1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ1.5 Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.6 Điều 6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước1.7 Điều 7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động1.8 Điều 8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.9 Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.10 Điều 10. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.11 Điều 11. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1.12 Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
2.1 Điều 13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên2.2 Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên2.3 Điều 15. Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên2.4 Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên2.5 Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp2.6 Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp
3.1 Điều 19. Sáng lập viên3.2 Điều 20. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.3 Điều 21. Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.4 Điều 22. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.5 Điều 23. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.6 Điều 24. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.7 Điều 25. Sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên3.8 Điều 26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã3.9 Điều 27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh3.10 Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
4.1 Điều 29. Cơ cấu tổ chức4.2 Điều 30. Đại hội thành viên4.3 Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên4.4 Điều 32. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên4.5 Điều 33. Chuẩn bị đại hội thành viên4.6 Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên4.7 Điều 35. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã4.8 Điều 36. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị4.9 Điều 37. Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị4.10 Điều 38. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã4.11 Điều 39. Ban kiểm soát, kiểm soát viên4.12 Điều 40. Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã4.13 Điều 41. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
5.1 Điều 42. Xác định giá trị vốn góp5.2 Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ hợ tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.3 Điều 44. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ5.4 Điều 45. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.5 Điều 46. Phân phối thu nhập5.6 Điều 47. Quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.7 Điều 48. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.8 Điều 49. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể5.9 Điều 50. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã5.10 Điều 51. Trình tự trả lại vốn góp
6.1 Điều 52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã6.2 Điều 53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã6.3 Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã6.4 Điều 55. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã6.5 Điều 56. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
7.1 Điều 57. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã7.2 Điều 58. Tổ chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
8.1 Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước8.2 Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước8.3 Điều 61. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
9.1 Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp9.2 Điều 63. Hiệu lực thi hành9.3 Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT HỢP TÁC XÃ 23/2012/QH13
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật Hợp tác xã,
CHƯƠNG I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là
thành viên), hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp
tác xã thành viên) và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác
xã.
2. Liên hiệp hợp tác
xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04
hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp
hợp tác xã.
3. Khi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các
doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhu cầu chung
của thành viên, hợp tác xã thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ
giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
đời sống của thành viên, hợp tác xã thành viên. Đối với hợp tác xã tạo việc làm
thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong hợp
tác xã do hợp tác xã tạo ra.
2. Vốn góp tối
thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Vốn điều lệ
là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
4. Tài sản không
chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được
chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư
cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt
hoạt động.
5. Hợp đồng dịch
vụ là thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp
tác xã thành viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
6. Sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho thành viên, hợp tác xã thành viên
là sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho thành
viên, hợp tác xã thành viên theo hợp đồng dịch vụ thông qua một hoặc một số
hoạt động sau đây:
a) Mua chung sản
phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Bán chung sản
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường;
c) Mua sản phẩm, dịch
vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên để bán ra thị trường;
d) Mua sản phẩm, dịch
vụ từ thị trường để bán cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
đ) Chế biến sản phẩm
của thành viên, hợp tác xã thành viên;
e) Cung ứng phương
tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;
g) Tín dụng cho thành
viên, hợp tác xã thành viên;
h) Tạo việc làm cho
thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
i) Các hoạt động khác
theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Mức độ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị
sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng
giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất
cả thành viên, hợp tác xã thành viên.
Đối với hợp tác xã
tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp
của thành viên đối với hợp tác xã được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng
thành viên trên tổng tiền lương của tất cả thành viên.
Điều
5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do
quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo
quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường
sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các
loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước
1. Nhà nước có chính
sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và
quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội;
e) Thành lập mới hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhà nước có chính
sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu đãi lệ phí đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
3. Đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau
đây:
a) Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê
đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Ưu đãi về tín
dụng;
d) Vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế –
xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều
7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã
tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, hợp
tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn
góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác
theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp
luật.
5. Thành viên, hợp
tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện
cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động
đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác
xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành
viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa
phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều
8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện mục tiêu
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động của mình.
2. Quyết định tổ chức
quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao
động.
3. Tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
4. Cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị
trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã
thành viên.
5. Kết nạp mới, chấm
dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.
6. Tăng, giảm vốn
điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ
theo quy định của pháp luật.
7. Liên doanh, liên
kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục
tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
8. Góp vốn, mua cổ
phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
9. Quản lý, sử dụng,
xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Thực hiện việc
phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
11. Tham gia các tổ
chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
12. Khiếu nại hoặc
thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên
vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều
9. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện các quy
định của điều lệ.
2. Bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật
này.
3. Hoạt động đúng
ngành, nghề đã đăng ký.
4. Thực hiện hợp đồng
dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã
thành viên.
5. Thực hiện quy định
của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
6. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng
đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp
luật.
8. Ký kết và thực
hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
9. Giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
10. Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của Chính phủ.
11. Bồi thường thiệt
hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp
luật.
Điều
10. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ
sửa đổi, bổ sung và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký
thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện;
c) Tài liệu, giấy xác
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn xin gia nhập,
giấy chứng nhận góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị
quyết của hội nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết
định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Báo cáo kết quả
sản xuất, kinh doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
e) Sổ kế toán, chứng
từ kế toán, báo cáo tài chính.
2. Các tài liệu quy
định tại Điều này phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều
11. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, hợp tác
xã thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
12. Các hành vi bị nghiêm cấm
Cấp giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện;
từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc
đăng ký và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cản trở việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp
tác xã thành viên theo quy định của Luật này và điều lệ.
3. Hoạt động mang
danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng
ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
4. Kê khai không
trung thực, không chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Gian lận trong
việc định giá tài sản vốn góp.
6. Kinh doanh ngành,
nghề không được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có
điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện không
đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
CHƯƠNG II. THÀNH
VIÊN, HỢP TÁC XÃ THÀNH VIÊN
Điều
13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Cá nhân là công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp
pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã
tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác
với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện
gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác
theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
2. Hợp tác xã trở
thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác
với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên
hiệp hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện
gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
d) Điều kiện khác
theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.
3. Cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là
thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.
4. Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp
pháp tại Việt Nam.
Điều
14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Được hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
2. Được phân phối thu
nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.
3. Được hưởng các
phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Được tham dự hoặc
bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Được biểu quyết
các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của
Luật này.
6. Ứng cử, đề cử
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức
danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Kiến nghị, yêu cầu
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên
giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng
quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất
thường theo quy định của Luật này và điều lệ.
8. Được cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
9. Ra khỏi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
10. Được trả lại vốn
góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và
điều lệ.
11. Được chia giá trị
tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
của Luật này và điều lệ.
12. Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
13. Quyền khác theo
quy định của điều lệ.
Điều
15. Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
2. Góp đủ, đúng thời
hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
3. Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Bồi thường thiệt
hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật.
5. Tuân thủ điều lệ,
quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên,
hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo
quy định của điều lệ.
Điều
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Tư cách thành
viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Thành viên là cá
nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ
gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành
viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp
tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, hợp
tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp
tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên, hợp
tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo
quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm,
thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ
nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam
kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn
thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do
điều lệ quy định.
2. Thẩm quyền quyết
định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp
quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết
định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp
quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại
hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên.
3. Việc giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường
hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định
của Luật này và điều lệ.
Điều
17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp
1. Đối với hợp tác
xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều
lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
2. Đối với liên hiệp
hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo
quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
3. Thời hạn, hình
thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ
vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
4. Khi góp đủ vốn,
thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp
giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là
cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên
là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành
viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác
xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
d) Tổng số vốn góp;
thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình tự, thủ tục
cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.
Điều
18. Trả lại, thừa kế vốn góp
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm
dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá
mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá
mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Trường hợp thành
viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và
điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì
được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên
là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản
của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thành
viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.
4. Trường hợp thành
viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp vốn góp
của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận
thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
6. Trường hợp người
thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa
vào tài sản không chia của hợp tác xã.
CHƯƠNG III. THÀNH
LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
19. Sáng lập viên
1. Sáng lập viên hợp
tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia
thành lập hợp tác xã.
Sáng lập viên liên
hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập
liên hiệp hợp tác xã.
2. Sáng lập viên vận
động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương
án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức
hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
20. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội nghị thành lập
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của
Luật này.
Thành phần tham gia
hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện
hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân
và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.
Thành phần tham gia
hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của
sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác
xã.
2. Hội nghị thảo luận
về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.
1. https://docluat.vn/archive/2281/
2. https://docluat.vn/archive/3772/
3. https://docluat.vn/archive/2828/
3. Hội nghị thông qua
điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều
13 của Luật này thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành
viên, hợp tác xã thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau
đây:
a) Phương án sản
xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản
trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám
đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê
giám đốc (tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát,
trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Các nội dung khác
có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
4. Nghị quyết của hội
nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu
quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều
21. Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tên gọi, địa chỉ
trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
2. Mục tiêu hoạt
động.
3. Ngành, nghề sản
xuất, kinh doanh.
4. Đối tượng, điều
kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành
viên; biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.
5. Mức độ thường
xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà
thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03
năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo
việc làm nhưng không quá 02 năm.
6. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên, hợp tác xã thành viên.
7. Cơ cấu tổ chức hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức
hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng
giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
8. Số lượng thành
viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành
viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
9. Trình tự, thủ tục
tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên;
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.
10. Vốn điều lệ, mức
vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp;
tăng, giảm vốn điều lệ.
11. Việc cấp, cấp
lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
12. Nội dung hợp đồng
dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác
xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và
phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội
dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao
động giữa hợp tác xã và thành viên.
13. Việc cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam
kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết
cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng
lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.
14. Đầu tư, góp vốn,
mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
15. Lập quỹ; tỷ lệ
trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
16. Quản lý tài
chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản
không chia.
17. Nguyên tắc trả
thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
18. Xử lý vi phạm
điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
19. Sửa đổi, bổ sung
điều lệ.
20. Các nội dung khác
do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
22. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy
định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết bằng
tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp
tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”.
2. Tên, biểu tượng
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
23. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trước khi hoạt
động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều lệ;
c) Phương án sản
xuất, kinh doanh;
d) Danh sách thành
viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
đ) Nghị quyết hội
nghị thành lập.
3. Người đại điện hợp
pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và
chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung đã kê khai.
4. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục
cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.
Điều
24. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề sản
xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
2. Hồ sơ đăng ký theo
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
3. Tên của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
4. Có trụ sở chính
theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều
25. Sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên
Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi
được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký;
2. Thông tin về thành
viên, hợp tác xã thành viên bao gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành
viên là cá nhân hoặc người đại diện cho hộ gia đình;
b) Tên, địa chỉ trụ
sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân;
họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
c) Tên, địa chỉ trụ
sở chính, số đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã thành viên đó;
3. Giá trị vốn góp
của từng thành viên, hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;
4. Số và ngày cấp
giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;
5. Chữ ký của thành
viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác
xã thành viên;
6. Chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trụ sở chính của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên
đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử
(nếu có).
Điều
27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở
trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
2. Văn phòng đại diện
có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
3. Chi nhánh là đơn
vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn
bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh.
Điều
28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trường hợp hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp
luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay
đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký.
2. Khi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã
thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên,
địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.
CHƯƠNG IV. TỔ
CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
29. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Điều
30. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên
có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội
thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường.
Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội
đại biểu (sau đây gọi chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền
và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức
đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại
biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do
điều lệ quy định.
4. Số lượng đại biểu
tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn
30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn
20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn
200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên,
hợp tác xã thành viên.
5. Đại biểu tham dự
đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách
nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên
mà mình đại diện.
Điều
31. Triệu tập đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên
thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên
bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành
viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hội đồng quản trị
triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những
vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị
không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề
nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội
đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát
viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành
viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc
quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không
triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền
triệu tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không
triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã
thành viên có quyền triệu tập đại hội.
5. Đại hội thành viên
do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu
thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên
được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì
phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành
viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp
lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này,
cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành
viên tham dự.
Điều
32. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên
Đại hội thành viên
quyết định các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo
kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo
tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Phương án phân
phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án
tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc
làm;
4. Phương án sản
xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ
phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
7. Tăng, giảm vốn
điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị
tài sản và tài sản không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
10. Việc thành viên
hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc
(tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban
kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
12. Chuyển nhượng,
thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung
điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền
thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc),
phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định
của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách
thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của
Luật này;
17. Những nội dung
khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một
phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Điều
33. Chuẩn bị đại hội thành viên
1. Người triệu tập
đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên, đại
biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và
dự thảo nghị quyết; xác định thời gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải
kèm theo chương trình, tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên ít
nhất 07 ngày trước ngày đại hội thành viên khai mạc.
2. Nội dung chương trình
đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một
nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa
vào chương trình.
3. Người triệu tập
đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi
đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị
không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác
theo quy định của điều lệ.
4. Trường hợp không
chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo
cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.
Các kiến nghị được
chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành
viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.
Điều
34. Biểu quyết trong đại hội thành viên
1. Các nội dung sau
đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có
mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung
điều lệ;
b) Chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Các nội dung không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại
biểu biểu quyết tán thành.
3. Mỗi thành viên,
hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có
một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu
thành viên.
Điều
35. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số
lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03
người, tối đa là 15 người.
2. Nhiệm kỳ của hội
đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng quản trị
sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện quyền hạn và
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị
hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một
lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều
lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên
hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp
bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng
quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Cuộc họp hội đồng
quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng
quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng
quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên
tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu
tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự
theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản
trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu.
Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị
triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị
không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại
hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị
không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết
luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp
hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và
thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản.
Đối với nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội
thành viên quyết định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và
được ghi vào biên bản cuộc họp.
Điều
36. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị
1. Quyết định tổ chức
các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định của điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện
nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã,
3. Chuẩn bị và trình
đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương
án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.
4. Trình đại hội
thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình đại hội
thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản
trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và
tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
6. Chuyển nhượng, thanh
lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền
do đại hội thành viên giao.
7. Kết nạp thành viên
mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản
2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.
8. Đánh giá hiệu quả
hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
9. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc)
theo nghị quyết của đại hội thành viên.
10. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám
đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều
lệ không quy định khác.
11. Khen thưởng, kỷ
luật thành viên, hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không
phải là thành viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
12. Thông báo tới các
thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành
viên, hội đồng quản trị.
13. Ban hành quy chế
hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện quyền,
nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp
luật.
Điều
37. Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị
1. Là người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Lập chương trình,
kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành
viên hội đồng quản trị.
3. Chuẩn bị nội dung,
chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội
thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.
4. Chịu trách nhiệm
trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
5. Ký văn bản của hội
đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Thực hiện quyền
hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Điều
38. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giám đốc (tổng
giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Giám đốc (tổng
giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết
của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng
nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng
quản trị;
d) Trình hội đồng
quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án
tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã trình hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao
động theo quyết định của hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền
hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
3. Trường hợp giám
đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc
thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia
cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Điều
39. Ban kiểm soát, kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát,
kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
2. Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại
diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban
kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30
thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên
phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp
tác xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên do điều lệ quy định.
3. Trưởng ban kiểm
soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên ban kiểm soát;
nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản
trị.
4. Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm
vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và
điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp
hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị
và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động
của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành
viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên,
quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động
tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản
lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo
kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị
trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến
nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm
quyền;
1. https://docluat.vn/archive/1675/
2. https://docluat.vn/archive/3226/
3. https://docluat.vn/archive/1790/
g) Trưởng ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng
không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội
đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến
nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi
phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp
tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục
đích khác;
k) Chuẩn bị chương
trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều
31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền
hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
5. Thành viên ban
kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết
khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều
40. Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thành viên hội
đồng quản trị hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp
xác xã;
b) Không đồng thời là
thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi;
anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát
viên;
c) Điều kiện khác do
điều lệ hợp tác xã quy định.
2. Thành viên hội
đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện
hợp pháp của hợp tác xã thành viên;
b) Không đồng thời là
thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con,
con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do
điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
3. Kiểm soát viên,
thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp
tác xã;
b) Không đồng thời là
thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ
của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con,
con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác
của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do
điều lệ hợp tác xã quy định.
4. Kiểm soát viên,
thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Là người đại diện
hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
này;
b) Không đồng thời là
thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ
của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ,
chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành
viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do
điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
5. Giám đốc (tổng
giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Những người sau
đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm
soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đang chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý
kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều
41. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thành viên hội
đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng
giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc
một trong những trường hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự;
b) Tự nguyện xin từ
chức;
c) Bị Tòa án tuyên án
hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
d) Trường hợp khác
theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết
giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).
2. Thành viên hội
đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng
giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian
đảm nhiệm chức vụ đó.
CHƯƠNG V. TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
42. Xác định giá trị vốn góp
1. Vốn góp là tiền
đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm
ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại
giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.
2. Giá trị vốn góp
bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông
qua tổ chức thẩm định.
Điều
43. Tăng, giảm vốn điều lệ hợ tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn điều lệ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết
định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp
tác xã thành viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.
2. Vốn điều lệ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả
lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp vốn điều
lệ giảm mà có thành viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp
tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này thì phải trả lại
phần vốn vượt mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này
hoặc huy động thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên khác hoặc kết nạp
thành viên, hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo
quy định của Luật này và điều lệ.
Đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định
thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với
ngành, nghề đó.
Điều
44. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để
đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Trường hợp huy động
vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp
luật và điều lệ.
2. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Việc quản lý các
khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ
trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Khoản hỗ trợ của
Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Việc quản lý, sử
dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định
của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều
45. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành
viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài; được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Điều lệ hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng vốn
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh
nghiệp do chính phủ quy định.
Điều
46. Phân phối thu nhập
Sau khi hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trích lập quỹ đầu
tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự
phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
2. Trích lập các quỹ
khác đo đại hội thành viên quyết định;
3. Thu nhập còn lại
sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây:
a) Chủ yếu theo mức
độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công
sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn lại được
chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và phương
thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;
4. Thu nhập đã phân
phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành
viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu
nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo
thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
47. Quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Việc quản lý, sử
dụng các quỹ phải được quy định trong điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, hội đồng
quản trị báo cáo đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương
hướng sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong năm tiếp theo.
Điều
48. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tài sản của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành
viên, hợp tác xã thành viên;
b) Vốn huy động của
thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được
hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Khoản trợ cấp, hỗ
trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
2. Tài sản không chia
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất
do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ
trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài
sản không chia;
c) Phần trích lại từ
quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài
sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác
được điều lệ quy định là tài sản không chia.
3. Việc quản lý, sử
dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định
của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
49. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể
1. Trình tự xử lý
vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Thu hồi các tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh lý tài sản,
trừ phần tài sản không chia;
c) Thanh toán các
khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
2. Xử lý tài sản còn
lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí
giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ
lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Thanh toán các
khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán các
khoản nợ không bảo đảm;
đ) Giá trị tài sản
còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp
trên tổng số vốn điều lệ.
3. Việc xử lý tài sản
thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp
giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng
ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với
các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
4. Chính phủ quy định
việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải
thể, phá sản.
Điều
50. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kết thúc năm tài
chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì
sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại
được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời
gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều
lệ.
Điều
51. Trình tự trả lại vốn góp
1. Việc trả lại vốn
góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được thực hiện sau khi hợp tác
xã, Liên hiệp hợp tác xã đã quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả
năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Thành viên, hợp tác
xã thành viên chỉ được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính của mình đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Cá nhân hoặc tập thể
quyết định việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên không
đúng quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Việc trả lại vốn
góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên do điều lệ quy định, phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI. CHIA,
TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng phương án
chia, tách trình đại hội thành viên quyết định.
2. Sau khi đại hội
thành viên quyết định chia, tách, hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề có
liên quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã mới.
3. Các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được
quyết định và tiến hành thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật
này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo
nghị quyết của đại hội thành viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
4. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.
Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bị tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bị tách.
Tài sản không chia
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản
không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo
phương án do đại hội thành viên quyết định.
Điều
53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp nhất hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Hai hay nhiều hợp
tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã mới; hai hay nhiều liên
hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất thành một liên hiệp hợp tác xã mới;
b) Hội đồng quản trị
của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất xây dựng phương án
hợp nhất trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định hợp nhất, phương án hợp
nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản
nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị
của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất hiệp thương thành lập
hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây dựng phương án hợp nhất
trình đại hội thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất quyết định.
Phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở chính; phương
án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề
tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ,
dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên;
d) Thủ tục đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 23 của Luật
này.
2. Sáp nhập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Một hoặc một số
hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã khác; một hoặc một số
liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên hiệp hợp tác xã
khác;
b) Hội đồng quản trị
của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập xây dựng phương án sáp
nhập trình đại hội thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình về quyết định sáp nhập. Phương án sáp
nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản
nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị
của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp nhập hiệp thương về phương
án sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử
lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn
đọng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập;
d) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi theo quy định tại Điều
28 của Luật này.
3. Sau khi đăng ký,
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng
ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
Điều
54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giải thể tự
nguyện:
Đại hội thành viên,
hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng
giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị,
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng
giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo về việc
giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;
b) Thông báo tới các
tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về
thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và
vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật
này.
2. Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng
cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
b) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật này trong 12 tháng liên tục;
c) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18
tháng liên tục mà không có lý do;
b) Bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký;
đ) Theo quyết định
của Tòa án.
3. Thủ tục giải thể
bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội
đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện
của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của
cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là
thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Hồ sơ giải thể bắt
buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
c) Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt
buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các
hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định tại Điều 49 của Luật này.
4. Ngay sau khi hoàn
thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng
giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp
luật.
5. Cơ quan nhà nước
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
6. Trong trường hợp
không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án
theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
55. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã
Việc giải quyết phá
sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản, trừ việc giải quyết tài sản không chia quy định tại khoản
2 Điều 48 của Luật này.
Điều
56. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Giải thể, phá sản,
bị hợp nhất, bị sáp nhập;
2. Nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực,
không chính xác;
3. Lợi dụng danh
nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;
4. Hoạt động trong
ngành, nghề mà pháp luật cấm;
5. Hoạt động trong
ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật;
6. Không đăng ký mã
số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
7. Chuyển trụ sở
chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG VII. TỔ
CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
57. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ chức đại diện của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự
nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức đại diện
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo ngành, lĩnh vực,
vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và
pháp luật có liên quan.
Điều
58. Tổ chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Liên minh hợp tác
xã Việt Nam
được thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam
được đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác
xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Liên minh hợp tác
xã có chức năng, nhiệm vụ sau:
a) Đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
b) Tuyên truyền, vận
động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tư vấn, hỗ trợ và
cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành
và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Thực hiện các
chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;
đ) Tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Đại diện cho các
thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước hỗ trợ,
tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được giao.
CHƯƠNG VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều
59. Nội dung quản lý nhà nước
1. Ban hành, phổ
biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng bộ máy và
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tổ chức và hướng
dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của cá nhân
và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về
phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
60. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều
61. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh
tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Việc kiểm toán hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
62. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ
chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động
và không phải đăng ký lại.
2. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức
và hoạt động không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc
chuyển sang loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này
có hiệu lực thi hành.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Luật hợp tác xã số
18/2003/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
LUẬT SƯ VỀ LUẬT DOANH NGHIỆP |