký điện tử và áp dụng phương án bảo mật.
3. Chữ
ký điện tử ký trên thông điệp điện tử:
a) Do
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Có hiệu lực trong thời
gian các bên kết nối, trao đổi thông tin điện tử.
b) Được
thông báo bằng văn bản để các bên liên quan (cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà
nước, ngân hàng) chấp nhận trong các giao dịch điện tử liên quan đến thu nộp
ngân sách nhà nước.
Trường
hợp thay đổi chữ ký điện tử, đơn vị sử dụng chữ ký điện tử có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước ngày chữ ký điện tử mới có hiệu lực
ít nhất 15 ngày.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ
quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện
thu nộp ngân sách nhà nước
1. Trách
nhiệm của cơ quan thuế
a) Cập
nhật kịp thời các thông tin về danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế,
dữ liệu về Khoản thuế trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Phối
hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách
nhà nước.
c) Hỗ
trợ ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá
trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước.
d) Cấp
tài Khoản giao dịch nộp thuế điện tử cho người nộp thuế theo quy định của Bộ
Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; hướng dẫn người nộp thuế
trong việc lập bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; cung
cấp cho người nộp thuế dữ liệu về Khoản thuế để phục vụ việc lập chứng từ nộp tiền
đầy đủ và chính xác; xác nhận số thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế.
đ)
Tiếp nhận thông tin về số thuế đã nộp từ cơ quan kho bạc nhà nước và các ngân
hàng để phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện tra soát các Khoản thunộp với cơ quan kho bạc nhà
nước, ngân hàng, người nộp thuế; xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến các Khoản
thu nộp ngân sách nhà nước.
e) Phối
hợp với cơ quan kho bạc nhà nước trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng
về số đã nộp ngân sách nhà nước trước khi khóa sổ kế toán thuế.
g)
Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với
ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan kho
bạc nhà nước
a) Cung
cấp kịp thời cho Tổng cục Thuế danh Mục ngân hàng ủy nhiệm thu; cung cấp cho cơ
quan quản lý thu về cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận và hạch toán Khoản thu
ngân sách nhà nước đối với trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán Khoản
thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu.
b) Sử
dụng thông tin thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế cung cấp để thu tiền
từ người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
c) Hướng
dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng
từ xác nhận đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước có đầy đủ chữ ký và dấu xác nhận
của cơ quan kho bạc nhà nước khi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp thuế với
cơ quan kho bạc nhà nước; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ
nộp thuế có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước theo đề nghị của
người nộp thuế.
d) Tiếp
nhận thông tin thu thuế từ ngân hàng ủy nhiệm thu, kiểm soát số thuế đã thu nộp
thông qua tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng; phối hợp với
ngân hàng ủy nhiệm thu xử lý sai sót trong việc tổ chức phối hợp thu ngân sách
nhà nước.
đ)
Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ
thông tin để hạch toán trừ nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của
người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn
để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp huyện/cấp tỉnh;
thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán
thu ngân sách theo tháng và năm ngân sách.
e) Thực
hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan
thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu.
g) Hỗ
trợ cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá
trình phối hợp thu ngân sách nhà nước.
3. Trách
nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu
a) Khai
thác và bảo mật thông tin liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước do cơ quan
thuế cung cấp trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Thực
hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước đã ký với Tổng cục Thuế
(hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước).
c) Hướng
dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên bảng kê nộp thuế; cấp chứng
từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước có chữ ký, họ và tên của người lập, người
duyệt chứng từ nộp thuế; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp
thuế theo đề nghị của người nộp thuế.
d) Chuyển
tiền thanh toán các Khoản thu ngân sách nhà nước vào tài Khoản của cơ quan kho
bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng
quy định. Trường hợp ngân hàng chuyển thiếu, chuyển chậm tiền thuế đã thu vào
tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước thì ngân hàng phải chuyển đủ số thuế đã
thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trả
tiền chậm nộp cho Khoản tiền thuế bị chuyển thiếu, chuyển chậm theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
đ)
Ngân hàng ủy nhiệm thu tập hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp thuế để chuyển
sang cơ quan kho bạc nhà nước; ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế;
bổ sung các thông tin thu thuế (mã cơ quan kho bạc nhà nước, mã cơ quan quản lý
thu, mã tài Khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu Mục) và hạch toán số thuế
đã thu vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước.
e) Ngân
hàng phối hợp thu chuyển thông tin nộp thuế và tiền thuế đã thusang ngân hàng ủy nhiệm thu.
g) Thực
hiện tra soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan
kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, người nộp thuế, ngân hàng phục vụ người nộp thuế
theo yêu cầu nghiệp vụ phát sinh.
4. Trách
nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu
Thực
hiện đầy đủ, chính xác các nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
a) Cấp
chứng từ nộp thuế cho người nộp thuế khi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp
thuế với ngân hàng; cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp
thuế theo đề nghị của người nộp thuế.
b) Thực
hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn, chính xác theo thỏa thuận với tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định; Điều chỉnh kịp thời sai
sót của giao dịch thanh toán trong trường hợp thực hiện không đúng yêu cầu theo
lệnh thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán; phối hợp với
ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước có liên quan để thu hồi số tiền chuyển
nhầm, chuyển thừa khi thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của pháp
luật; bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
c) Phối
hợp tra soát, xử lý sai sót theo đề
nghị của người nộp thuế hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu.
5. Trách
nhiệm của người nộp thuế
a) Nộp
tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; thực
hiện đăng ký, nộp thuế điện tử tại các địa bàn đã được cơ quan thuế, ngân hàng
cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử.
b) Khai
đầy đủ, chính xác các thông tin thuộc trách
nhiệm người nộp thuế phải khai trên bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
c) Phối
hợp với ngân hàng hoặc cơ quan thuế đối chiếu thông tin, xử lý sai sót (nếu có)
trong việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Theo
dõi thông tin nộp tiền vào ngân sách nhà nước qua thư điện tử hoặc tài Khoản
giao dịch thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương
II. THỦ
TỤC THU NỘP THUẾ
Mục
1. THỦ TỤC NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ
Điều 6. Lập chứng từ nộp thuế
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Người
nộp thuế đăng nhập hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế bằng tài Khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp (theo quy
định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế) để lập chứng từ nộp thuế.
Người
nộp thuế chọn nộp tiền theo một trong hai trường hợp: “Lập giấy nộp tiền” hoặc
“Lập giấy nộp tiền nộp thay” và kê khai thông tin cụ thể trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này) như sau:
1. Thông
tin loại tiền nộp thuế:
– Chọn
ô “VND” trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
– Chọn
ô “USD” hoặc ghi thông tin loại ngoại tệ khác trên chứng từ nộp tiền trong trường
hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Đô la
Mỹ hoặc ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông
tin về người nộp thuế và người nộp thay:
– Trường
hợp chọn “Lập giấy nộp tiền”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người nộp thuế,
gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế theo tài Khoản đăng nhập.
– Trường
hợp chọn “Lập giấy nộp tiền nộp thay”, hệ thống tự động hiển thị thông tin người
nộp thay, gồm: tên, địa chỉ của người nộp thay theo tài Khoản đăng nhập. Người
nộp thay phải kê khai thông tin của người nộp thuế, gồm: tên, mã số thuế, địa
chỉ của người nộp thuế.
3. Thông
tin ngân hàng/Kho bạc Nhà nước và tài Khoản trích tiền nộp thuế: Chọn ngân hàng
và tài Khoản theo danh sách đã đăng ký để nộp thuế điện tử.
4. Thông
tin nộp ngân sách nhà nước:
Người
nộp thuế chọn ô “TK thu NSNN” hoặc “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” như sau:
– Chọn
ô “TK thu NSNN” đối với trường hợp nộp các Khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt hoặc các Khoản nộp khác vào ngân sách nhà nước.
– Chọn
ô “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” đối với trường hợp nộp trả lại ngân sách nhà nước
số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn sai so với quy định; không
bao gồm nộp trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo trường hợp
nộp nhầm, nộp thừa.
5. Thông
tin tài Khoản Kho bạc Nhà nước: Chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản
thu trên danh Mục cơ quan kho bạc nhà nước; đồng thời chọn tên ngân hàng ủy nhiệm
thu tương ứng với cơ quan kho bạc nhà nước đã được chọn trên danh Mục do hệ thống
cung cấp.
Cơ
quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu ngân sách là cơ quan kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan
quản lý thu. Trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu không đồng
cấp với cơ quan quản lý thu, cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thông báo cho
người nộp thuế biết để thực hiện chọn tên cơ quan kho bạc nhà nước phù hợp.
6. Thông
tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Chọn một trong các ô
tương ứng với cơ quan ban hành là “Kiểm toán nhà nước”, “Thanh tra Chính phủ”,
“Thanh tra Tài chính”, “Cơ quan có thẩm quyền khác”.
Trường
hợp thực hiện nộp thuế theo quyết định của cơ quan thuế các cấp thì chọn ô “Cơ
quan có thẩm quyền khác”.
7. Thông
tin tên cơ quan quản lý thu: Hệ thống sẽ tự động hiển thị tên cơ quan thuế quản
lý trực tiếp người nộp thuế. Trường hợp Khoản thu thuộc cơ quan thuế khác quản
lý, người nộp thuế chọn lại tên cơ quan quản lý thu trong danh Mục cơ quan thuế.
8. Thông
tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước:
Người
nộp truy vấn Khoản phải nộp trên hệ thống nộp thuế điện tử và chọn một hoặc một
số Khoản nộp trong danh sách Khoản nộp được hiển thị trên hệ thống. Người nộp
thuế có thể sửa thông tin số tiền của từng Khoản nộp.
Trường
hợp phát sinh Khoản nộp chưa có trong danh sách các Khoản phải nộp hiển thị trên hệ thống, người nộp
vào danh Mục “Các Khoản nộp ngân sách nhà nước” để chọn Khoản nộp phù hợp và
khai thông tin về số tiền nộp ngân sách nhà nước.
Trường
hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Khoản nộp khác liên quan đến đăng
ký tài sản, người nộp kê khai thêm thông tin trong ô nội dung Khoản nộp ngân
sách nhà nước như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại,
màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ô tô, xe máy.
Trường
hợp nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người nộp kê khai thêm thông
tin tên cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản.
9. Hoàn
thành lập chứng từ nộp thuế: Người nộp thực hiện ký điện tử vào ít nhất 1 trong
3 vị trí của người nộp tiền/ kế toán trưởng/ thủ trưởng đơn vị và gửi giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước trên hệ thống nộp thuế điện tử.
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý
chứng từ nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
1. Tại
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của thông
tin trên chứng từ nộp thuế điện tử, xác thực chữ ký điện tử của người nộp thuế
và gửi thông báo (mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số
110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính) cho người nộp thuế để xác nhận
đã nhận chứng từ nộp thuế của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng
từ nộp thuế.
1. https://docluat.vn/archive/3700/
2. https://docluat.vn/archive/2033/
3. https://docluat.vn/archive/1792/
Trường
hợp người nộp thuế sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong
nộp thuế (T-VAN), Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp
thuế cho người nộp thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ( mẫu số
01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ
Tài chính).
Đối
với chứng từ nộp thuế hợp lệ, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký điện tử của
Tổng cục Thuế lên chứng từ nộp thuế điện tử và gửi đến hệ thống tác nghiệp của
ngân hàng mà người nộp thuế đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp thuế.
Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thông báo (mẫu số 05/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính) về
việc nộp thuế thành công hoặc nộp thuế chưa thành công,kèm giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước (nếu có) do hệ thống tác nghiệp của ngân hàng gửi đến và gửi vào
tài Khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế.
2. Tại
ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài Khoản
Ngân
hàng thực hiện kiểm tra thông tin trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và Điều
kiện trích nợ tài Khoản của người nộp thuế và xử lý như sau:
– Trường
hợp thông tin trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không hợp lệ hoặc hợp lệ nhưng không
đủ Điều kiện trích nợ, hệ thống tác nghiệp của ngân hàng thực hiện ký điện tử
trên thông báo về việc nộp thuế chưa thành công (mẫu Số 05/TB-TĐT ban hành kèm
theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính) và gửi cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Trường
hợp thông tin trên
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hợp
lệ, đủ Điều kiện trích nợ, hệ thống tác nghiệp của ngân hàng thực hiện trích nợ
tài Khoản của người nộp thuế theo thông tin trên
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và ký điện tử trên thông báo về việc nộp thuế
thành công (mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày
28/7/2015 của Bộ Tài chính), đồng thời gửi kèm giấy nộp tiền vào ngân sách (có
chữ ký điện tử của ngân hàng) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
Điều 8. Nộp thuế điện tử qua
dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp
1. Người
nộp thuế lập chứng từ nộp thuế điện tử qua dịch vụ thanh toán điện tử do ngân
hàng cung cấp (như: ATM, internet banking, mobile banking, POS hoặc hình thức
thanh toán điện tử khác) theo hướng dẫn tại quy trình sử dụng dịch vụ nộp thuế
điện tử của từng hệ thống ngân hàng.
2. Dịch
vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp phải bảo đảm có đủ các thông tin từ Khoản
1 đến Khoản 8, Điều 6 Thông tư này.
Mục
2. THỦ TỤC NỘP THUẾ TẠI QUẦY GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG, CƠ QUAN KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 9. Lập chứng từ nộp thuế
tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan
kho bạc nhà nước
1. Trường
hợp nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm
thu và nộp thuế bằng tiền mặt tại quầy
giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước, người nộp tiền lập bảng kê nộp thuế (mẫu
số 01/BKNT ban
hành kèm theo Thông tư này) như sau:
a) Thông
tin về hình thức nộp thuế: Chọn tương ứng vào ô nộp thuế bằng tiền mặt hoặc
chuyển Khoản.
b) Thông
tin loại tiền nộp thuế:
– Chọn
ô “VND” trên chứng từ nộp tiền trong trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
– Chọn
ô “USD” hoặc ghi thông tin loại ngoại tệ khác trên chứng từ nộp tiền trong trường
hợp người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng đồng Đô la
Mỹ hoặc ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật.
c) Thông
tin về người nộp thuế: Ghi đúng theo tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế
theo thông tin về đăng ký thuế hoặc thông tin đăng ký doanh nghiệp.
d) Thông
tin về người nộp thay: Ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ của người nộp
thay trong trường hợp nộp thay.
đ)
Thông tin ngân hàng/kho bạc nhà nước và tài Khoản trích tiền nộp ngân sách nhà
nước:
– Trường
hợp nộp bằng chuyển Khoản: Ghi tên ngân hàng mở tài Khoản và số tài Khoản của
người nộp tiền.
– Trường
hợp nộp bằng tiền mặt: Chỉ ghi tên ngân hàng/ kho bạc nhà nước nơi người nộp tiền thực hiện
giao dịch và không phải ghi số tài Khoản.
e) Thông
tin nộp ngân sách nhà nước:
Người
nộp thuế chọn “TK thu NSNN” hoặc “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” như sau:
– Đánh
dấu vào ô “TK thu NSNN” khi nộp các Khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
hoặc các Khoản nộp khác vào ngân sách nhà nước.
– Đánh
dấu vào ô “TK thu hồi hoàn thuế GTGT” khi nộp trả lại ngân sách nhà nước số tiền
thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn sai so với quy định; không bao gồm nộp
trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo trường hợp nộp nhầm, nộp
thừa.
g) Thông
tin tài Khoản kho bạc nhà nước: Ghi tên cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản
thu ngân sách.
Cơ
quan kho bạc nhà nước tiếp nhận Khoản thu ngân sách là cơ quan kho bạc nhà nước
đồng cấp với cơ quan quản lý thu. Trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận
Khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu, cơ quan quản lý thu có trách
nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết để chọn cơ quan kho bạc nhà nước phù hợp.
h) Thông
tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền: chọn một trong các ô tương ứng
với cơ quan ban
hành là “Kiểm toán Nhà nước”, “Thanh tra Chính phủ”, “Thanh tra Tài chính”, “Cơ
quan có thẩm quyền khác”.
Trường
hợp thực hiện nộp thuế theo quyết định của cơ quan thuế các cấp thì chọn ô “Cơ
quan có thẩm quyền khác”.
i) Thông
tin tên cơ quan quản lý thu: Ghi tên cơ quan quản lý thu phù hợp với Khoản nộp
ngân sách.
Cơ
quan quản lý thu là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Trường hợp một
số Khoản thu có cơ quan quản lý thu khác với cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế (như: người nộp thuế khai tại trụ sở chính nhưng nộp tại tỉnh/thành phố
khác nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế) thì cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết
để chọn cơ quan quản lý thu phù hợp.
k)
Thông tin trong bảng về Khoản nộp ngân sách nhà nước.
k1) Thông tin về số tờ khai/số
quyết định/số thông báo tương ứng với từng Khoản nộp:
– Đối
với Khoản nộp theo quyết định/thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người nộp
thuế ghi rõ số và ký hiệu của quyết định/ thông báo (ví dụ như 123/QĐ-CT,
67/TB-CCT).
– Đối
với Khoản nộp theo hình thức tự khai tự nộp, người nộp thuế không phải ghi
thông tin vào cột này.
k2)
Thông tin kỳ thuế/ ngày quyết định/ ngày thông báo: Ghi tương ứng với từng Khoản
nộp theo định dạng như sau:
– Nộp
thuế theo lần phát sinh: DD/MM/YYYY (ghi theo ngày nộp hồ sơthuế);
– Nộp
thuế theo tháng: 00/MM/YYYY;
– Nộp
thuế theo quý: 00/Qx/YYYY;
– Nộp
thuế theo kỳ nộp trong năm: 00/Kx/YYYY;
– Nộp
thuế theo năm: 00/CN/YYYY;
– Nộp
thuế theo quyết toán năm: 00/QT/YYYY;
– Nộp
thuế theo quyết định/ thông báo: DD/MM/YYYY (ghi theo ngày trên quyết định/
thông báo).
Ví dụ:
– Nộp
thuế giá trị gia tăng cho tờ khai kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh ngày
15/1/2016, kỳ thuế được ghi là 15/01/2016.
– Nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt cho tờ khai kỳ tính thuế tháng 1/2016, kỳ thuế được ghi
là 00/01/2016.
– Nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I/2016,
kỳ thuế được ghi là 00/Q1/2016.
– Nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho kỳ thứ nhất của năm 2016, kỳ thuế được ghi
là 00/K1/2016.
– Nộp
lệ phí môn bài năm 2017, kỳ thuế được ghi là 00/CN/2017.
– Nộp
thuế thu nhập cá nhân quyết toán năm 2016, kỳ thuế được ghi là 00/QT/2016.
k3)
Thông tin nội dung Khoản nộp ngân sách nhà nước, người nộp thuế ghi rõ tên của
từng loại thuế, Khoản nộp như:
– Thuế
GTGT từ hoạt động kinh doanh trong nước.
– Thuế
GTGT từ hoạt động xổ số kiến thiết.
– Thuế
TNDN từ hoạt động dầu khí theo hiệp định, hợp đồng.
– Thuế
TTĐB từ sản xuất thuốc lá.
– Thuế
TTĐB từ ô tô nhập khẩu bán trong nước.
– Thuế
TNCN từ tiền lương, tiền công.
– Thuế
TNCN từ hoạt động đầu tư vốn.
Trường
hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Khoản nộp khác liên quan đến
đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, người nộp thuế kê khai thêm thông
tin theo đặc Điểm của từng loại tài sản trong ô nội dung Khoản nộp ngân sách
nhà nước như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại,
màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ô tô, xe máy.
Trường
hợp người nộp thuế nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì người nộp thuế
kê khai thêm thông tin tên cơ quan có thẩm quyền ra văn bản.
k.4)
Trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số
tiền đã thu của người nộp thuế thì người nộp ghi thông tin số và mã hiệu bảng
kê biên lai thu vào cột “Số
tờ khai/ Số quyết định/ Số thông báo”, ngày lập bảng kê biên lai thu vào cột “Kỳ
thuế”, tên loại thuế vào cột “Nội dung Khoản nộp NSNN”.
l) Thông tin số tiền bằng số
và bằng chữ: Ghi theo số tiền thực nộp phù hợp với loại tiền đã chọn là VND hoặc
USD hoặc loại ngoại tệ khác.
m)
Thông tin người nộp tiền:
Trường
hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp theo hình thức chuyển Khoản: Ký, ghi rõ họ tên của
kế toán trưởng (nếu có); ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu lên tên thủ trưởng đơn vị
(đồng thời là chủ tài Khoản trích tiền nộp thuế).
Trường
hợp cá nhân nộp theo hình thức chuyển Khoản: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền
là chủ tài Khoản; để trống tiêu chí Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
Trường
hợp nộp tiền mặt: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền, để trống tiêu chí Kế
toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
2. Trường
hợp nộp ngân sách nhà nước bằng hình thức chuyển Khoản tại quầy giao dịch của
cơ quan kho bạc nhà nước:
a) Chứng
từ sử dụng:
a1) Trường hợp đề nghị cơ quan
kho bạc nhà nước trích tài Khoản dự toán để nộp thuế: Chứng từ sử dụng là giấy
rút dự toán ngân sách (mẫu số C2-02/NS) đối với dự toán kinh phí thường xuyên,
giấy rút vốn đầu tư (mẫu số C3-01/NS) đối với dự toán kinh phí đầu tư theo mẫu
ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
a2) Trường
hợp đề nghị cơ quan kho bạc nhà nước trích tài Khoản tiền gửi, tài Khoản có
tính chất tiền gửi (ví dụ như: tài Khoản tạm thu, tạm giữ) mở tại cơ quan kho bạc
nhà nước để nộp thuế (không bao gồm tài Khoản dự toán nêu tại Điểm a1Khoản 2 Điều này): Chứng
từ sử dụng là Ủy
nhiệm chi (mẫu số C4-02/KB ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày
16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b) Nội
dung, phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ: Thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Trong một số trường hợp, thông tin được ghi trên chứng
từ cụ thể như sau:
– Trường
hợp nộp thuế và thu nội địa, người nộp kê khai thông tin tên Khoản nộp, kỳ thuế
tại cột “Nội dung thanh toán”.
– Trường
hợp nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người nộp kê khai thông tin số,
ký hiệu, ngày văn bản, tên cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, tên Khoản nộp
tại cột “Nội dung thanh toán”.
– Trường
hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, Khoản nộp khác liên quan đến
đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, người nộp thuế kê khai thêm thông
tin theo đặc Điểm của từng loại tài sản như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại
phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu
thuyền, ô tô, xe máy tại cột “Nội dung thanh toán”.
–Trường hợp nộp vào tài Khoản
thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, người nộp kê khai thông tin “Tài Khoản thu
hồi hoàn thuế giá trị gia tăng” tại chỉ tiêu “Đơn vị nhận tiền” của Mục “Thanh
toán cho đơn vị hưởng”.
Điều 10. Quy trình thu nộp
thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ
quan kho bạc nhà nước
1. Người
nộp thuế lập 01 (một) liên bảng kê nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư
này, gửi ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước (trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt
trực tiếp tại cơ quan kho bạc nhà nước).
2. Trường
hợp nộp thuế theo quyết định/ thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế có thể
thay thế việc lập bảng kê nộp thuế bằng việc nộp bảnquyết định/ thông báo gửi
ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch.
Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước căn cứ thông tin trên quyết định/thông báo
của cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế, cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước (mẫu số C1-02/NS
ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế. Quyết định/thông báo của cơ
quan thuế được lưu cùng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại ngân hàng/ cơ
quan kho bạc nhà nước.
3. Căn
cứ bảng kê nộp thuế do người nộp thuế lập hoặc quyết định, thông báo của cơ
quan thuế, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước nhập thông tin mã số thuế vào
chương trình thu thuế của ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước để truy xuất trên
ứng dụng hoặc trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dữ liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản
thuế.
a) Trường
hợp sai khác về thông tin tên người nộp thuế, mã số thuế thì ngân hàng/ cơ quan
kho bạc nhà nước đề nghị người nộp thuế kê khai lại cho khớp đúng với thông tin
có trong dữ liệu của ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước.
Trường
hợp tra cứu trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không có thông tin của người nộp thuế, ngân
hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước sử dụng mã số thuế tạm “0106680443”, đồng thời
ghi mã số thuế do người nộp thuế khai báo trên bảng kê nộp thuế vào cuối phần
tên người nộp thuế để phục vụ tra soát.
Trường
hợp sai khác về thông tin địa chỉ: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận
theo thông tin của người nộp thuế và hướng dẫn người nộp thuế thông báo lại địa
chỉ mới với cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b) Trường
hợp sai khác các thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước như tên Khoản
nộp (người nộp thuế kê khai tại cột “Nội dung Khoản nộp NSNN” trên bảng kê nộp
thuế), số tiền: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo thông tin của
người nộp thuế.
Để bảo đảm cho việc hoàn thiện
thông tin của các Khoản nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà
nước thực hiện đối chiếu tên các Khoản nộp trong bảng kê nộp thuế với danh Mục
tên các Khoản nộp trong danh Mục mã tiểu Mục, trường hợp phát hiện thông tin
sai khác và không có khả năng kết nối giữa Khoản nộp với mã tiểu Mục của Mục lục
ngân sách nhà nước thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đề nghị người nộp
thuế xác nhận hoặc giải thích lại nội dung Khoản nộp và Điều chỉnh, bổ sung
thông tin trong bảng kê nộp thuế để ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận
đúng nội dung Khoản nộp.
c) Đối
với các thông tin khác thông tin hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này,
ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo kê khai của người nộp thuế
trên bảng kê nộp thuế.
4. Ngân
hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đối chiếu số dư tài Khoản trích tiền nộp thuế hoặc
số tiền mặt nộp trực tiếp. Nếu đủ số tiền để thực hiện nộp thuế, ngân hàng/ cơ
quan kho bạc nhà nước thực hiện trích tiền từ tài Khoản hoặc thu tiền mặt, hoàn
thiện chứng từ nộp thuế và cấp cho người nộp thuế 01 (một) liên giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này). Giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước cấp cho người nộp thuế phải có đầy đủ thông tin người
nộp thuế đã kê khai trên bảng kê nộp thuế hoặc thông tin trên quyết định/ thông
báo của cơ quan thuế; thông tin ngày nộp thuế; chữ ký, họ và tên của người lập,
người duyệt chứng từ nộp thuế.
Trường
hợp số tiền trên tài Khoản hoặc số tiền mặt của người nộp thuế nhỏ hơn số tiền
ghi trên bảng kê nộp thuế thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thông báo cho
người nộp thuế biết để lập lại bảng kê nộp thuế với số tiền nộp phù hợp với số
tiền trong tài Khoản hoặc tiền mặt hiện có của người nộp thuế.
5. Trường
hợp người nộp thuế đề nghị cơ quan kho bạc nhà nước trích tài Khoản của người nộp
thuế mở tại kho bạc nhà nước
để nộp thuế, người nộp thuế lập chứng từ theo mẫu quy định tại Khoản 2 Điều 9
Thông tư này. Căn cứ mã số
thuế trên chứng từ do người nộp thuế lập, cơ quan kho bạc nhà nước truy xuất dữ
liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản thuế trên chương trình thu thuế của
Kho bạc Nhà nước hoặc trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường
hợp sai khác về thông tin tên người nộp thuế, mã số thuế, số tiền, các thông
tin khác: Cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
này.
Đối
với các nội dung khác, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn về
phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ tại Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Điều 11. Quy trình thu nộp
thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu
1. Người
nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu chứng từ giao dịch
của ngân hàng, trong đó ghi đầy đủ các thông tin về người nộp thuế (tên, mã số
thuế), cơ quan kho bạc nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước (tên cơ
quan kho bạc nhà nước, tên tài Khoản thu, tên ngân hàng ủy nhiệm thu), chi Tiết
nội dung Khoản nộp ngân sách nhà nước.
2. Ngân
hàng đối chiếu số dư tài Khoản trích tiền nộp thuế hoặc số tiền mặt nộp trực tiếp.
Nếu đủ số tiền để nộp thuế, ngân hàng thực hiện trích tiền từ tài Khoản hoặc
thu tiền mặt, hoàn thiện chứng từ nộp thuế và cấp cho người nộp thuế 01 (một)
liên chứng từ giao dịch. Chứng từ cấp cho người nộp thuế phải cóđầy đủ thông tin người nộp
thuế đã kê khai; thông tin ngày nộp thuế; chữ ký, họ và tên của người lập, người
duyệt chứng từ giao dịch.
Trường
hợp số tiền trên tài Khoản hoặc số tiền mặt của người nộp thuế nhỏ hơn số tiền
ghi trên chứng từ do người nộp thuế kê khai thì ngân hàng thông báo cho người nộp
thuế biết để lập lại chứng từ giao dịch với số tiền nộp phù hợp với số tiền
trong tài Khoản hoặc tiền mặt hiện có của người nộp thuế.
Mục
3. XỬ LÝ THÔNG TIN THU NỘP, CHUYỂN TIỀN VÀO TÀI KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 12. Xử lý thông tin thu
nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa
phối hợp thu
1. Ngân
hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển đầy đủ, chính xác thông tin do người
nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế sang ngân hàng ủy nhiệm thu thông qua
các kênh thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thông tin của từng chứng
từ nộp thuế phải bao gồm:
(1) Tên,
mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
(2) Tài
Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(3) Tên
Kho bạc Nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước.
(4) Tên
cơ quan quản lý thu.
(5) Thông
tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước:
– Số
và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định,
thông báo đối với Khoản nộp;
– Kỳ
thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại
phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu
thuyền, ôtô, xe máy (nếu có).
(6) Số
tiền chi Tiết của từng Khoản nộp ghi nhận theo tiền VND hoặc ngoại tệ và tỷ
giá.
(7) Ngày
nộp thuế.
Ngoài
07 (bảy) loại thông tin bắt buộc nêu trên, ngân hàng chưa phối hợp thu có thể
truyền các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp tiền phù hợp với nghiệp vụ
thanh toán liên ngân hàng.
Ngân
hàng chưa phối hợp thu không phải xác định thông tin mã chương, mã tiểu Mục và
mã tài Khoản thu ngân sách theo nội dung Khoản nộp trên chứng từ chuyển tiền.
2. Ngân
hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển số tiền người nộp thuế đã nộp vào
tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu và truyền
thông tin người nộp thuế như sau:
a) Hạch
toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu ngay trong ngày
làm việc đối với giao dịch nộp thuế thực hiện trong giờ làm việc của ngày làm
việc đó.
b) Hạch
toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu chậm nhất là 9 giờ
sáng ngày làm việc tiếp theo đối với giao dịch nộp thuế thực hiện sau giờ làm
việc hoặc trong các ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật về lao động.
1. https://docluat.vn/archive/3553/
2. https://docluat.vn/archive/1509/
3. https://docluat.vn/archive/3412/
c) Đối
với ngày cuối năm, ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm phối hợp với ngân
hàng ủy nhiệm thu để đảm bảo việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày
cuối năm.
Điều 13. Xử lý thông tin thu
nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng phối
hợp thu
1. Ngân
hàng phối hợp thu có trách nhiệm hoàn thiện, bổ sung thông tin chứng từ nộp thuế
trên hệ thống phối hợp thu ngân sách theo thông tin tại danh Mục dùng chung, dữ
liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản thuế được cung cấp trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế. Các thông tin cần bổ sung, hoàn thiện bao gồm:
a) Bổ
sung mã cơ quan kho bạc nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước
Ngân
hàng căn cứ tên cơ quan kho bạc nhà nước do người nộp thuế kê khai trên chứng từ
nộp thuế và danh Mục kho bạc nhà nước trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện bổ sung mã cơ quan kho bạc nhà
nước.
b) Bổ
sung mã cơ quan quản lý thu
Ngân
hàng căn cứ tên cơ quan quản lý thu do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp
thuế hoặc dữ liệu về Khoản thuế và danh Mục cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế để thực hiện bổ sung mã cơ quan quản lý thu.
c) Bổ
sung mã tài Khoản thu ngân sách
Ngân
hàng căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế hoặc dữ
liệu về Khoản thuế và danh Mục mã tài Khoản thu ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế để thực hiện bổ sung mã tài Khoản thu ngân sách.
d) Bổ
sung mã chương
Trường
hợp người nộp thuế nộp đúng
các Khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân
hàng lấy theo mã chương trong dữ liệu về Khoản thuế.
Trường
hợp người nộp thuế nộp các Khoản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người
nộp thuế, ngân hàng lấy mã chương của Khoản nộp là mã chương của người nộp thuế
trong dữ liệu về người nộp thuế.
Trường
hợp nộp các Khoản thuế thu nhập cá nhân chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của
người nộp thuế, ngân hàng bổ sung mã chương của Khoản nộp là “557” tương ứng với
cơ quan quản lý thu là Cục Thuế, bổ sung mã chương của Khoản nộp là “757” tương
ứng với cơ quan quản lý thu là Chi cục Thuế.
Trường
hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế
của người nộp thuế, ngân hàng bổ sung mã chương của Khoản nộp là “026” đối với
thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Quyết định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bổ sung mã chương của Khoản nộp là “426” đối với thông
báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Sau
khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã chương, ngân
hàng sử dụng mã chương tạm “999” để bổ sung thông tin mã chương cho Khoản nộp.
đ) Bổ
sung mã tiểu Mục
Trường
hợp người nộp thuế nộp đúng các Khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về Khoản thuế
của người nộp thuế, ngân hàng lấy theo mã tiểu Mục trong dữ liệu về Khoản thuế.
Trường
hợp người nộp thuế nộp các Khoản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người
nộp thuế, ngân hàng căn cứ nội dung các Khoản nộp ngân sách do người nộp thuế
kê khai và danh Mục mã nội dung kinh tế (mã tiểu Mục) trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế để xác định mã tiểu Mục tương ứng.
Sau
khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã tiểu Mục,
ngân hàng sử dụng mã Tiểu Mục tạm “9999” để bổ sung thông tin mã tiểu Mục cho Khoản
nộp.
2. Ngân
hàng phối hợp thu có trách nhiệm chuyển đầy đủ, chính xác thông tin do người nộp
thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế và thông tin bổ sung theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều này sang ngân hàng ủy nhiệm thu. Thông tin của từng chứng từ nộp thuế phải
bao gồm:
(1) Tên,
mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
(2) Tài
Khoản thu ngân sách nhà nước, hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(3) Tên
Kho bạc Nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước.
(4) Mã
và tên cơ quan quản lý thu.
(5) Thông
tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước:
– Số
và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định,
thông báo đối với Khoản nộp.
– Kỳ
thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại
phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu
thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản
nộp.
– Mã
chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản nộp.
(6) Số
tiền chi Tiết của từng Khoản nộp ghi nhận theo tiền VND hoặc ngoại tệ và tỷ
giá.
(7) Ngày
nộp thuế.
Ngoài
07 (bảy) loại thông tin bắt buộc nêu trên, ngân hàng phối hợp thu có thể truyền
các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp tiền phù hợp với nghiệp vụ thanh
toán liên ngân hàng.
3. Ngân
hàng phối hợp thu có trách nhiệm chuyển số tiền người nộp thuế đã nộp vào tài Khoản
thu ngân sách của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu và
truyền thông tin nộp thuế như sau:
a) Hạch
toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu ngay trong ngày
làm việc đối với giao dịch nộp thuế thực hiện trong giờ làm việc của ngày làm
việc đó.
b) Hạch
toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu chậm nhất là 9 giờ
sáng ngày làm việc tiếp theo đối với giao dịch nộp thuế thực hiện sau giờ làm
việc hoặc trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Đối
với ngày cuối năm, ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng
ủy nhiệm thu để đảm bảo việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày cuối
năm.
Điều 14. Xử lý thông tin thu
nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng ủy
nhiệm thu
1. Ngân
hàng ủy nhiệm thu hoàn thiện thông tin thu nộp ngân sách nhưsau:
a) Đối
với giao dịch nộp tiền vào ngân sách nhà nước do người nộp thuế thực hiện trực
tiếp với ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng hoàn thiện thông tin thu nộp ngân
sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
b) Đối
với giao dịch nộp tiền vào ngân sách nhà nước do ngân hàng khác chuyển sang,
ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện:
– Kiểm
tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách. Nếu thiếu hoặc sai khác một trong các
thông tin theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này hoặc sai khác về
thông tin chuyển tiền so với số tiền chuyển vào tài Khoản của cơ quan kho bạc
nhà nước thì ngân hàng ủy nhiệm thu gửi thư tra soát với ngân hàng chuyển tiền
để bổ sung, Điều chỉnh thông tin cho phù hợp.
– Bổ
sung thông tin đối với các Khoản thu do ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển
sang, bao gồm: Mã cơ quan kho bạc nhà nước nhận Khoản thu, mã cơ quan quản lý
thu, mã tài Khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu Mục theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 13 Thông tư này.
2. Ngân
hàng ủy nhiệm thu hạch toán chuyển tiền vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà
nước và truyền thông tin thu nộp ngân sách nhà nước sang cơ quan kho bạc nhà nước
như sau:
a) Đối
với giao dịch nộp thuế hoặc giao dịch chuyển tiền trước giờ “cut off
time” của ngày làm việc, ngân hàng hạch toán số tiền vào tài Khoản của cơ
quan kho bạc nhà nước ngay tại thời Điểm phát sinh thực tế và truyền thông tin
nộp ngân sách nhà nước sang cơ quan kho bạc nhà nước trong ngày làm việc.
b) Đối
với giao dịch nộp thuế hoặc giao dịch chuyển tiền sau giờ “cut off
time” của ngày làm việc hoặc trong
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật,
ngân hàng hạch toán số tiền vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước ngay tại
thời Điểm phát sinh thực tế và truyền thông tin nộp ngân sách nhà nước sang cơ
quan kho bạc nhà nước chậm nhất là 9 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
c) Đối
với ngày cuối năm, ngân hàng ủy nhiệm thu có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
kho bạc nhà nước để bảo đảm việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày cuối
năm.
d) Nội
dung thông tin thu nộp ngân sách chuyển sang cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Xử lý thông tin thu
nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước
1. Đối
với các Khoản nộp ngân sách nhà nước thực hiện tại quầy giao dịch của cơ quan
kho bạc nhà nước, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện:
a) Hoàn
thiện thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13
Thông tư này đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, hoặc theo hướng dẫn tại
Khoản 5 Điều 10 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị trích tài Khoản của người
nộp thuế mở tại cơ quan kho bạc nhà nước để nộp thuế.
b) Hạch
toán số tiền phát sinh vào tài Khoản thu ngân sách hoặc tài Khoản tương ứng
theo quy định.
2. Đối
với thông tin và số tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển sang, cơ quan kho bạc
nhà nước thực hiện kiểm tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước. Nếu thiếu một trong các thông
tin theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì cơ quan kho bạc nhà nước
gửi thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để bổ sung, Điều chỉnh thông tin
cho phù hợp.
3. Cơ
quan kho bạc nhà nước tập hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước để truyền
sang cơ quan thuế bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính)
bằng phương thức điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
Nội
dung từng Khoản nộp ngân sách nhà nước truyền sang cơ quan thuế phải bảo đảm đầy
đủ các thông tin sau:
(1) Tên,
mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
(2) Tài
Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(3) Cặp
tài Khoản kế toán ngân sách nhà nước hạch toán Nợ/ Có đối với Khoản thu.
(4) Số
và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định,
thông báo đối với Khoản nộp.
(5) Kỳ
thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại
phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu
thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản
nộp.
(6) Số
tiền, loại tiền VND hoặc ngoại tệ (nguyên tệ và tỷ giá).
(7) Ngày
nộp thuế.
4. Cơ
quan kho bạc nhà nước nơi hạch toán Khoản thu có trách nhiệm truyền bảng kê chứng
từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số
32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) cho các cơ quan quản lý thu
tương ứng với thông tin kê khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
5. Đối
với các Khoản thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý thu, cơ quan kho bạc
nhà nước có trách nhiệm tập hợp riêng theo từng cơ quan quản lý Khoản thu trên
bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) và chuyển sang cơ
quan thuế đồng cấp để cơ quan thuế hạch toán số thu nội địa trên địa bàn.
Điều 16. Tiếp nhận, xử lý
thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế
1. Cơ
quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ cơ quan kho bạc nhà nước
chuyển sang, kiểm tra chữ ký điện tử và thông tin chi Tiết trên bảng kê chứng từ
nộp ngân sách nhà nước, tiếp nhận vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế để hạch
toán số thu ngân sách và số đã nộp của người nộp thuế.
2. Cơ
quan thuế thực hiện tra soát, xử lý sai sót và Điều chỉnh thông tin các Khoản
thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan kho bạc nhà nước, người nộp thuế theo hướng
dẫn tại Điều 17 Thông tư này.
3. Định
kỳ ngày 15 hàng tháng hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu ngày 15 là ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan thuế thông báo các Khoản nộp
ngân sách trong tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống quản lý thuế cho
người nộp thuế qua tài Khoản giao dịch thuế điện tử do Tổng cục Thuế cấp cho
người nộp thuế.
Điều 17. Xử lý sai sót, tra
soát, Điều chỉnh thông tin thu nộp thuế
1. Nguyên
tắc xử lý sai sót
a) Sai
sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động
xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi văn bản tra soát
hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
Việc
xử lý sai sót phải được thực hiện ngay trong ngày phát hiện sai sót, trường hợp
đã hết thời gian Điều chỉnh trong ngày thì chậm nhất phải xử lý trong ngày làm
việc tiếp theo ngày phát hiện sai sót.
b) Các
Khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu được xử lý theo quy định về xử lý sai sót
trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
c) Trường
hợp phát sinh sai sót thông tin trong hạch toán thu nộp ngân sách nhà nước,
ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước không được hoàn lại tiền cho người nộp thuế.
Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện tra soát, hoàn thiện
thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định xử lý sai sót trong
thanh toán, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận các Khoản nộp ngân
sách cho người nộp thuế.
d) Trường
hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan kho bạc nhà nước truyền
sang cơ quan thuế, thông tin Điều chỉnh chứng từ hoặc trả lại chứng từ có liên
quan đều phải truyền cho cơ quan thuế để theo dõi, xử lý Điều chỉnh cho phù hợp.
đ) Trường
hợp người nộp thuế thực hiện trùng giao dịch nộp thuế điện tử từ 02 (hai) lần
trở lên cho 01 (một) Khoản nộp trong một ngày thì người nộp thuế liên hệ với
ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ người nộp thuế để đề nghị Điều chỉnh
lại còn một lần nộp thuế. Trường hợp số thuế của giao dịch trùng đã được hạch
toán nộp vào ngân sách nhà nước, người nộp thuế được lựa chọn để số tiền đó nộp
cho các Khoản nghĩa vụ còn phải nộp hoặc đề nghị hoàn theo quy định của pháp luật
quản lý thuế.
e) Việc
tra soát liên quan đến Điều chỉnh thông tin đã được cơ quan kho bạc nhà nước hạch
toán thu ngân sách nhà nước thực hiện như sau:
– Trường
hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót, cơ quan thuế lập giấy đề nghị Điều chỉnh
thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số
759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước để
thực hiện Điều chỉnh.
– Trường
hợp cơ quan kho bạc nhà nước phát hiện sai sót, cơ quan kho bạc nhà nước có
trách nhiệm Điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan
thuế Điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan kho bạc nhà nước
có trách nhiệm lập thư tra soát đối với các Khoản đã hạch toán vào tài Khoản chờ
xử lý các Khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch
toán thu ngân sách nhà nước.
– Trường
hợp tra soát với người nộp thuế, các cơ quan phát hiện sai sót sử dụng thư tra
soát (mẫu số C1-11/NS
ban hành kèm theo Thông tư này).
g)
Ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết nội
dung tra soát trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ thời Điểm nhận được đề
nghị tra soát hoặc Điều chỉnh.
2. Thực
hiện tra soát và Điều chỉnh thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước
a) Đối
với người nộp thuế
Trường
hợp người nộp thuế phát hiện khai không chính xác các thông tin trên chứng từ nộp
thuế, người nộp thuế phối hợp với ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ
người nộp thuế để xử lý sai sót trong việc nộp tiền vào ngân sách.
Trường
hợp người nộp thuế phát hiện sai sót liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước
đã được cơ quan thuế hạch toán và thông báo, người nộp thuế lập thư tra soát (mẫu
số C1–11/NS ban hành kèm theo Thông
tư này) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị
Điều chỉnh sai sót gửi cơ quan thuế.
b) Đối
với ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu
Khi
nhận được thư tra soát từ người nộp thuế, ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân
hàng phối hợp thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai sót theo
quy định về xử lý sai sót trong thanh toán. Trường hợp đã chuyển tiền và thông
tin nộp ngân sách sang ngân hàng ủy nhiệm thu, nếu phát hiện sai sót thì ngân
hàng chưa phối hợp thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập thư tra soát với ngân
hàng ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai sót theo quy trình
thanh toán giữa các ngân hàng.
c) Đối
với ngân hàng ủy nhiệm thu
Khi
nhận được thư tra soát từ ngân hàng chưa phối hợp thu hoặc từ ngân hàng phối hợp
thu, ngân hàng ủy nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và Điều chỉnh sai
sót theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán; đồngthời gửi thông tin đã Điều
chỉnh cho cơ quan kho bạc nhà nước (nếu chứng từ đã được truyền sang cơ quan
kho bạc nhà nước) để Điều chỉnh sai sót liên quan đến hạch toán Khoản nộp tại
cơ quan kho bạc nhà nước.
Trường
hợp chuyển thừa tiền (so với số tiền khách hàng nộp), ngân hàng gửi thư tra
soát sang cơ quan kho bạc nhà nước. Căn cứ nội dung tra soát của ngân hàng, cơ
quan kho bạc nhà nước trả lại tiền thừa cho ngân hàng. Trường hợp chuyển thiếu
tiền, ngân hàng thực hiện chuyển bổ sung cho đủ số tiền phải nộp ngân sách nhà
nước về tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, bảo đảm các thông tin hạch toán
khớp đúng thông tin đã hạch toán trước đó.
d) Đối
với cơ quan kho bạc nhà nước
Khi
đã hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu ngân sách nhà nước
sang cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì cơ quan kho bạc nhà nước có trách
nhiệm Điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan thuế Điều
chỉnh thông tin quản lý.
Khi
nhận được thư tra soát từ người nộp thuế/ cơ quan thuế/ ngân hàng thì cơ quan
kho bạc nhà nước có trách nhiệm tra soát, Điều chỉnh thông tin và thông báo với
các cơ quan liên quan để Điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước.
Cơ
quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm lập thư tra soát bằng phương thức điện tử
đối với các Khoản đã hạch toán vào tài Khoản chờ xử lý các Khoản thu của cơ
quan thuế để cơ quan thuế bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước.
đ) Đối
với cơ quan thuế
Khi
nhận được thư tra soát từ người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm tra soát
thông tin thu nộp và lập giấy đề nghị Điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (mẫu số
C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính) gửi cơ quan kho bạc nhà nước để thực hiện Điều chỉnh; sau khi cơ
quan kho bạc nhà nước đã Điều chỉnh, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
biết.
Khi
nhận được đề nghị tra soát của cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan thuế có trách
nhiệm xác nhận hoặc bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách gửi cơ quan kho bạc
nhà nước để làm căn cứ Điều chỉnh thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước tại
cơ quan kho bạc nhà nước.
Căn
cứ thông tin tra soát, xác nhận, Điều chỉnh của ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc
nhà nước, cơ quan thuế Điều chỉnh số tiền chậm nộp phù hợp với ngày nộp thuế thực
tế phát sinh.
Điều 18. Cấp chứng từ nộp
thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp
1. Trường
hợp có nhu cầu cấp lại chứng từ đã nộp thuế thì người nộp thuế được cấp chứng từ
nộp thuế phục hồi (mẫu số C1-02/PH ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc bản sao
chứng từ nộp thuế.
Thủ
tục cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế được thực hiện
theo quy định của ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước nơi thực hiện giao dịch
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Ngân
hàng, cơ quan kho bạc nhà nước đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài Khoản của
người nộp thuế hoặc thu tiền thuế tại quầy giao dịch có trách nhiệm cấp chứng từ
nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế cho người nộp thuế.
Chứng
từ nộp thuế phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Đối với chứng từ nộp
thuế phục hồi phải có đầy
đủ các thông tin như chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên
cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/ Kho bạc Nhà nước nơi cấp chứng từ nộp
thuế phục hồi theo quy định.
3. Trường
hợp người nộp thuế có nhu cầu cần xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước,
người nộp thuế lập giấy đề nghị xác nhận số nộp ngân sách nhà nước (mẫu số
C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan thuế. Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, cơ quan thuế thực hiện cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp
ngân sách nhà nước (mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp
thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.
Chương
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi
bỏ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS), giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (mẫu số C1-03/NS), bảng kê nộp thuế (mẫu số
01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính).
3. Các
thủ tục khác về thu, nộp ngân sách nhà nước không được hướng dẫn tại Thông tư
này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
4. Trường
hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Người
nộp thuế, cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm ban
hành các quy trình nghiệp vụ, nâng cấp các ứng dụng quản lý đảm bảo phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông
tư này.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |