1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi1.5 Điều 5. Ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi1.6 Điều 6. Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi1.7 Điều 7. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi1.8 Điều 8. Trình tự, thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi1.9 Điều 9. Chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách1.10 Điều 10. Tham gia chương trình, dự án khu vực1.11 Điều 11. Khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi
3 Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
3.1 Điều 12. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.2 Điều 13. Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.3 Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.4 Điều 15. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.5 Điều 16. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.6 Điều 17. Các hoạt động thực hiện trước3.7 Điều 18. Nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi3.8 Điều 19. Điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
4.1 Điều 20. Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi4.2 Điều 21. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi4.3 Điều 22. Điều chỉnh chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
5.1 Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án và phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án5.2 Điều 24. Lập Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án5.3 Điều 25. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ5.4 Điều 26. Trình tự, thủ tục thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án5.5 Điều 27. Điều chỉnh Quyết định chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
7 Mục 1. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
7.1 Điều 28. Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi7.2 Điều 29. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi7.3 Điều 30. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
8.1 Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi8.2 Điều 32. Cơ quan đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi8.3 Điều 33. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
9.1 Điều 34. Các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án, phi dự án9.2 Điều 35. Thành lập Ban quản lý dự án9.3 Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án9.4 Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án9.5 Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án9.6 Điều 39. Thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án9.7 Điều 40. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi9.8 Điều 41. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng9.9 Điều 42. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hằng năm9.10 Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án9.11 Điều 44. Thuế và phí đối với chương trình, dự án9.12 Điều 45. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư9.13 Điều 46. Đấu thầu9.14 Điều 47. Vốn dư9.15 Điều 48. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán9.16 Điều 49. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
11 Mục 1. MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
11.1 Điều 50. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ11.2 Điều 51. Tiêu chí lựa chọn ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi11.3 Điều 52. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ11.4 Điều 53. Nguyên tắc mở và quản lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi11.5 Điều 54. Trách nhiệm của cơ quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
12.1 Điều 55. Lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi12.2 Điều 56. Tổng hợp kế hoạch tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm12.3 Điều 57. Nhập và phê duyệt dự toán hàng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
13.1 Điều 58. Nguyên tắc kiểm soát chi13.2 Điều 59. Cơ quan kiểm soát chi13.3 Điều 60. Hình thức kiểm soát chi
14.1 Điều 61. Các hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi14.2 Điều 62. Thời gian xử lý rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi14.3 Điều 63. Trình tự, thủ tục rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi14.4 Điều 64. Nguyên tắc quản lý hạch toán vốn vay ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước14.5 Điều 65. Hạch toán hỗ trợ ngân sách trực tiếp14.6 Điều 66. Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại Kho bạc Nhà nước14.7 Điều 67. Hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại tại Bộ Tài chính14.8 Điều 68. Tỷ giá hạch toán14.9 Điều 69. Thời hạn hạch toán ngân sách nhà nước
15.1 Điều 70. Báo cáo trực tuyến thông tin khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài15.2 Điều 71. Báo cáo tình hình giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước15.3 Điều 72. Chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán15.4 Điều 73. Quy định về quản lý tài sản
16.1 Điều 74. Nội dung đặc thù đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi16.2 Điều 75. Các quy định quản lý tài chính đối với các dự án có nội dung chi thường xuyên có trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đã ký kết
17.1 Điều 76. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn ODA không hoàn lại17.2 Điều 77. Mở tài khoản thanh toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại17.3 Điều 78. Lập kế hoạch tài chính vốn ODA không hoàn lại17.4 Điều 79. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền17.5 Điều 80. Tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ
18.1 Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư18.2 Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính18.3 Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam18.4 Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp18.5 Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao18.6 Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ18.7 Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
19.1 Điều 88. Tổ chức thực hiện19.2 Điều 89. Xử lý chuyển tiếp19.3 Điều 90. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH 56/2020/NĐ-CP
ngày
25 tháng 5 năm 2020
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế
ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công
ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài,
tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ
được chính phủ nước ngoài ủy quyền (sau đây gọi chung là nhà tài trợ nước
ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, vốn đối ứng của phía Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Ban chỉ đạo chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là
“Ban chỉ đạo”) là một tổ chức được thành lập bởi cơ quan chủ quản chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “chương trình, dự án”) với
sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của cơ quan có liên quan để chỉ đạo, phối
hợp, giám sát thực hiện chương trình, dự án. Trong một số trường hợp cần thiết,
trên cơ sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, Ban chỉ đạo có thể bao gồm đại
diện của nhà tài trợ nước ngoài.
2.
Ban quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là
“Ban quản lý dự án”) là một tổ chức được thành lập với nhiệm vụ giúp cơ quan chủ
quản, chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án.
3.
Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh
vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số
mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
4.
Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải
ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của
Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về
phát triển kinh tế – xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận
giữa các bên.
5.
Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “Chương trình, dự
án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho
một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp
tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích chung của khu vực hoặc toàn cầu. Sự tham gia của Việt Nam vào chương trình,
dự án này có thể dưới hai hình thức:
a)
Tham gia thực hiện một hoặc một số hoạt động đã được nhà tài trợ nước ngoài thiết
kế sẵn trong chương trình, dự án khu vực;
b)
Thực hiện hoạt động tài trợ cho Việt Nam để xây dựng và thực hiện chương trình,
dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực.
6.
Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một
ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững,
hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.
7.
Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi
là “Cơ quan chủ quản”) là cơ quan trung ương của tổ chức chính trị; Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; cơ quan của Quốc hội; Kiểm toán
Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là “Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh”); cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao; cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công có chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
8.
Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi là đơn vị được cơ quan
chủ quản giao trực tiếp quản lý hoặc đồng thực hiện chương trình, dự án.
9.
Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi là “cơ chế tài chính trong nước”) là quy định
về việc sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi từ ngân sách nhà nước cho chương
trình, dự án, bao gồm:
a) Cấp
phát toàn bộ;
b)
Cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể;
c)
Cho vay lại toàn bộ;
d)
Phương thức cho vay lại: Không chịu rủi ro tín dụng hoặc chịu rủi ro tín dụng.
10.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính
sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường năng lực thông qua các hoạt động
như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, tư liệu và tài liệu,
tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước, hỗ trợ một số trang thiết bị,
xây dựng mô hình trình diễn. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật
độc lập và dự án hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư.
11.
Đề xuất chương trình, dự án đầu tư là tài liệu mô tả bối cảnh, sự cần thiết, mục
tiêu, phạm vi, kết quả chính, dự kiến thời gian thực hiện, dự kiến tổng mức vốn
và cơ cấu vốn, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, tác động môi trường (nếu
có), đề xuất cơ chế tài chính trong nước, phương án cân đối trả nợ và tác động
đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của cơ quan chủ quản làm cơ sở để cấp có
thẩm quyền quyết định cho phép lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi.
12.
Điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế theo quy định tại
Luật Điều ước quốc tế liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi, bao gồm:
a)
Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế liên quan
tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và
điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết
vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo
thỏa thuận của các bên ký kết;
b)
Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về nội
dung cụ thể liên quan tới mục tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải
đạt được; điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay
và lịch trình trả nợ; thể thức quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của
các bên trong quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết.
13.
Thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi được ký kết nhân danh Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
không phải là điều ước quốc tế, bao gồm:
a)
Thỏa thuận khung là thỏa thuận liên quan tới chiến lược, chính sách, khuôn khổ
hợp tác, lĩnh vực ưu tiên; nguyên tắc và điều kiện cần tuân thủ trong cung cấp
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; cam kết vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho một năm
hoặc nhiều năm và những nội dung khác theo thỏa thuận của các bên ký kết;
b)
Thỏa thuận cụ thể là thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi liên quan tới mục
tiêu, hoạt động, thời gian thực hiện, kết quả phải đạt được; điều kiện tài trợ,
vốn, cơ cấu vốn, điều kiện tài chính của vốn vay và lịch trình trả nợ; thể thức
quản lý; nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các bên trong quản lý thực hiện
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và những nội dung khác theo
thỏa thuận của các bên ký kết.
14.
Hỗ trợ ngân sách là phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi, theo đó khoản
hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng phù
hợp với quy định, thủ tục ngân sách nhà nước để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ
sở thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó bao gồm hỗ trợ ngân sách
chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu.
15.
Ngân hàng phục vụ là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn để thực
hiện các giao dịch cho các dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ ý
kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho dự án của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
16.
Phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại dưới dạng khoản viện
trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng tiền, hiện vật, hàng
hóa, chuyên gia để thực hiện một trong những hoạt động hội nghị, hội thảo, tập
huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
17.
Quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại (sau đây gọi là “Quyết định chủ trương thực hiện”) là văn bản
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án (không bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để
chuẩn bị dự án đầu tư) bao gồm những nội dung chính: Tên dự án, phi dự án và
nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài; tên cơ quan chủ quản; mục tiêu; tổng mức
vốn làm cơ sở để cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài phê duyệt
Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
18.
Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại (sau
đây gọi là Văn kiện dự án) là tài liệu trình bày bối cảnh, sự cần thiết, mục
tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết quả, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh
tế, xã hội, môi trường, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực khác,
phương thức tài trợ, điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có), hình thức tổ
chức quản lý thực hiện do cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện dự án
hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án.
19.
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho
Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển,
bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
a) Vốn
ODA không hoàn lại là khoản vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước
ngoài;
b) Vốn
vay ODA là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản
vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định
của nhà tài trợ nước ngoài hoặc đạt ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều
kiện ràng buộc. Phương pháp tính thành tố ưu đãi nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này;
c) Vốn
vay ưu đãi là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại
nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA được quy định tại điểm b
khoản này.
20.
Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền)
trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực
hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách
địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
21.
Vốn theo cơ chế hòa trộn là khoản vốn được kết hợp từ nhiều nguồn vốn ODA, vay
ưu đãi có mức độ ưu đãi khác nhau để tăng tính ưu đãi của khoản vay cho chương
trình, dự án.
Điều 4. Các phương thức cung
cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Các
phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
1.
Chương trình.
2. Dự
án.
3.
Phi dự án.
4. Hỗ
trợ ngân sách.
Điều 5. Ưu tiên sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
1. Vốn
ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng
chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc
đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của
khoản vay.
2. Vốn
vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế,
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường,
hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Vốn
vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại
theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội.
4.
Các trường hợp ưu tiên khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.
Điều 6. Nội dung và nguyên tắc
cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Nội
dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a)
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b)
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
này;
c)
Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d)
Giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Vốn
vay ODA, vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho
chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngoài để nộp thuế, trả các loại
phí, lãi suất tiền vay, mua sắm ô tô (trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền
quyết định), vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án
hoàn thành; chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự
án;
b) Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm,
quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp
quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện
hành của pháp luật;
c) Bảo
đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình
tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các
ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
d)
Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ
nước ngoài trên Hệ thống Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn;
mpi.gov.vn; mof.gov.vn; mofa.gov.vn);
đ)
Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật;
e)
Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước:
Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 7. Nguyên tắc áp dụng
cơ chế tài chính trong nước đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối
với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương: Cấp phát
toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách trung ương.
2. Đối
với chương trình, dự án đầu tư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Vay
lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách
trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài của Chính phủ.
Đối
với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài làm phần nhà nước tham gia trong dự án đối
tác công tư (PPP): Vay lại toàn bộ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài từ ngân
sách trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài.
3. Đối
với chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần: Cho vay
lại toàn bộ hoặc một phần vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài từ ngân sách
trung ương theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; chương trình, dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại; dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA
không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư:
a) Lập,
lựa chọn, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án;
b)
Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án
được phê duyệt;
c) Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
d)
Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ;
đ) Lập,
thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
e)
Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết
điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; ký văn bản trao đổi
về dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại;
g)
Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
h)
Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
Chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử
dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư không phải thực hiện theo quy
định tại điểm a và b khoản này.
2. Đối
với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
a) Lập
Văn kiện dự án, phi dự án;
b)
Quyết định chủ trương thực hiện đối với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1
Điều 23 của Nghị định này;
c)
Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;
d)
Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự
án, phi dự án và đề nghị xem xét tài trợ;
đ)
Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục
sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản
trao đổi về dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;
e)
Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
g)
Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
3. Đối
với khoản hỗ trợ ngân sách:
a) Lập,
quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;
b)
Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ
ngân sách;
c)
Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;
d)
Hoàn thành, chuyển giao kết quả.
4. Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hòa trộn: Cơ quan chủ quản thực
hiện trình tự, thủ tục đối với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Chủ trương tiếp nhận
khoản hỗ trợ ngân sách
1.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách chung
được quy định như sau:
a)
Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách chung do các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản: Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính kèm theo tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách,
trong đó nêu rõ bối cảnh, sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu,
kết quả, hiệu quả kinh tế – xã hội; tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực
khác; điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ; phương
thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý; cân đối ngân sách của địa phương,
phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của ngân sách địa phương và cam kết
thanh toán trả nợ (đối với khoản hỗ trợ ngân sách chung cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh vay lại toàn bộ);
b)
Trường hợp khoản hỗ trợ ngân sách chung cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính
là cơ quan chủ quản: Bộ Tài chính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tài liệu về khoản hỗ
trợ ngân sách, trong đó nêu rõ nội dung tình hình cân đối ngân sách trung ương,
dự kiến phương án bù đắp bội chi ngân sách;
c)
Trên cơ sở tài liệu được quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính đánh giá
tình hình cân đối ngân sách nhà nước; các điều kiện tiếp nhận hỗ trợ ngân sách
nhà nước; ngân sách trung ương và ngân sách địa phương có đề xuất khoản vay,
phương án sử dụng vốn vay, cơ chế vay về cho vay lại (đối với khoản hỗ trợ ngân
sách chung để cho Ủy ban nhân dân cập tỉnh vay lại toàn bộ) và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
d)
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b, c khoản
này và ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, hoạt động chủ yếu, kết
quả, hiệu quả kinh tế – xã hội, tổng vốn, nguồn và cơ cấu vốn, các nguồn lực
khác, điều kiện tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách, quyền lợi và nghĩa vụ, phương
thức tài trợ và hình thức tổ chức quản lý;
đ)
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân
sách làm cơ sở cho việc đàm phán, ký kết, tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách
chung theo quy định.
2.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách có mục
tiêu được quy định như sau:
a)
Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính kèm theo
tài liệu về khoản hỗ trợ ngân sách theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
trong đó nêu rõ tình hình ngân sách ngành, lĩnh vực và dự kiến phương án sử dụng
vốn cho các mục tiêu;
b) Bộ
Tài chính đánh giá tình hình ngân sách ngành, lĩnh vực; khả năng tiếp nhận hỗ
trợ ngân sách để thực hiện các mục tiêu; các điều kiện nhận hỗ trợ ngân sách;
việc thực hiện các cam kết và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c)
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định tại điểm b khoản này
và ý kiến các cơ quan có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tiếp nhận hỗ trợ ngân sách có mục tiêu,
trong đó làm rõ danh mục chương trình, dự án sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách có
mục tiêu, phương án bố trí kế hoạch vốn cho các bộ, ngành;
d)
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân
sách có mục tiêu cùng với danh mục chương trình, dự án cụ thể. Việc thực hiện
trình tự, thủ tục lập, thẩm định quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án
cụ thể sử dụng khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu theo quy định của pháp luật
có liên quan;
đ)
Trường hợp chưa xác định được danh mục chương trình, dự án cụ thể sử dụng khoản
hỗ trợ ngân sách có mục tiêu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án tiếp
nhận phù hợp.
Điều 10. Tham gia chương
trình, dự án khu vực
1.
Trường hợp chưa xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực:
Trên cơ sở đề xuất tham gia chương trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương Việt Nam tham gia
chương trình, dự án khu vực và cơ quan chủ quản của chương trình, dự án đó.
2.
Trường hợp xác định được cơ quan chủ quản của chương trình, dự án khu vực: Cơ
quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo tài liệu chương
trình, dự án khu vực của nhà tài trợ nước ngoài, trong đó nêu rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ
trương tham gia chương trình, dự án khu vực.
3.
Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi để xây dựng
và thực hiện chương trình, dự án trong khuôn khổ chương trình, dự án khu vực:
Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương Việt Nam tham gia
chương trình, dự án khu vực theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này và căn cứ loại
chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư hoặc lập, thẩm định, quyết định chủ trương
thực hiện và phê duyệt Văn kiện dự án theo quy định tại Chương II hoặc Chương
III của Nghị định này.
Điều 11. Khu vực tư nhân tiếp
cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Phù hợp với chính sách cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2.
Hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân
bao gồm:
a)
Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần
nhà nước tham gia trong dự án PPP theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP
và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b)
Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện
chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản.
Chương
II. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI; CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN
ODA KHÔNG HOÀN LẠI CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục
1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia và chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Luật Đầu tư
công.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a)
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, trừ chương
trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp
sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung
chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo;
chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được
Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự
án khu vực;
c) Dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.
3.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định chủ trương đầu tư đối với chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhóm C.
Điều 13. Đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án:
a)
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập Đề xuất chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Bộ
Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay mới
đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công và đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
c) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan về Đề xuất
chương trình, dự án. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Bộ Tài chính theo quy định
tại điểm b khoản này và ý kiến các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đánh giá sự cần thiết của chương trình, dự án; đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu
quả kinh tế – xã hội; sơ bộ tác động môi trường (nếu có) và tác động của chương
trình, dự án đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn; lựa chọn Đề xuất chương
trình, dự án phù hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d)
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án với các nội
dung: Tên chương trình, dự án; tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu
có); tên cơ quan chủ quản; mục tiêu, quy mô dự kiến; thời gian thực hiện dự kiến;
tổng mức đầu tư dự kiến và cơ cấu nguồn vốn; cơ chế tài chính trong nước dự kiến
và các nội dung khác có liên quan.
2. Hồ
sơ và thời gian xem xét Đề xuất chương trình, dự án:
a) Hồ
sơ: Đề xuất chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
văn bản của cơ quan chủ quản đề nghị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề xuất
chương trình, dự án; các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b) Số
lượng hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư là 08 bộ;
c) Số
lượng hồ sơ gửi Bộ Tài chính là 03 bộ;
d)
Thời gian xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ về Đề xuất chương trình, dự án kể
từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá
45 ngày.
Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung Đề xuất chương trình, dự án không phù hợp
với quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có ý
kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Đề xuất chương
trình, dự án.
3.
Tiêu chí lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án:
a)
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; chỉ
tiêu an toàn nợ công và khả năng trả nợ; định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu
đãi; chính sách, định hướng ưu tiên cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài;
b) Bảo
đảm hiệu quả và bền vững về kinh tế – xã hội, môi trường;
c)
Phù hợp với khả năng cân đối vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng;
d)
Không trùng lặp với nội dung chương trình, dự án đã có đề xuất, chủ trương đầu
tư hoặc quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối
với nhiều dự án sử dụng cùng một khoản vốn ODA, vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài: Trường hợp cơ quan chủ quản các dự án thống nhất và ủy quyền bằng văn bản,
cơ quan được ủy quyền thực hiện trình tự lập, lựa chọn, phê duyệt Đề xuất
chương trình, dự án chung cho khoản vay ODA, vay ưu đãi theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này. Trên cơ sở Đề xuất chương trình, dự án được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, cơ quan chủ quản các dự án thực hiện trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư của từng dự án theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 và
19 của Nghị định này.
5.
Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ
thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư không phải thực hiện
theo quy định tại Điều này.
Điều 14. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định
tại Điều 19, 20, 21 và khoản 5 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
2.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Chính phủ thực hiện theo quy định
tại Điều 22 và khoản 6 Điều 25 của Luật Đầu tư công.
3.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 23 và khoản 7 Điều
25 của Luật Đầu tư công.
4.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A,
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật Đầu tư công,
cụ thể như sau:
a)
Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c)
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
5.
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền của người đứng đầu cơ quan chủ quản thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 25 của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
a)
Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có
liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b)
Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định
chủ trương đầu tư.
6. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định
phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ.
7.
Trường hợp các nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư có thay đổi so với nội dung Đề xuất chương trình, dự án đã được
phê duyệt: Cơ quan chủ quản bổ sung báo cáo cụ thể các nội dung thay đổi so với
Đề xuất chương trình, dự án đã được phê duyệt tại Tờ trình thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
8.
Việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Cấp có thẩm quyền căn cứ
đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
tại Điều 99 của Luật Đầu tư công. Nội dung đánh giá sơ bộ
tác động môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Điều 15. Hồ sơ, nội dung và
thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hồ
sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Tờ
trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án theo mẫu tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;
b) Tờ
trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này;
c)
Văn bản phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
d)
Báo cáo kết quả thẩm định nội bộ của cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
đ)
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
e)
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án trong giai đoạn trước
(đối với các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục thực hiện
trong giai đoạn mới).
g) Ý
kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư công;
h)
Các tài liệu liên quan khác (nếu có);
2. Số
lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định tối
thiểu là 10 bộ.
3. Nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi gồm:
a) Sự
phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự
tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự
phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng,
lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch;
d)
Các nội dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công,
trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục
tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến
bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và
nguồn lực khác;
đ)
Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi gồm:
a) Sự
cần thiết đầu tư;
b) Sự
tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sụ
phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Sụ
phù hợp với tiêu chí phân loại dự án theo quy định của Luật Đầu tư công;
đ)
Các nội dung quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công,
trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu,
quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời
gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ
môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả
nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí vốn;
e)
Hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5.
Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại
Điều 33 của Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo để xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án.
6.
Thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi chương trình, dự án kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a)
Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b)
Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không
quá 45 ngày;
c) Dự
án nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự
án khác không quy định tại điểm a, b, c của khoản này: Không quá 30 ngày;
Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định
tại Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong thời gian
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan
chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ
sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án.
7.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ
quan chủ trì thẩm định phải:
a)
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b)
Báo cáo người đứng đầu cơ quan chủ quản cho phép gia hạn thời gian thẩm định
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của cơ quan chủ quản;
c)
Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản
6 Điều này.
8. Hội
đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án gửi báo cáo thẩm
định theo quy định sau:
a) Đối
với chương trình đầu tư công: Gửi cơ quan chủ quản và cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Đối
với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 23 của Luật Đầu tư công để trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Đối
với dự án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Gửi cơ quan trình thẩm
định và cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền và thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:
a) Các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này; trong đó các nội dung
trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 15 của Nghị định này đã được hoàn
thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;
b)
Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ
trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVc kèm theo Nghị định
này;
2. Số
lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3.
Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a)
Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không
quá 20 ngày;
b) Dự
án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự
án khác không quy định tại điểm a, b của khoản này: Không quá 10 ngày.
4.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 17. Các hoạt động thực
hiện trước
Cơ quan
chủ quản thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong giai đoạn chuẩn bị thực
hiện chương trình, dự án, bao gồm:
1.
Sau khi chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan chủ quản:
a)
Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chính sách tái định cư
trong quá trình thẩm định văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư;
b) Lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Vốn
để thực hiện các hoạt động thực hiện trước do chủ dự án bố trí từ nguồn vốn chuẩn
bị dự án.
Điều 18. Nội dung chính của
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi
1.
Tên chương trình, dự án.
2.
Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài.
3.
Tên cơ quan chủ quản.
4. Mục
tiêu, quy mô.
5. Địa
điểm, thời gian.
6. Tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn gồm:
a) Vốn
ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (tính theo nguyên tệ của nhà
tài trợ);
b) Vốn
đối ứng.
7.
Cơ chế tài chính trong nước và phương thức cho vay lại đối với chương trình, dự
án.
Điều 19. Điều chỉnh chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2.
Trường hợp chương trình, dự án có điều chỉnh dẫn tới thay đổi nội dung chính của
Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này, trình
tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đối
với chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A: Thực hiện
theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 34 của Luật Đầu
tư công;
b) Đối
với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14
của Nghị định này;
c) Đối
với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người
đứng đầu cơ quan chủ quản: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị
định này;
d) Hồ
sơ trình cấp có thẩm quyền và thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 của Nghị định này,
trong đó làm rõ lý do và các nội dung thay đổi so với Quyết định chủ trương đầu
tư.
3.
Trường hợp chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư do thay đổi tỷ
giá; giảm vốn ODA, vốn vay ưu đãi và không dẫn đến thay đổi các nội dung còn lại
của Quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 18 của Nghị định này,
cơ quan chủ quản không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục
2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi sau đây:
a)
Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư;
b)
Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c)
Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo.
2.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi không quy định tại khoản 1 của Điều này và chịu trách nhiệm
về hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án.
Điều 21. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đầu tư công.
2.
Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án được lập theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên
quan, có tính đến các nội dung theo mẫu của nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm thống
nhất với những nội dung của Quyết định chủ trương đầu tư và hài hòa quy trình,
thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài.
1. https://docluat.vn/archive/3309/
2. https://docluat.vn/archive/3320/
3. https://docluat.vn/archive/2311/
3. Hồ
sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư công và quy
định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công, trong
đó:
a)
Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà
nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương
án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý nợ công;
b)
Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có
bản dịch tiếng Việt kèm theo;
c)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương
trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự
án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự
án (bản chính hoặc bản sao có công chứng) kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi
chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản
để giám sát và phối hợp thực hiện.
Điều 22. Điều chỉnh chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Thẩm
quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đầu tư công.
2.
Việc điều chỉnh chương trình, dự án được thực hiện trong các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
3. Nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công và quy định
của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công.
4.
Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn
đến thay đổi nội dung chính của Quyết định chủ trương đầu tư: Cơ quan chủ quản
thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
này trước khi thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình, dự án.
5.
Trường hợp điều chỉnh nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện dẫn
đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi: Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, cơ quan chủ
quản phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết thực hiện sửa đổi, bổ sung điều ước quốc
tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Chương
III. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN VÀ PHÊ DUYỆT
VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT, PHI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt
chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án và phê duyệt Văn kiện dự
án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự
án sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong các trường hợp sau: Dự án kèm theo
khung chính sách; dự án, phi dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn
giáo; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho
phép; sự tham gia của Việt Nam vào chương trình, dự án khu vực.
2.
Người đứng đầu cơ quan chủ quản:
a)
Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án trên cơ sở Quyết định chủ
trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này;
b)
Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án đối với các trường hợp
không quy định tại khoản 1 Điều này và không phải thực hiện trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương thực hiện.
Điều 24. Lập Văn kiện dự án
hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
Cơ
quan chủ quản phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự án, phi dự án
theo mẫu tại Phụ lục V và Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ
1.
Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực
hiện kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên
quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan được lấy ý kiến có văn bản góp ý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
4.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án, phi dự án gồm
các nội dung sau:
a)
Tên dự án, phi dự án;
b)
Nhà tài trợ, đồng tài trợ (nếu có);
c) Mục
tiêu;
d) Tổng
mức và cơ cấu nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại và vốn đối ứng).
5.
Trường hợp sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, nội dung Văn kiện
dự án, phi dự án chưa hoàn chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đề nghị cơ
quan chủ quản hoàn thiện nội dung Văn kiện dự án, phi dự án.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
thẩm định và quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1. Đối
với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Cơ quan chủ
quản không tổ chức thẩm định. Người đứng đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định
chủ trương thực hiện để quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án.
2. Đối
với dự án, phi dự án không quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này:
a)
Cơ quan chủ quản chủ trì thẩm định; có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án
và các tài liệu liên quan khác (nếu có);
b)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy
ý kiến có văn bản góp ý về những nội dung của Văn kiện dự án, phi dự án và những
vấn đề cần thiết có liên quan, trong đó lưu ý các nội dung: sự cần thiết và các
mục tiêu, kết quả chủ yếu; nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ chế tài chính;
điều kiện của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có) và khả năng đáp ứng của phía Việt
Nam;
c) Nội
dung thẩm định dự án, phi dự án gồm: sự phù hợp của dự án, phi dự án với mục
tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng;
sự phù hợp của phương thức tổ chức thực hiện; vốn và khả năng cân đối vốn, cơ
chế tài chính; tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách dành cho các hạng mục chủ yếu;
cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của nhà tài trợ nước ngoài
và các bên tham gia (nếu có); hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả vào thực tiễn
và tính bền vững sau khi kết thúc; những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn
khác nhau giữa các bên;
d) Hồ
sơ thẩm định dự án, phi dự án bao gồm: Văn bản trình phê duyệt Văn kiện dự án,
phi dự án của chủ dự án; dự thảo Văn kiện dự án, phi dự án; văn bản góp ý của
các cơ quan liên quan; và các tài liệu liên quan khác (nếu có) như: văn bản của
nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, phi dự án, thông báo hoặc cam kết
xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia
thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ;
đ)
Căn cứ kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt
Văn kiện dự án, phi dự án;
e)
Thời hạn thẩm định Văn kiện dự án, phi dự án là không quá 20 ngày kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ;
g)
Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ
trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án
và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
3.
Sau khi Văn kiện dự án, phi dự án được phê duyệt, cơ quan chủ quản thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan kèm theo
Văn kiện dự án, phi dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ
quản và các tài liệu liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
4. Nội
dung chính của Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án:
a)
Tên dự án, phi dự án;
b)
Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ nước ngoài (nếu có);
c)
Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án;
d)
Thời gian, địa điểm thực hiện;
đ) Mục
tiêu, hoạt động và kết quả;
e) Tổ
chức quản lý;
g) Tổng
mức vốn và cơ cấu nguồn vốn gồm: Vốn ODA không hoàn lại (nguyên tệ và quy đổi
ra đồng Việt Nam) và vốn đối ứng (đồng Việt Nam);
h)
Các nội dung khác.
5. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài và đề nghị
xem xét tài trợ.
Điều 27. Điều chỉnh Quyết định
chủ trương thực hiện và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật,
phi dự án
1. Đối
với Quyết định chủ trương thực hiện:
a)
Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những thay đổi so với
nội dung của Quyết định chủ trương thực hiện được quy định tại khoản 4 Điều 25
của Nghị định này kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung
thay đổi có liên quan, trao đổi với nhà tài trợ nước ngoài về thay đổi quy mô vốn
ODA không hoàn lại (nếu có) và tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
c)
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án,
phi dự án.
2. Đối
với Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án:
a)
Cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan về những thay đổi so với nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện
dự án, phi dự án kèm theo Văn kiện dự án, phi dự án điều chỉnh;
b)
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan, người đứng đầu cơ quan chủ quản quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn
kiện dự án, phi dự án;
c)
Trường hợp dự án, phi dự án có quy mô vốn ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ
trở xuống, người đứng đầu cơ quan chủ quản điều chỉnh Quyết định phê duyệt Văn
kiện dự án, phi dự án và không bắt buộc phải lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan;
d)
Trường hợp nội dung Văn kiện dự án, phi dự án thay đổi dẫn đến vượt thẩm quyền
phê duyệt quy định tại Điều 23 của Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương thực hiện quy định tại Điều 25 của Nghị
định này;
đ) Đối
với dự án, phi dự án quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này: Người đứng
đầu cơ quan chủ quản căn cứ Quyết định điều chỉnh chủ trương thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này để quyết định phê duyệt điều chỉnh Văn kiện dự án,
phi dự án và không phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan.
Chương
IV. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY
ƯU ĐÃI
Mục
1. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 28. Cơ sở đề xuất ký kết
điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là kết
quả vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương
trình, dự án cụ thể.
2.
Cơ sở đề xuất ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và chương trình, dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án được phê duyệt và quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối
với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án và Văn kiện dự án, phi dự án.
Điều 29. Cơ quan đề xuất ký
kết điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về
việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương trình,
dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ
Tài chính là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế
khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại cho
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn ODA không hoàn
lại được quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.
3.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết
điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của
các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam làm đại diện.
4. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước
quốc tế khung và cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay cho
chương trình, dự án không quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 30. Trình tự, thủ tục
ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế
và quản lý nợ công.
2. Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều
điều ước quốc tế theo tiến độ phân kỳ của dự án:
a) Đối
với điều ước quốc tế ký cho khoản vay đầu tiên: Thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Đối
với điều ước quốc tế ký cho khoản vay tiếp theo: Căn cứ đề xuất của cơ quan chủ
quản về nhu cầu khoản vay tiếp theo; hạn mức vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quyết định đầu tư; tiến độ dự án và kết quả giải
ngân các điều ước quốc tế đã ký, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
quản và các cơ quan liên quan xác định giá trị khoản vay tiếp theo, trao đổi,
thống nhất với nhà tài trợ và thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1
Điều này.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế có yêu cầu ý kiến pháp lý của Bộ Tư pháp, sau khi
nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp ý kiến pháp
lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật.
Mục
2. KÝ KẾT THỎA THUẬN VỀ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 31. Cơ sở đề xuất ký kết
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Đối
với thỏa thuận khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là kết quả
vận động, chiến lược và chính sách hợp tác phát triển, lĩnh vực ưu tiên sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Việt Nam và nhà tài trợ nước ngoài hoặc quyết định
phê duyệt chủ trương đầu tư của chương trình, dự án nếu gắn với chương trình, dự
án cụ thể.
2. Đối
với thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Cơ sở đề xuất ký kết là
điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
(trong trường hợp có ký kết điều ước quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung) và
quyết định đầu tư chương trình, dự án.
3. Đối
với thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại: Trong trường hợp nhà tài trợ
yêu cầu ký kết, cơ sở đề xuất ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại là điều
ước quốc tế khung về vốn ODA không hoàn lại (trong trường hợp có ký kết điều ước
quốc tế) và Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với
dự án đầu tư) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 32. Cơ quan đề xuất ký
kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại cho chương
trình, dự án thuộc cơ quan mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ
Tài chính là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận
khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại
tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, trừ vốn
ODA không hoàn lại được quy định tại các khoản 3 Điều này.
3. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết
thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với
khoản vay cho chương trình, dự án không quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 33. Trình tự, thủ tục
ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện như
sau:
a)
Căn cứ quy định tại Điều 31 của Nghị định này và đề nghị của cơ quan chủ quản,
Bộ Tài chính đề nghị nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài gửi dự thảo thỏa
thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đàm phán thỏa thuận vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán gồm: Văn bản
đề xuất chủ trương đàm phán và đề xuất cho vay lại (trong trường hợp cho vay lại
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi); dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
quyết định đầu tư dự án;
c)
Căn cứ phê duyệt việc đàm phán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính lấy ý kiến
của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan đối với dự thảo thỏa thuận
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời Bộ Tài chính bằng
văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài
liệu liên quan;
d) Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đàm phán với nhà tài trợ
hoặc bên cho vay nước ngoài về dự thảo thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
đ)
Căn cứ kết quả đàm phán, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước
ngoài;
e)
Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người
được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với
nhà tài trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;
g) Đối
với thỏa thuận về vốn theo cơ chế hòa trộn: Bộ Tài chính thực hiện trình tự, thủ
tục ký kết quy định tại khoản này;
h) Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi ký kết thành nhiều
thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi theo tiến độ phân kỳ của dự án: Căn cứ giá trị
khoản vay được xác định tại điều ước quốc tế khung đã ký tương ứng, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan thực hiện
trình tự, thủ tục ký kết quy định tại khoản này.
2.
Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi thực hiện như sau:
a)
Cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa
thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Bộ
Tài chính lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về
đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Các
cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan;
c) Bộ
Tài chính tổng hợp ý kiến và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung sửa
đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi;
d)
Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện thủ tục sửa đổi,
bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi với nhà tài trợ hoặc
bên cho vay nước ngoài;
đ)
Trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi dẫn
đến thay đổi các nội dung của Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Cơ quan chủ quản thực hiện điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này trước khi
thực hiện trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
3.
Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA không
hoàn lại thực hiện như sau:
a)
Cơ quan đề xuất ký kết thảo luận và thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài về dự
thảo thỏa thuận;
b)
Cơ quan đề xuất ký kết lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan
liên quan đối với dự thảo thỏa thuận. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý
kiến và tài liệu liên quan;
c)
Cơ quan đề xuất ký kết trao đổi lại với bên nước ngoài để hoàn chỉnh dự thảo thỏa
thuận và trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết;
d)
Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép ký kết, người đứng đầu
cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền tiến hành ký thỏa thuận với nhà tài
trợ nước ngoài;
đ) Đối
với sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại: Trên cơ sở tổng hợp
ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất ký
kết trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4.
Trường hợp thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có yêu cầu ý kiến pháp lý của
Bộ Tư pháp, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện
hành về cấp ý kiến pháp lý, Bộ Tư pháp làm thủ tục cấp ý kiến pháp lý theo quy
định của pháp luật.
5.
Trường hợp nhà tài trợ không yêu cầu ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại:
Trên cơ sở Văn kiện dự án, phi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan
chủ quản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với các tổ chức tài chính tiền tệ
và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) và nhà tài trợ
trao đổi văn bản về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại để thực hiện
dự án, phi dự án phù hợp với các quy định pháp luật liên quan; sao y bản chính
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan để giám sát
và phối hợp thực hiện.
6.
Trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký thỏa thuận thực hiện dự án, phi dự án: Cơ
quan chủ quản xây dựng, đàm phán nội dung và ký với nhà tài trợ trên nguyên tắc
không trái với điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các
quy định của pháp luật liên quan.
Chương
V. QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN
Điều 34. Các hình thức tổ chức
quản lý chương trình, dự án, phi dự án
Căn
cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể, năng lực tổ chức quản lý chương trình,
dự án của đơn vị mình và quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong
các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
1. Đối
với chương trình, dự án đầu tư: Theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
công và quản lý đầu tư xây dựng.
2. Đối
với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
a)
Cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị
thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương
trình, dự án, phi dự án. Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án có quy mô vốn
ODA không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, cơ quan chủ quản, chủ dự án
không bắt buộc phải lập Ban quản lý dự án mà có thể sử dụng bộ máy chuyên môn của
mình để quản lý, điều hành thực hiện dự án, phi dự án.
b)
Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, phi dự
án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước
quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước
ngoài trực tiếp quản lý toàn bộ chương trình, dự án, phi dự án, người đứng đầu
cơ quan chủ quản, chủ dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc phối hợp với
nhà tài trợ nước ngoài giám sát tiến độ và chất lượng, khai thác và sử dụng các
kết quả đầu ra của chương trình, dự án, phi dự án.
c)
Nhà tài trợ nước ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án, phi dự
án: Trường hợp nội dung Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án hoặc điều ước
quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định nhà tài trợ nước
ngoài trực tiếp quản lý một phần chương trình, dự án và phía Việt Nam quản lý
phần còn lại, cơ quan chủ quản, chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự
án để quản lý phần việc do phía Việt Nam đảm nhận theo quy định hiện hành của
Việt Nam và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
3. Đối
với chương trình, dự án khác, cơ quan chủ quản quyết định một trong các hình thức
sau:
a)
Thành lập Ban quản lý dự án mới;
b) Sử
dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý, thực hiện chương trình, dự án
mới: Cơ quan chủ quản, chủ dự án phải ban hành Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản
lý thực hiện chương trình, dự án mới cho Ban quản lý dự án đang hoạt động;
c)
Chủ dự án tự quản lý, thực hiện chương trình, dự án;
4.
Thành lập Ban quản lý dự án để quản lý, thực hiện một chương trình, dự án có
quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao, liên quan đến an ninh, quốc phòng; chương
trình, dự án có đặc thù về nguồn vốn hoặc mô hình quản lý thực hiện cần phải
thành lập Ban quản lý dự án; chương trình, dự án có quy định phải thành lập Ban
quản lý dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5.
Chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản
lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô nhỏ; dự án có sự tham gia của cộng đồng.
6.
Thuê tư vấn quản lý một phần hoặc toàn bộ công việc thực hiện chương trình, dự
án.
Điều 35. Thành lập Ban quản
lý dự án
1.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ
quản ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Trường hợp chủ dự án có đầy
đủ tư cách pháp nhân, người đứng đầu cơ quan chủ quản có thể ủy quyền cho chủ dự
án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án (trừ trường hợp Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thành lập theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng).
2.
Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án mới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
34 của Nghị định này: Quyết định thành lập Ban quản lý dự án phải kèm theo văn
bản quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách nhiệm, quyền hạn và ủy
quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự
án.
3.
Trường hợp sử dụng Ban quản lý dự án đang hoạt động để quản lý chương trình, dự
án mới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này: Căn cứ quyết
định thành lập Ban quản lý dự án hiện hành, người đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc
chủ dự án tiến hành bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự
án đang hoạt động, lập tài khoản và con dấu mới để quản lý chương trình, dự án
mới.
4.
Trường hợp chủ dự án tự quản lý chương trình, dự án theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 34 của Nghị định này: Trên cơ sở quyết định của người đứng đầu cơ quan
chủ quản giao chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện dự án, trong
vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ dự án ban hành quyết định
phân công và giao nhiệm vụ bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các
hoạt động quản lý chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật,
theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu mối về quản lý và một cán bộ đầu mối
theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải
có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí đảm nhận.
5.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, người
đứng đầu cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án có tư cách pháp nhân được người đứng đầu
cơ quan chủ quản ủy quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý
dự án. Trong trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
đối với chương trình, dự án có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý dự án, nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án, những quy định này phải được cụ thể hóa
và thể hiện đầy đủ trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chủ quản trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1.
Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án, bao gồm: Chủ dự
án; Ban Chỉ đạo chương trình, dự án (trong trường hợp cần thiết).
2.
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi trung hạn 05 năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm.
3.
Phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp và phê duyệt
kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án.
4.
Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành, điều ước quốc
tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi về đấu thầu.
5. Tổ
chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch; giám sát và đánh giá tình
hình thực hiện, đảm bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng
và đạt mục tiêu đề ra theo quy định của pháp luật về đầu tư công và những quy định
về giám sát và đánh giá của Nghị định này.
6.
Chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh do các nguyên nhân chủ quan, thất thoát,
lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA,
vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
7.
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc
tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1. Tổ
chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của
cơ quan chủ quản.
2.
Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng của chương trình, dự án từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương
trình, dự án vào khai thác, sử dụng.
3. Lập
và trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch trung hạn 05 năm, kế hoạch tổng thể
và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án. Đối với chương trình, dự án
vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, vốn đối ứng do chủ dự án tự
bố trí thì chủ dự án chịu trách nhiệm về việc lập, phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng
hàng năm.
4.
Xây dựng kế hoạch hoạt động cho hằng quý, phục vụ công tác điều hành, giám sát
và đánh giá chương trình, dự án.
5.
Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu,
điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
6.
Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát
sinh theo thẩm quyền.
7.
Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án (đối với dự
án đầu tư xây dựng).
8.
Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án theo quy định của pháp luật
về giám sát, đánh giá đầu tư công và những quy định của Nghị định này nhằm đảm
bảo chương trình, dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và đạt mục tiêu đề
ra.
9.
Chỉ đạo Ban quản lý dự án thực hiện hạch toán, kế toán, quyết toán, kiểm toán
chương trình dự án theo quy định của pháp luật; lập báo cáo kết thúc và báo cáo
quyết toán chương trình, dự án; kiểm toán và bàn giao tài sản, tài liệu đầu ra
của chương trình, dự án và tuân thủ quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc
tế, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
10.
Chịu trách nhiệm toàn diện về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc
thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án gây thiệt
hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của
chương trình, dự án.
11.
Đối với chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước,
chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và kịp thời vốn vay lại theo các điều
kiện vay lại đã ký kết với cơ quan tài chính, ngân hàng có thẩm quyền.
12.
Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
13.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định
thành lập Ban quản lý dự án.
Chủ
dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc
thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc
ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại
văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.
2.
Ban quản lý dự án có thể được giao nhiệm vụ quản lý nhiều chương trình, dự án,
nhưng phải được chủ dự án chấp thuận và phải đảm bảo nguyên tắc: Từng chương
trình, dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật. Trong trường hợp không có đủ điều kiện thực hiện một số
phần việc về quản lý và giám sát, Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn thực hiện
các công việc này với sự chấp thuận của chủ dự án.
3.
Ban quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện các công việc do chủ dự án giao để báo
cáo chủ dự án, bao gồm:
a) Lập
kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án;
b)
Chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án;
c)
Thực hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu, quản lý hợp đồng và công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
d)
Giải ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án;
đ)
Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án;
e)
Chuẩn bị để nghiệm thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau
khi hoàn thành; hoàn tất công tác thanh toán, quyết toán, kiểm toán, bàn giao
tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán
chương trình, dự án; thực hiện quy định về đóng cửa dự án tại điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ chương trình, dự án do chủ dự án
giao.
4.
Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế cụ thể,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án.
5.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản trong phạm vi quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 39. Thuê tư vấn quản lý
chương trình, dự án
1. Tổ
chức tư vấn quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các công việc
và cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ dự án và tuân thủ quy định hiện hành của
pháp luật có liên quan.
2.
Chủ dự án thực hiện lựa chọn tư vấn quản lý chương trình, dự án thông qua đấu
thầu và ký hợp đồng tư vấn theo các quy định hiện hành. Khi áp dụng hình thức
thuê tư vấn quản lý chương trình, dự án, chủ dự án chỉ định đơn vị chuyên môn
thuộc bộ máy của mình hoặc đầu mối thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng của tư vấn.
Điều 40. Lập, thẩm định, phê
duyệt và giao kế hoạch đầu tư công nguồn vốn nước ngoài cho chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Lập,
thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho
các dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Chương III của
Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều
của Luật Đầu tư công.
2. Vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính
trong nước cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3.
Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không
quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm. Trường hợp không
đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực
hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương.
Thời
gian thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi được
tính từ thời điểm chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền bố trí vốn.
Điều 41. Lập, phê duyệt kế
hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng
1. Kế
hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực
hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động,
nguồn vốn tương ứng (vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) và tiến độ thực hiện
dự kiến kèm theo.
2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi, Văn kiện chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư chương
trình, dự án và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
đối với chương trình, dự án, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập
hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình
cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án, gửi Quyết định phê
duyệt kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài
phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
Điều 42. Lập, phê duyệt kế
hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
hằng năm
1.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án đã được cơ quan chủ
quản phê duyệt; căn cứ tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch giải ngân theo
điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương
trình, dự án, chủ dự án xem xét và trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê
duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm. Kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hằng năm là một phần kế hoạch
đầu tư hằng năm của cơ quan chủ quản.
2. Nội
dung của kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm phải có thông tin chi
tiết về các hợp phần (chia theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư xây dựng),
các hạng mục và hoạt động chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực
hiện dự kiến kèm theo.
3.
Sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt, kế hoạch hằng năm là cơ sở để chủ dự
án xây dựng kế hoạch thực hiện hàng quý phục vụ công tác điều hành, giám sát và
đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án.
4. Hằng
năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản tổng hợp kế hoạch
thực hiện chương trình, dự án hằng năm vào kế hoạch đầu tư công và kế hoạch
ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch ngân sách hàng năm
của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư và phối
hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội và ngân sách hàng năm để trình Quốc hội thông qua.
5.
Quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ kế hoạch hằng năm về thực hiện chương trình, dự
án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội hàng năm.
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch thực hiện chương
trình, dự án hằng năm, chủ dự án gửi cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ
quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước
ngoài Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng
năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự
án.
7. Đối
với chương trình, dự án vay lại toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Hằng năm, vào
cùng thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án trình cơ
quan chủ quản phê duyệt kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và cơ quan được ủy quyền cho vay lại để theo dõi, giám sát
tình hình thực hiện. Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn
đối ứng theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án.
8. Đối
với chương trình, dự án vay lại một phần từ ngân sách nhà nước: Tùy theo tính
chất của từng hợp phần chương trình, dự án (cấp phát toàn bộ hay cho vay lại),
chủ dự án áp dụng quy trình lập và trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án
tương ứng với từng hợp phần của chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1,
2, 7 Điều này.
Điều 43. Vốn đối ứng chuẩn bị
thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Vốn
đối ứng phải được đảm bảo đầy đủ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương
trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có). Nguồn, mức vốn
và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dự
án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ nước ngoài và được
thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.
2. Vốn
đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:
a)
Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng,
phương tiện làm việc, chi phí hành chính);
b)
Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư,
xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;
c)
Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;
d)
Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện
chương trình, dự án;
đ)
Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;
e)
Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;
g)
Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
h)
Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả
cho phía nước ngoài;
i)
Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);
k)
Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;
l)
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;
m)
Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát,
thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số
trang thiết bị);
n)
Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng,
nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;
o)
Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
3. Đối
với chương trình, dự án được cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Cơ quan chủ
quản có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ
quan chủ quản theo phân cấp quản lý ngân sách và từ các nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản,
hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án; bảo
đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và quyết định đầu tư, phù hợp với quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi đối với chương trình, dự án.
4. Đối
với chương trình, dự án vay lại toàn bộ: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc
trình cơ quan chủ quản quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự
án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.
5. Đối
với chương trình, dự án có cơ chế tài chính hỗn hợp (cấp phát từ ngân sách nhà
nước và vay lại): Cơ quan chủ quản, chủ dự án bố trí đủ vốn đối ứng phù hợp với
các quy định của pháp luật có liên quan trước khi ký hợp đồng vay lại.
6. Đối
với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước có thời điểm
phê duyệt hoặc ký kết không trùng với kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm, chưa
được bố trí vốn đối ứng: Cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định bổ sung vào dự toán ngân sách hằng năm.
Trường
hợp thời điểm lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương
trình, dự án được xem xét tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch ngân sách hằng
năm, cơ quan chủ quản cân đối trong tổng vốn đã được phân bổ. Trong trường hợp
không tự cân đối được, cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính yêu cầu xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng vốn
và sau đó khấu trừ vào kế hoạch năm tiếp theo.
7.
Nguồn của vốn đối ứng bao gồm: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà
nước; vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu
đãi); vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
8. Định
mức chi tiêu đối với các khoản chi từ nguồn vốn đối ứng thực hiện theo chế độ
chi tiêu ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 44. Thuế và phí đối với
chương trình, dự án
Thuế
và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật
trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
Điều 45. Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực hiện chương trình, dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có
sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký
kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 46. Đấu thầu
1.
Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế giữa Việt
Nam với nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu khác với quy
định của Luật Đấu thầu thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trường
hợp điều ước quốc tế không có quy định về việc áp dụng thủ tục lựa chọn nhà thầu,
việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.
2.
Thủ tục phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Nội dung thẩm định,
phê duyệt tuân thủ quy định của điều ước quốc tế theo nguyên tắc nêu tại khoản
1 Điều này.
Điều 47. Vốn dư
1. Vốn
dư (vốn ODA, vốn vay ưu đãi) phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình,
dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn dư do thay đổi tỷ giá và các khoản vốn
dư khác.
2.
Không sử dụng vốn dư cho giải phóng mặt bằng, chi trả thuế và chi thường xuyên.
3.
Trường hợp thực sự cần thiết sử dụng vốn dư để phát huy hiệu quả và không dẫn đến
thay đổi mục tiêu chính tại Quyết định chủ trương đầu tư của chương trình, dự
án đang thực hiện: Cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và nhà tài trợ nước ngoài xác định hiệu quả, sự cần thiết để quyết định
việc sử dụng vốn dư và thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu
tư, điều chỉnh chương trình, dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 19 và
Điều 22 của Nghị định này hoặc trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương thực hiện
và Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án đang thực hiện theo quy định tại Điều 27
Nghị định này.
4.
Trường hợp có nhu cầu sử dụng vốn dư để thực hiện chương trình, dự án mới: Cơ
quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình, dự án mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan làm việc với nhà tài trợ nước ngoài để thống nhất
việc sử dụng vốn dư, cơ chế tài chính áp dụng và thực hiện trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18 của Nghị định
này.
5. Hủy
vốn dư: Cơ quan chủ quản tổng hợp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị Bộ
Tài chính hủy vốn dư của chương trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất hủy vốn dư của
cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính thông báo hủy vốn dư cho nhà tài trợ.
Trường
hợp phát sinh phí hủy vốn hoặc các loại phí khác, cơ quan chủ quản tổng hợp ý
kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của chương
trình, dự án. Trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ cho phép hủy vốn dư trước khi thông báo hủy vốn dư cho nhà tài
trợ.
Điều 48. Quản lý xây dựng,
nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
1. Đối
với dự án đầu tư xây dựng, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và tổng
dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn
giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và điều ước quốc tế về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường
hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế
đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Đối
với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, sau khi hoàn thành, cơ quan chủ quản tổ
chức nghiệm thu và tiến hành các biện pháp cần thiết để tiếp tục khai thác và
phát huy kết quả đạt được cũng như thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án.
3.
Việc kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong
nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 49. Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, giám sát chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi:
a)
Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại các Điều
69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 của Luật Đầu tư công và các quy định của
pháp luật có liên quan. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp
luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó;
b) Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm xây
dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư công theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật Đầu
tư công và các quy định khác của pháp luật.
2.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng
vốn ODA không hoàn lại độc lập không gắn với khoản vay, phi dự án:
a)
Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án, phi dự án: Chủ dự án có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự án, phi dự án trên cơ sở
văn kiện chương trình, dự án, phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm
bảo đảm chương trình, dự án, phi dự án đạt các mục tiêu kết quả đề ra, định kỳ
báo cáo cơ quan chủ quản về kết quả theo dõi, kiểm tra;
b)
Đánh giá chương trình, dự án, phi dự án: Trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết
thúc thực hiện chương trình, dự án, phi dự án, chủ dự án hoàn thành báo cáo
đánh giá kết thúc chương trình, dự án, phi dự án gồm các nội dung sau: Quá
trình thực hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu; các nguồn lực đã huy động; các
lợi ích do chương trình, dự án, phi dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng;
các tác động, tính bền vững); bài học rút ra sau quá trình thực hiện và đề xuất
các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
c)
Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án của cơ
quan chủ quản, chủ dự án: Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo
cáo theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương
VI. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN VAY ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Mục
1. MỞ VÀ QUẢN LÝ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Điều 50. Mở tài khoản thanh
toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ
1.
Tài khoản nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a)
Các khoản vốn vay ODA và vay ưu đãi của ngân sách nhà nước được quản lý, hạch
toán theo dõi trên tài khoản của từng cấp ngân sách;
b)
Chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng
phục vụ để tiếp nhận nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chi cho các hoạt động của
chương trình, dự án.
2.
Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện
giao dịch (sau đây gọi là Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch) để thực hiện việc kiểm
soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án.
Điều 51. Tiêu chí lựa chọn
ngân hàng phục vụ chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Là một ngân hàng được lựa chọn trong các ngân hàng có kinh nghiệm quản lý rút vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi, được xếp hạng tín nhiệm trong nước, đáp ứng các tiêu
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng, các quy định về giới hạn tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động ngân hàng.
2.
Có hệ thống chi nhánh phù hợp với yêu cầu của chương trình, dự án.
3.
Chấp nhận các trách nhiệm của ngân hàng phục vụ quy định tại Điều 50, 52, 53,
54, 63, 68, 79 của Nghị định này.
Điều 52. Trách nhiệm của
ngân hàng phục vụ
1.
Làm thủ tục cho Bộ Tài chính hoặc chủ dự án mở tài khoản vốn ODA, vốn vay ưu
đãi cho chương trình, dự án theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền ký kết và phù hợp với quy định tại Chương
VI, VII của Nghị định này.
2.
Theo dõi, quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch ngân hàng và thu phí theo
quy định, báo cáo thông tin về tài khoản chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vay ưu đãi theo quy định tại Chương VI, VII của Nghị định này.
Điều 53. Nguyên tắc mở và quản
lý tài khoản tạm ứng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục vụ làm thủ tục mở tài khoản
tạm ứng (tài khoản giao dịch) cho chủ dự án hoặc Bộ Tài chính phù hợp với yêu cầu
thanh toán của dự án, đảm bảo luân chuyển vốn tài trợ trực tiếp đến dự án,
không bố trí qua tài khoản trung gian. Trường hợp dự án có nhiều khoản tài trợ,
phải mở các tài khoản riêng để theo dõi từng nguồn vốn rút về.
2.
Trường hợp cơ quan chủ quản giao nhiều đơn vị thực thi, chủ dự án mở tài khoản
nhánh tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc chi nhánh ngân hàng phục vụ.
3. Đồng
tiền của tài khoản là đồng ngoại tệ vay nước ngoài (trừ trường hợp được Bộ Tài
chính chấp thuận mở tài khoản bằng đồng Việt Nam).
4.
Quản lý lãi tài khoản tạm ứng:
a)
Lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng phải được hạch toán theo dõi riêng và được
sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng theo quy định. Phí dịch vụ ngân
hàng là khoản chi thuộc dự án. Trường hợp số lãi phát sinh không đủ để thanh
toán phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án lập dự toán và bố trí vốn đối ứng để chi
trả;
b)
Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản tạm ứng, đối với dự án do ngân
sách cấp phát toàn bộ, chủ dự án nộp số dư lãi phát sinh trên tài khoản này vào
ngân sách nhà nước. Đối với dự án vay lại toàn bộ, số dư lãi phát sinh là nguồn
thu của chủ dự án. Đối với dự án vay lại theo tỷ lệ, số dư lãi phát sinh được
phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.
Điều 54. Trách nhiệm của cơ
quan giữ tài khoản của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Theo đề nghị của chủ dự án là chủ tài khoản, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục
vụ hướng dẫn hồ sơ và thủ tục mở các tài khoản thanh toán của dự án và thực hiện
các giao dịch thanh toán, rút vốn và các nghiệp vụ khác theo quy định hiện
hành.
2.
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp
cho chủ dự án đầy đủ thông tin để thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phục vụ.
3. Định
kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và khi
chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản có trách nhiệm gửi báo cáo sao
kê tài khoản tạm ứng cho chủ tài khoản, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ
hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị đồng Việt Nam tương đương, số
dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Định
kỳ hàng tháng theo thỏa thuận giữa cơ quan giữ tài khoản và chủ tài khoản và
khi chủ tài khoản có yêu cầu, cơ quan giữ tài khoản thông báo cho chủ tài khoản
số lãi phát sinh trên tài khoản tạm ứng của dự án (nếu có); số phí dịch vụ ngân
hàng đã thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
5.
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo có số tiền giải ngân từ nhà
tài trợ nước ngoài, cơ quan giữ tài khoản thực hiện ghi có vào tài khoản của dự
án và thông báo cho chủ tài khoản biết.
6.
Trước ngày 10 hằng tháng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng phục vụ tổng hợp báo cáo
gửi Bộ Tài chính tình hình hoạt động trong tháng trước đó của các tài khoản nguồn
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi mở trên toàn hệ thống. Báo cáo chi tiết theo tên dự
án, chủ dự án, tài khoản, tiểu khoản (mỗi tài khoản, tiểu khoản sử dụng cho một
nguồn tài trợ), báo cáo tách riêng nguồn vốn ODA không hoàn lại, nguồn vốn vay;
báo cáo chi tiết số dư tài khoản đầu kỳ, tổng số rút vốn từ nhà tài trợ nước
ngoài trong kỳ, tổng số chi trong kỳ, số dư cuối kỳ, các giao dịch hoàn trả tiền
cho nhà tài trợ nước ngoài (nếu có); báo cáo số liệu lãi phát sinh trên các tài
khoản nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong kỳ, số lãi đã sử dụng trang trải
phí dịch vụ ngân hàng, số dư lãi cuối kỳ.
7.
Hàng năm, kết thúc năm ngân sách thực hiện đối chiếu số dư tài khoản với chủ dự
án.
Mục
2. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 55. Lập kế hoạch tài
chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản
lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi.
2. Kế
hoạch tài chính hằng năm phải lập chi tiết cho từng chương trình, dự án, từng
điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, trong đó
chia ra vốn chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (nếu có), vốn vay lại, vốn
đối ứng. Trường hợp dự án áp dụng vay lại theo tỷ lệ, kế hoạch vốn phân cấp
phát và vay lại phải đảm bảo đúng tỷ lệ theo cơ chế tài chính đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Mức
bố trí vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hằng
năm phải đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA và
vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế của các
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
4.
Việc lập kế hoạch tài chính hằng năm cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan.
Điều 56. Tổng hợp kế hoạch
tài chính nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm
1. Đối
với các dự án chi đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp kế hoạch rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, kế hoạch vốn đối ứng
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
1. https://docluat.vn/archive/1101/
2. https://docluat.vn/archive/3224/
3. https://docluat.vn/archive/3820/
2. Đối
với chi thường xuyên, Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch rút vốn vay ODA vốn vay ưu
đãi, vốn đối ứng vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Đối
với khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế
hoạch rút vốn vay lại, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp
dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đối
với dự án cho vay lại của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chủ dự án gửi
Bộ Tài chính đăng ký kế hoạch giải ngân vốn vay lại hằng năm, đồng gửi cơ quan
cho vay lại. Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quyết định hạn mức vay vốn
ODA, vốn vay ưu đãi để cho vay lại hằng năm theo quy định.
5. Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung kế hoạch tài chính hằng năm đối với chương trình,
dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 57. Nhập và phê duyệt dự
toán hàng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
1. Đối
với ngân sách trung ương, căn cứ dự toán ngân sách được Quốc hội phê duyệt và
Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan ngang bộ, thực hiện phân bổ, nhập để
Bộ Tài chính kiểm tra phê duyệt dự toán từ nguồn vốn vay ODA, vốn ODA không
hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
trên TABMIS theo quy định về tổ chức vận hành, khai thác (TABMIS) và văn bản hướng
dẫn có liên quan.
2. Đối
với ngân sách địa phương, căn cứ dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, Sở Tài chính thực hiện nhập và xác
nhận kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi thường xuyên từ nguồn vốn vay ODA, vốn
ODA không hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; vốn vay ODA, vốn ODA không
hoàn lại gắn liền khoản vay và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của
Chính phủ về cho ngân sách địa phương vay lại trên TABMIS theo quy định hiện
hành.
3.
Việc nhập dự toán vào TABMIS phải đảm bảo đúng mã nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi cấp phát, vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung cố mục tiêu cho địa phương và
ODA cho địa phương vay lại; đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi bổ sung có mục
tiêu cho địa phương cơ quan tài chính nhập TABMIS phải đảm bảo đúng theo danh mục,
mức vốn được Thủ tướng Chính phủ giao.
Mục
3. KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN VAY ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 58. Nguyên tắc kiểm
soát chi
Việc
kiểm soát và thanh toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi (sau đây gọi tắt là kiểm
soát chi) áp dụng theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
1.
Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi của dự án từ nguồn vốn vay ODA
và vốn vay ưu đãi, kể cả các khoản chi theo phương thức thư tín dụng hoặc ủy
quyền cho bên nước ngoài chi trực tiếp, đảm bảo trên cơ sở có dự toán và việc
chi tiêu của chương trình, dự án phù hợp với điều ước quốc tế thỏa thuận về vốn
vay ODA, vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính
trong nước hiện hành.
2.
Kiểm soát chi các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài được kiểm soát thanh toán theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán vốn nước ngoài, vốn đối ứng, kế hoạch
vốn cho vay lại hàng năm được duyệt, dự toán vốn điều chỉnh, bổ sung trong năm
(nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hồ
sơ kiểm soát chi và giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của pháp luật về thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước.
4.
Thời hạn kiểm soát chi các khoản chi tạm ứng, thanh toán trong năm ngân sách:
a)
Các khoản tạm ứng theo chế độ: Kiểm soát chi chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12
năm kế hoạch, chủ dự án gửi hồ sơ chứng từ đến cơ quan kiểm soát chi trước ngày
31 tháng 12 hàng năm;
b)
Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành được kiểm soát chi và giải ngân đến
ngày 31 tháng 01 năm sau.
5. Đối
với dự án hoặc dự án thành phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân
sách nhà nước cấp phát toàn bộ hoặc áp dụng vay lại một phần theo tỷ lệ, việc
kiểm soát chi thực hiện theo pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư của
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6. Đối
với các dự án, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng áp dụng cho các Hiệp
định vay ký từ năm 2017 trở về trước: Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi đối với
các dự án, hợp phần cho vay lại theo hạn mức tín dụng thực hiện theo quy định của
các tổ chức tín dụng sử dụng vốn vay lại và phù hợp với quy định của điều ước
quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Tổ chức tín dụng
vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
đúng đắn và hợp lệ của các khoản cho vay tín dụng và các khoản chi phí tín dụng
trong sao kê chi tiêu gửi Bộ Tài chính, khi lập và gửi bộ hồ sơ rút vốn ngoài
nước.
7. Hồ
sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án hoặc hợp phần dự án cho vay lại toàn bộ: Cơ
quan cho vay lại áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này và Hợp đồng cho vay
lại.
8.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án cho mọi hình thức rút vốn, cơ
quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp
đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều
kiện thanh toán) hoặc dự toán được duyệt đối với trường hợp thanh toán không
theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và
thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm về phương thức lựa chọn
nhà thầu, tính chính xác, hợp pháp của khối lượng nghiệm thu thanh toán, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và việc tuân thủ quy
định hiện hành. Chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính của nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi.
Điều 59. Cơ quan kiểm soát
chi
1.
Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án hoặc
hợp phần dự án được ngân sách nhà nước cấp phát; dự án áp dụng cơ chế cấp phát
một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ và dự án vay lại của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2.
Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện việc kiểm soát hồ sơ
thanh toán của dự án hoặc hợp phần dự án áp dụng cơ chế vay lại toàn bộ.
3. Đối
với các chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các khoản 1 và 2 Điều
này, Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi phù hợp, đảm bảo nguyên tắc
không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự
án.
Điều 60. Hình thức kiểm soát
chi
1.
Kiểm soát chi trước là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp
pháp, hợp lệ của khoản chi trước khi chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu,
người thụ hưởng. Kiểm soát chi trước áp dụng đối với các khoản chi không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp
pháp, hợp lệ của khoản chi sau khi chủ dự án đã rút vốn thanh toán cho nhà thầu,
người thụ hưởng. Kiểm soát chi sau áp dụng với các trường hợp sau:
a)
Thanh toán từ tài khoản tạm ứng cho nhà thầu, nhà cung cấp, trừ tài khoản tạm ứng
do Bộ Tài chính là chủ tài khoản áp dụng kiểm soát chi trước;
b)
Chuyển tạm ứng từ tài khoản tạm ứng cho các tài khoản cấp hai đối với dự án có
nhiều cấp quản lý;
c)
Các khoản chi từ tài khoản cấp hai cho hoạt động quản lý dự án thuộc dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Thanh toán theo hình thức thư tín dụng (L/C) cho mua sắm hàng hóa thiết bị, trừ
lần thanh toán cuối cùng.
3.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút vốn thanh toán, chủ dự án hoàn tất hồ sơ
thanh toán gửi cơ quan kiểm soát chi xác nhận để làm cơ sở thực hiện lần thanh
toán kế tiếp. Trường hợp thấy cần thiết, chủ dự án có quyền thỏa thuận với nhà
thầu áp dụng hình thức kiểm soát chi trước đối với các khoản chi nêu tại khoản
2 Điều này và gửi cơ quan kiểm soát chi để phối hợp thực hiện.
Mục
4. RÚT VỐN, QUẢN LÝ HẠCH TOÁN VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 61. Các hình thức rút vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
Các
hình thức rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi bao gồm:
1.
Rút vốn hỗ trợ ngân sách: Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được giải ngân về ngân sách
nhà nước đối với khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc phương thức tài trợ dựa
trên kết quả.
2.
Rút vốn theo chương trình, dự án: Rút vốn theo chương trình, dự án áp dụng một
hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây: Thanh toán trực tiếp, thanh toán
theo thư tín dụng, hoàn vốn, tài khoản tạm ứng.
Điều 62. Thời gian xử lý rút
vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Thời gian xử lý đơn rút vốn tại Bộ Tài chính là 04 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định. Thời gian xử lý đơn báo cáo chi tiêu là 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.
Trường hợp các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi kết thúc
thực hiện đợt giải ngân cuối cùng vào năm kết thúc dự án, chủ dự án gửi Bộ Tài
chính đơn rút vốn trước ngày 01 tháng 12 (năm kế hoạch) để đảm bảo thời gian giải
ngân trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng không giải ngân
trước ngày 31 tháng 01 năm sau, thực hiện theo quy định về kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tại khoản 2 Điều
68 của Luật Đầu tư công.
Điều 63. Trình tự, thủ tục
rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.
Trình tự và thủ tục rút vốn theo hình thức hỗ trợ ngân sách:
a)
Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan để thực hiện các cam kết của phía Việt Nam theo
thỏa thuận với bên cho vay nước ngoài, đảm bảo thỏa mãn điều kiện tiên quyết về
rút vốn nêu trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi đã ký kết;
b)
Cơ quan chủ quản, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan lập hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của nhà tài
trợ hoặc bên cho vay nước ngoài;
c) Đối
với hình thức hỗ trợ ngân sách chung, Bộ Tài chính xử lý các hồ sơ và đơn rút vốn
gửi bên cho vay nước ngoài và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để
sử dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký;
d)
Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo hình thức hỗ trợ ngân sách cho một
ngành, lĩnh vực cụ thể:
Cơ
quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về
thời điểm rút vốn, số tiền rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đảm bảo khoản tiền giải
ngân đã được đưa vào kế hoạch tài chính năm của các dự án thành phần.
Vốn
ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân về ngân sách nhà nước được phân bổ cho các dự án
thành phần để sử dụng theo đúng quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện
hành.
2.
Trình tự và thủ tục rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả:
a)
Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân liên quan theo thỏa thuận với bên cho
vay nước ngoài để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo
quy định của bên cho vay nước ngoài để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm
đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân;
b)
Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan lập báo cáo, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu chứng minh việc
hoàn thành các tiêu chí giải ngân quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký để gửi bên cho vay nước ngoài. Chủ dự án lập
hồ sơ và đơn rút vốn gửi Bộ Tài chính theo quy định của bên cho vay nước ngoài;
c)
Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giải ngân được chuyển về tài khoản của đơn vị thực
hiện chương trình, dự án mở tại Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
Việc chi tiêu tuân thủ quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành. Hết
niên độ ngân sách, số dư dự toán nguồn vốn ngoài nước được xử lý theo các quy định
quản lý vốn ngân sách nhà nước hiện hành; số dư tiền mặt trên tài khoản tạm ứng
được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của chương trình, dự án trong niên độ
tiếp theo theo quy định;
d)
Khi rút vốn theo phương thức tài trợ dựa trên kết quả, chủ dự án sử dụng tỷ giá
giữa Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) với đồng Việt Nam (VNĐ) thông báo trên hệ thống
Website của nhà tài trợ tại thời điểm làm đơn rút vốn.
3.
Trình tự và thủ tục rút vốn đối với khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương
thức tài trợ dự án:
a)
Các hình thức rút vốn:
Thanh
toán trực tiếp: Chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của
dự án.
Thanh
toán theo hình thức Thư tín dụng (L/C): Là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ dự án cam kết với nhà thầu hoặc nhà
cung cấp về việc thanh toán một khoản tiền nhất định nếu nhà thầu hoặc nhà cung
cấp xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong L/C.
Hoàn
vốn: Là hình thức nhà tài trợ nước ngoài thanh toán tiền để hoàn lại các khoản
chi hợp lệ do chủ dự án đã chi cho dự án.
Tài
khoản tạm ứng là hình thức nhà tài trợ nước ngoài tạm ứng trước một khoản tiền
vào một tài khoản mở riêng cho dự án tại ngân hàng phục vụ để chủ dự án chủ động
trong việc thanh toán cho các khoản chi tiêu thường xuyên và hợp lệ của dự án,
giảm bớt số lần rút vốn vay;
b)
Sau khi nhà tài trợ nước ngoài thông báo phía Việt Nam đã hoàn thành các điều
kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận về
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề
nghị rút vốn theo mẫu của bên cho vay nước ngoài và theo từng hình thức rút vốn
gửi Bộ Tài chính;
Trong
trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu tài liệu bổ sung hoặc chỉ chấp thuận
một phần đơn rút vốn, Bộ Tài chính hoặc bên cho vay nước ngoài thông báo cho chủ
dự án để phối hợp xử lý kịp thời các yêu cầu hợp lý của bên cho vay nước ngoài;
c) Hồ
sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính: Đối với mỗi đợt rút vốn, chủ dự án hoặc đơn vị được
ủy quyền lập và gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ rút vốn theo từng hình thức rút vốn.
Hồ sơ rút vốn quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;
d)
Việc rút vốn theo phương thức điện tử được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính sau khi thống nhất với nhà tài trợ.
Điều 64. Nguyên tắc quản lý
hạch toán vốn vay ODA, vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước
1.
Nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải được hạch
toán đầy đủ, chính xác vào ngân sách nhà nước.
2. Đối
với các chương trình, dự án áp dụng cơ chế cấp phát toàn bộ hoặc một phần theo
tỷ lệ được kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, việc hạch toán ngân sách nhà nước
phần vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo cơ chế cấp phát và phần vốn cho vay lại theo
tỷ lệ (đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực
hiện.
3. Hạch
toán ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở chứng từ giải ngân vốn ODA, vốn
vay ưu đãi chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng do nhà tài trợ nước
ngoài thông báo. Đối với hình thức chi từ tài khoản tạm ứng, chủ dự án lập Giấy
đề nghị hạch toán vốn ODA, vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận đồng thời với
thủ tục kiểm soát chi. Đối với các hình thức rút vốn khác, chủ dự án lập Giấy đề
nghị hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận trong vòng
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ giải ngân của nhà tài trợ nước
ngoài và gửi Bộ Tài chính để theo dõi.
Điều 65. Hạch toán hỗ trợ
ngân sách trực tiếp
Căn
cứ vào chứng từ nhận tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc Nhà
nước hạch toán ghi nợ vốn vay ODA, vay ưu đãi, hạch toán ghi thu của ngân sách
nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định; trường hợp chuyển ngoại tệ vào
Quỹ Ngoại tệ tập trung thì Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định đối với các
khoản thu hoặc khoản vay của ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Điều 66. Hạch toán vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi tại Kho bạc Nhà nước
Kho
bạc Nhà nước hạch toán ghi thu, ghi chi cho dự án vốn ODA và vay ưu đãi thuộc
diện cấp phát và nguồn vốn cho vay lại cho chương trình, dự án được kiểm soát
chi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Hạch
toán theo đúng mã nguồn vốn ODA cấp phát, ODA bổ sung có mục tiêu cho địa
phương, ODA cho địa phương vay lại và hạch toán chi tiết theo vốn ODA không hoàn
lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.
2.
Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản
thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm ghi chi tạm ứng.
3.
Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu ghi chi thực chi
và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm.
4.
Các khoản chi thuộc kế hoạch năm đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và chuyển
tiền cho nhà thầu, nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa trước ngày 31 tháng 01 năm
sau, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu ghi chi vào niên độ năm thực hiện. Các
khoản chi đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi, chứng từ chuyển tiền cho nhà
thầu, nhà cung cấp sau ngày 31 tháng 01 năm sau, chủ dự án bố trí kế hoạch năm
sau để hạch toán ghi thu ghi chi.
5. Hồ
sơ hạch toán ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Chủ dự án gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để xác nhận hạch toán chậm nhất trước ngày 01 tháng 02 năm
sau.
Điều 67. Hạch toán vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại tại Bộ Tài chính
1. Đối
với vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được Bộ Tài chính cho vay lại; vốn
vay do Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng là cơ quan cho vay
lại để cho vay lại các chương trình, dự án đầu tư: Căn cứ thông báo giải ngân của
nhà tài trợ, báo cáo sao kê giải ngân của chủ dự án, Bộ Tài chính hạch toán
nghĩa vụ nợ theo quy định về hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả
nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê theo dõi các khoản nợ cho
vay lại và bảo lãnh Chính phủ.
2. Đối
với các chương trình, dự án do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà
nước, khi thực hiện điều chỉnh, căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ
Tài chính lập Phiếu điều chỉnh hạch toán và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu
cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng
trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.
Điều 68. Tỷ giá hạch toán
1.
Các khoản tiền nhà tài trợ trực tiếp giải ngân và thanh toán Thư tín dụng bằng
ngoại tệ cho nhà thầu, nhà cung cấp, việc hạch toán bằng đồng Việt Nam (VNĐ) áp
dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ, ngân hàng nơi Kho
bạc Nhà nước mở tài khoản, hoặc tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có ngân hàng phục
vụ tại ngày nhà tài trợ ghi nợ cho Chính phủ.
2. Đối
với các khoản tiền nhà tài trợ thanh toán trực tiếp bằng VNĐ, áp dụng tỷ giá
thanh toán thực tế của nhà tài trợ giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh
toán.
3.
Trường hợp dự án thực hiện chi từ tài khoản tạm ứng, các khoản chi từ tài khoản
tạm ứng bằng VNĐ và chi bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đồng ngoại
tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài
khoản tại thời điểm thanh toán.
4.
Trường hợp chuyển khoản ghi thu ghi chi tạm ứng sang thực chi khi thanh toán khối
lượng hoàn thành áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản đầu ngày của ngân hàng phục vụ,
ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại thời điểm hạch toán ghi thu ghi
chi tạm ứng để hạch toán thu hồi tạm ứng.
5.
Chủ dự án chịu trách nhiệm về việc xác định và áp dụng tỷ giá quy đổi khi đề
nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm soát chi hoặc đề nghị hạch toán ghi
thu ghi chi các khoản chi bằng ngoại tệ theo quy định.
6.
Chủ dự án thực hiện đánh giá lại tỷ giá đối với các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động dự án vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài
chính và khi có yêu cầu của nhà tài trợ, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
phải đánh giá lại tỷ giá theo quy định của chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng.
Điều 69. Thời hạn hạch toán
ngân sách nhà nước
1.
Các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi được xác nhận kiểm soát chi và thực hiện
giải ngân đến ngày 31 tháng 01 năm sau; trong vòng 05 ngày làm việc thực hiện hạch
toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
2.
Kho bạc Nhà nước hoàn thành hạch toán các khoản chi nguồn vốn ODA, vay ưu đãi
trong niên độ thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày 31 tháng 01.
3.
Trình tự, thủ tục quản lý hạch toán ngân sách nhà nước vốn ODA, vay ưu đãi thực
hiện theo các quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước.
Mục
5. BÁO CÁO, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
Điều 70. Báo cáo trực tuyến
thông tin khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
1.
Cơ quan chủ quản đăng tải thông tin về Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án,
Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt trên Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính.
Thời hạn báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày có văn bản quyết định, phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
2.
Chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án gửi báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính các
thông tin về Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, dự kiến nhu cầu
giải ngân hằng năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế hoạch bổ sung, điều
chỉnh (nếu có), tình hình giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
a) Đối
với kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch tổng thể (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện
báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê
duyệt;
b) Đối
với dự kiến nhu cầu giải ngân hằng năm, kế hoạch vốn được giao hàng năm và kế
hoạch bổ sung, điều chỉnh (nếu có), chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện
báo cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản do cơ quan chủ quản phê
duyệt;
c) Đối
với tình hình giải ngân vốn thực tế, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án thực hiện
báo cáo các thông tin về tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong
tháng trong vòng 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng trên Hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, Trang thông tin của Bộ Tài chính.
3. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo thông tin trực
tuyến quy định tại Điều này.
Điều 71. Báo cáo tình hình
giải ngân, hạch toán ngân sách nhà nước
1.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại
Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản, đồng gửi cơ quan tài chính đồng
cấp về tình hình giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong quý kèm các Phiếu hạch
toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác
nhận.
Doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nhận vay lại thực hiện quy định về chế độ báo
cáo giải ngân theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại.
2.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vay ODA, vay ưu đãi, chủ dự án gửi Báo
cáo kết thúc rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản để
làm cơ sở quyết toán dự án.
3.
Chủ dự án lập và gửi các báo cáo tài chính cho nhà tài trợ nước ngoài theo quy
định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận vay ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết, báo
cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện dự án (nếu có) đồng gửi cho cơ quan chủ quản
và cơ quan tài chính đồng cấp để theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý
tài chính đối với dự án.
4. Hằng
năm, trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, để phục vụ đối chiếu số
liệu hạch toán và thực tế giải ngân, cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng
hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước báo cáo tình hình giải ngân
và hạch toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5. Bộ
Tài chính hướng dẫn các mẫu biểu báo cáo giải ngân.
Điều 72. Chế độ kế toán, kiểm
toán, quyết toán
Chế
độ kế toán, kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, phù hợp với các nội dung đặc thù đối
với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 73. Quy định về quản lý
tài sản
Tài
sản công hình thành từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài được thực hiện theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Mục
6. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 74. Nội dung đặc thù đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Mức
vốn tạm ứng hợp đồng, việc thu hồi tạm ứng, tỷ lệ giữ lại chờ bảo hành thực hiện
theo quy định tại hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu phù hợp với quy định của
pháp luật về hợp đồng (chủ dự án được quyền thỏa thuận với nhà thầu bảo lãnh tạm
ứng đối với hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng không quá 01 tỷ đồng). Chủ dự
án có trách nhiệm quản lý và thu hồi vốn đã tạm ứng cho nhà thầu. Trường hợp
không thu hồi được, chủ dự án có trách nhiệm tự bố trí nguồn hoàn trả nhà tài
trợ.
2. Đối
với mỗi lần đề nghị xác nhận và thanh toán số tiền bảo hành công trình để chuyển
nhà thầu, chủ dự án lập biểu theo dõi tiến độ chuyển tiền bảo hành và lũy kế số
tiền phải chuyển, gửi Kho bạc Nhà nước để đối chiếu và xác nhận số tiền bảo
hành theo quy định hợp đồng để chủ dự án chuyển trả nhà thầu. Thời điểm thanh
toán tiền bảo hành công trình là thời điểm tính kế hoạch vốn hàng năm được giao
cho dự án.
3. Đối
với lần thanh toán cuối cùng cho chi phí kiểm toán độc lập thanh toán từ vốn đối
ứng.
Điều 75. Các quy định quản
lý tài chính đối với các dự án có nội dung chi thường xuyên có trong điều ước
quốc tế, thỏa thuận vay đã ký kết
1.
Chủ dự án lập kế hoạch giải ngân rút vốn trong năm kế hoạch và 02 năm tiếp theo
cho từng chương trình, dự án trong đó chia ra vốn vay ODA, vay ưu đãi, vốn ODA
không hoàn lại cho chi thường xuyên và vốn đối ứng gửi Bộ Tài chính.
2. Bộ
Tài chính tổng hợp kế hoạch vốn vay ODA và vốn ODA không hoàn lại kèm khoản vay
về chi thường xuyên cấp phát cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
3.
Sau khi vốn chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan liên
quan nhập kế hoạch vốn chi thường xuyên trên hệ thống Tabmis theo quy định hiện
hành.
4. Kiểm
soát chi cho dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi thường xuyên thực hiện
theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Dự
án có tính chất chi thường xuyên áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Dự
án hỗn hợp chi đầu tư và chi thường xuyên, chủ dự án báo cáo cơ quan chủ quản
quyết định vận dụng chế độ kế toán phù hợp.
6.
Trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc giải ngân, đối với các dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi được bố trí vốn chi thường xuyên, Ban quản lý dự án lập báo
cáo quyết toán kết thúc dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn ODA (vốn ODA không
hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng) trên cơ sở tổng hợp toàn bộ
kết quả số liệu quyết toán các năm trong thời gian thực hiện dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền thông báo xét duyệt quyết toán gửi cơ quan chủ quản. Cơ quan
chủ quản tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
7.
Chủ dự án (đơn vị sử dụng ngân sách) lập và gửi báo cáo quyết toán năm, báo cáo
tài chính năm cho cơ quan chủ quản (đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), hoặc gửi
cơ quan tài chính (trường hợp không có đơn vị kế toán cấp trên) theo pháp luật
về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Việc xét duyệt, thẩm định,
thông báo quyết toán năm thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quy định
xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Chương
VII. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 76. Nguyên tắc quản lý
tài chính đối với vốn ODA không hoàn lại
1. Vốn
ODA không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được dự toán, kiểm soát
chi, hạch toán, ghi thu ghi chi, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát
sinh mới chưa tổng hợp trong dự toán được cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế
hoạch, chủ dự án lập dự toán bổ sung theo quy định pháp luật về quản lý nhà nước
và pháp luật có liên quan.
2. Đối
với khoản ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý theo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA không hoàn lại đã ký kết, Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên
cứu khả thi chương trình, dự án; thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
chủ quản; tuân thủ các quy định về kế toán, thuế và các quy định pháp luật có
liên quan. Trường hợp nhà tài trợ bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản,
trang thiết bị của chương trình, dự án cho chủ dự án, chủ dự án thực hiện việc
xác lập sở hữu tài sản theo quy định hiện hành.
3. Đối
với các khoản vốn ODA không hoàn lại theo cơ chế hòa trộn: Thực hiện theo quy định
về quản lý tài chính vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi tại Chương VI của Nghị định
này.
4. Đối
với các khoản ODA không hoàn lại nhằm mục đích viện trợ khẩn cấp để cứu trợ và
khắc phục hậu quả thiên tai: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả
thiên tai.
5.
Trong trường hợp các quy định về quản lý tài chính tại Chương này có sự khác biệt
với các điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền ký
kết, áp dụng theo các quy định của điều ước quốc tế.
Điều 77. Mở tài khoản thanh
toán cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
1.
Tài khoản vốn đối ứng: Chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án.
2.
Tài khoản vốn ODA không hoàn lại: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn ODA
không hoàn lại tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng phục
vụ.
a)
Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng
tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành;
b)
Kho bạc Nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn ODA.
Điều 78. Lập kế hoạch tài
chính vốn ODA không hoàn lại
1.
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu
tư chương trình, dự án; điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn
lại (nếu có), chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại 03 năm và hằng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ
quan chủ quản tổng hợp.
2.
Việc lập dự toán thu chi vốn ODA không hoàn lại hằng năm được chi tiết theo từng
nhà tài trợ, theo từng chương trình, dự án hoặc phi dự án, từng điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại.
3. Lập,
tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn ODA không
hoàn lại:
a) Đối
với vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi đầu tư công thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối
với vốn ODA không hoàn lại sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4.
Trên cơ sở hạn mức vốn hằng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản
phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án phân bổ chi tiết.
5.
Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực
hiện kế hoạch thu chi vốn ODA không hoàn lại theo quy định hiện hành.
Điều 79. Kiểm soát chi, giải
ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại bằng tiền
1.
Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý
ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi
thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước.
2. Hồ
sơ kiểm soát chi gửi đến Kho bạc Nhà nước lần đầu gồm:
a)
Quyết định giao dự toán hoặc bổ sung giao dự toán của cấp có thẩm quyền;
b) Bản
sao y bản chính Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định
đầu tư chương trình, dự án và Văn kiện chương trình, dự án hoặc Báo cáo nghiên
cứu khả thi được phê duyệt;
c) Bản
sao y bản chính Điều ước quốc tế hoặc Thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc
Công hàm trao đổi hoặc Thư thông báo vốn ODA không hoàn lại;
d) Hợp
đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ liên quan (nếu có). Trường hợp ký bằng tiếng nước
ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án.
Chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội
dung bản dịch tiếng Việt;
đ)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp hoặc giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư của Chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
3. Hồ
sơ từng lần thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định khoản chi
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4.
Giải ngân vốn ODA không hoàn lại bằng tiền cho chương trình, dự án: Căn cứ kết
quả kiểm soát chi, trên cơ sở yêu cầu của chủ dự án, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân
hàng phục vụ thực hiện giải ngân cho dự án theo quy định; hằng tháng, thông báo
số giải ngân vốn ODA không hoàn lại của từng chủ tài khoản theo từng chương
trình, dự án cho Bộ Tài chính.
5. Hạch
toán ghi thu ghi chi cho dự án:
a)
Hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh, trên cơ sở kết quả kiểm soát chi và giấy
đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA không hoàn lại do chủ dự án gửi, Kho bạc Nhà nước
đồng thời thực hiện ghi thu ghi chi theo quy định. Trường hợp chủ dự án mở tài
khoản nguồn vốn ODA tại ngân hàng phục vụ, ngoài hồ sơ nêu trên, chủ dự án gửi
kèm theo bản sao kê chứng từ thanh toán từ tài khoản nguồn vốn ODA tại ngân
hàng phục vụ;
b)
Kho bạc Nhà nước hạch toán vào ngân sách nhà nước theo nội dung chi viện trợ tại
mục lục ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản tạm ứng theo chế độ thực hiện
hạch toán ghi chi tạm ứng. Các khoản thu hồi tạm ứng thực hiện hạch toán giảm
ghi chi tạm ứng. Các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành hạch toán ghi thu
ghi chi thực chi và thực hiện quyết toán ngân sách hàng năm;
c)
Thời gian hạch toán theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6.
Việc thanh toán tạm ứng, kiểm soát chi từ nguồn vốn ODA không hoàn lại bằng tiền
thực hiện theo các quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7.
Lãi tiền gửi vốn ODA không hoàn lại phát sinh trên tài khoản tiền gửi phải được
hạch toán theo dõi riêng và được sử dụng để thanh toán phí dịch vụ ngân hàng
theo quy định. Phí dịch vụ ngân hàng là khoản chi thuộc dự án.
8.
Khi kết thúc hoạt động chi tiêu trên tài khoản vốn ODA không hoàn lại tại ngân
hàng phục vụ, trường hợp không có cam kết tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA không hoàn lại về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ số
dư lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi vào ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành. Việc sử dụng số dư lãi phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và ngân sách nhà nước.
Điều 80. Tiếp nhận vốn ODA
không hoàn lại bằng hàng hóa và dịch vụ
1.
Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải
quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản lý thuế. Hồ sơ gửi đến
cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm:
a)
Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi
về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận
sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan;
b)
Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương
trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản
chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật liên quan;
c) Hồ
sơ khác theo quy định pháp luật về thủ tục hải quan.
2. Hồ
sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn
vốn ODA không hoàn lại gửi đến cơ quan thuế gồm:
a)
Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về
việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b)
Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương
trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản
chụp;
c)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
d)
Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên quan tới hoàn thuế hoặc miễn
thuế.
3.
Các khoản thuế, phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về
thuế, phí và lệ phí.
4.
Sau khi giao nhận hàng hóa, chủ dự án, phi dự án lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước
để ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định. Hồ sơ ghi thu ghi chi gồm
có:
a)
Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về
việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có xác nhận sao y
bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b)
Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn
kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác
nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên
quan;
c)
Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
d)
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương, hóa đơn thương mại hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối
với trường hợp không có hóa đơn thương mại: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản
chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan. Trường hợp
hàng hóa mua trong nước: Hợp đồng mua bán, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, biên
bản bàn giao hàng hóa: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
đ)
Quyết định giao dự toán vốn ODA không hoàn lại hoặc dự toán điều chỉnh bổ sung
trong năm của cấp có thẩm quyền.
5.
Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi giá hàng hóa nhập khẩu là
giá không bao gồm các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định.
Chương
VIII. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.
Chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước
ngoài; định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài.
2.
Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
3.
Chủ trì xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các Đề xuất chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
4.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
5.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết
điều ước quốc tế khung, điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận khung về vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay quy định tại khoản 4 Điều 29 của Nghị định
này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa
thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay quy định tại khoản
3 Điều 32 của Nghị định này.
6. Tổng
hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài
trợ nước ngoài về Đề xuất chương trình, dự án được phê duyệt, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án và đề nghị xem xét tài trợ.
7. Tổng
hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thực hiện dự án
hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ
nước ngoài về dự án, phi dự án đã được phê duyệt và đề nghị xem xét tài trợ sau
khi chủ trương thực hiện, Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án được cấp có
thẩm quyền quyết định.
8.
Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ
thể, thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
9.
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng điều ước quốc tế về vốn ODA
không hoàn lại không gắn với khoản vay với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
10.
Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định thành tố ưu đãi,
đánh giá tác động của khoản vay mới đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế
tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp
luật.
11.
Thực hiện giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu
tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
12.
Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực
hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Trong
trường hợp cần thiết, chủ trì thành lập đoàn công tác liên ngành làm việc trực
tiếp với cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản lý dự án và nhà tài trợ nước
ngoài để xem xét, đánh giá và giải quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
13.
Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột
xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến
nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính
1.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến
lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài.
2.
Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài
chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định
tài chính các dự án vay lại.
3.
Chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu
đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước
đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.
4.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết
điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không
hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính
phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
5.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Đại
diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi
nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.
7. Tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hủy vốn dư; gửi văn bản thông
báo chính thức cho nhà tài trợ về việc hủy vốn dư quy định tại khoản 5 Điều 47
của Nghị định này.
8.
Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối
với chương trình, dự án;
b)
Hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo về quản lý tài chính của chương trình, dự án
trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;
c) Bố
trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;
d)
Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;
đ)
Thực hiện chế độ báo cáo về giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn
vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quản lý nợ công và các
quy định hiện hành;
e)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng
nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự
án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
g) Tổ
chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng
cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến
lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế
hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích
và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
2.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn
của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).
3.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền về việc
ký kết điều ước quốc tế về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay với
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Nghị định này.
4.
Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc ký kết các
điều ước quốc tế, thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi đối với các tổ chức tài chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện.
5.
Cho ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự
án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tư pháp
1.
Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
2.
Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3.
Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp
tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật.
4.
Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước
ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với
chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của
cơ quan chủ quản.
5.
Tham gia ý kiến cho điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao
1.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở chính sách đối ngoại chung,
xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động vốn ODA, vốn vay ưu
đãi, chính sách đối tác; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan và chỉ đạo cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại tổ
chức quốc tế tiến hành vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi, phù hợp với chủ
trương, phương hướng vận động, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý
và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong từng thời kỳ.
3.
Tham gia đàm phán, góp ý kiến đối với dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi; tham gia ý kiến đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận
về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4.
Thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; tổ
chức lưu trữ, sao lục, công bố điều ước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định
của Luật Điều ước quốc tế.
5. Cấp
ủy quyền ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
6.
Tham gia đánh giá chương trình, dự án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.
2.
Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
3.
Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc
ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với
chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều
29 và khoản 2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận đó theo quy định của pháp luật.
4. Đề
xuất trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không
hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này và tổ chức thực hiện
điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; đề xuất
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại
quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận
đó theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo
ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
6. Bảo
đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2.
Xây dựng Đề xuất chương trình, dự án, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Văn kiện dự án, phi dự án trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
3.
Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết trong việc trình cấp có thẩm quyền về việc
ký kết điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với
chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 và
khoản 2, 3 Điều 32 của Nghị định này và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
đó theo quy định của pháp luật.
4.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc
ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại quy định tại khoản 4
Điều 29 của Nghị định này và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế đó theo quy định
của pháp luật về điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại
quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này và tổ chức thực hiện thỏa thuận
đó theo quy định của pháp luật.
5.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
6.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
7. Bảo
đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
8. Bố
trí vốn trả nợ ngân sách trung ương đầy đủ, đúng hạn để trả nợ nước ngoài đối với
chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh
vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Chương
IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này về quản lý tải
chính đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
Điều 89. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối
với chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt danh mục, trong quá trình thực hiện cần sửa đổi, điều chỉnh thì
thực hiện theo quy định về điều chỉnh chủ trương đầu tư của Nghị định này.
2.
Chương trình, dự án đã được phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án; chủ trương đầu
tư chương trình, dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục
thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định của Nghị định này.
3.
Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự
án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại độc
lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục tiếp
theo theo quy định của Nghị định này.
4. Dự
án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại đã được phê duyệt
chủ trương thực hiện và phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án trước ngày Nghị định
này có hiệu lực, trong quá trình thực hiện có điều chỉnh mà nội dung điều chỉnh
không dẫn tới thay đổi thành các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt chủ trương thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định
này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh Văn kiện dự án,
phi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này. Trường hợp nội
dung điều chỉnh dẫn tới thay đổi thành các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt chủ trương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Nghị định này, cơ quan chủ quản thực hiện trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh
theo quy định tại Điều 25, 26, 27 của Nghị định này.
5.
Thỏa thuận về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đã được cấp có thẩm quyền ký nhân
danh Nhà nước, trong trường hợp có điều chỉnh, bổ sung thì thực hiện theo quy
trình, thủ tục đối với điều chỉnh, bổ sung thỏa thuận về vốn vay ODA, vay ưu
đãi được quy định tại Nghị định này.
6. Đối
với dự án ô đang triển khai, cơ quan chủ quản dự án ô không có chức năng điều
phối, phân bổ và giao kế hoạch vốn cho các dự án thành phần.
Điều 90. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2020 và thay thế
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 và Nghị định số
132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT |
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT |
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ |
MẪU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU |
MẪU HỒ SƠ RÚT VỐN_PHỤ |
MẪU MẪU ĐỀ XUẤT CHƯƠNG |
MẪU NGHỊ QUYẾT (QUYẾT |
MẪU PHƯƠNG PHÁP TÍNH |
MẪU TỜ TRÌNH QUYẾT |
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH |
MẪU VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ |
MẪU VĂN KIỆN PHI DỰ ÁN |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |