Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án Toc
Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án
Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất Chương IV. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Chương V. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO HỢP ĐỒNG BT Điều 33. Trình tự thực hiện dự án theo hợp đồng BT
Điều 34. Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT Điều 35. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng Điều 36. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư |
|
Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định trong hợp đồng đối với dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc dự án được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng tài sản công theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để tham gia dự án PPP, các cơ quan, tổ chức, đơn vị này báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc giao một cơ quan nhà nước làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, thực hiện hợp đồng của dự án.
3. Bộ, ngành giao cho tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án bao gồm tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu thầu.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án được thực hiện như sau:
a) Bộ, ngành có thể ủy quyền cho tổ chức thuộc bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc bộ, ngành, địa phương mình ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C, trừ trường hợp áp dụng hợp đồng dịch vụ theo pháp luật chuyên ngành.
5. Việc ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi, nội dung ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) theo quy định tại Khoản 4 Điều này thành lập đơn vị quản lý dự án hoặc giao ban quản lý dự án đã được thành lập, có đủ năng lực, chuyên môn thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình theo hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết.
7. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 và 6 Điều này.
Điều 9. Trình tự thực hiện dự án PPP
1. Trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;
đ) Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình.
2. Dự án nhóm C không phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này nhưng phải công bố dự án sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt.
3. Dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi (do nhà đầu tư trúng thầu thực hiện);
d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Thực hiện các bước quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (theo điểm c Khoản 1 Điều này) sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu. Các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện nội dung này trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;
b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.
Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của Nhà nước:
a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;
b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 12. Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.
2. Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
3. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách trung ương từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 300 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư của dự án;
b) Dự án nhóm A áp dụng loại hợp đồng BT.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này của bộ, ngành mình.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công;
c) Dự án nhóm B áp dụng loại hợp đồng BT.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này của địa phương mình.
Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
1. https://docluat.vn/archive/3809/
2. https://docluat.vn/archive/2522/
3. https://docluat.vn/archive/2813/
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
3. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công trong dự án (nếu có);
d) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản này.
4. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
5. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại điểm a và b Khoản này.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt đồng thời với chủ trương đầu tư làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 18. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
1. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
b) Nhu cầu đầu tư phát triển của ngành và địa phương;
c) Quy định về lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP tại Điều 4 Nghị định này.
2. Đối với dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Sự cần thiết đầu tư; đánh giá lợi thế và tác động của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b) Sự phù hợp với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
c) Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên;
d) Phân tích sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);
đ) Dự kiến sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự kiến phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Phân tích sơ bộ phương án tài chính của dự án gồm các nội dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận; dự kiến điều kiện thực hiện Dự án khác (đối với dự án BT);
h) Lựa chọn sơ bộ loại hợp đồng dự án;
i) Dự kiến sơ bộ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
k) Dự kiến tiến độ, thời gian thực hiện hợp đồng; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
l) Dự kiến các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
m) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 19. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
4. Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
5. Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho nhà đầu tư.
Điều 20. Điều kiện và nội dung quyết định chủ trương đầu tư
1. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư;
d) Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
đ) Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
e) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm: Tên dự án; mục tiêu; sơ bộ về quy mô, công suất, địa điểm; dự kiến thời gian thực hiện, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có).
Mục 2. DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án
1. Nhà đầu tư được đề xuất dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
b) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư
1. Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm C (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định này).
3. Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Đối với dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án (đã được lập theo nội dung yêu cầu tại Điều 23 Nghị định này):
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất trên cơ sở các yếu tố về sự cần thiết phải đầu tư; tính khả thi về kỹ thuật, tài chính; hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu tố khác;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung này.
3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công) như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Đối với dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thông tin công bố.
Chương IV. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Đối với trường hợp dự án công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư trúng thầu tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh và trường hợp nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện dự án thì nhà đầu tư đề xuất dự án sẽ được nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
1. https://docluat.vn/archive/2262/
2. https://docluat.vn/archive/2812/
3. https://docluat.vn/archive/2667/
b) Đối với dự án quy định tại Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt và dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh.
Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;
c) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;
d) Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);
đ) Hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
e) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Phương án tài chính của dự án (gồm các nội dung quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định này);
h) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
i) Loại hợp đồng dự án;
k) Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
l) Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
m) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;
b) Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;
c) Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;
d) Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;
b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
5. Cơ quan thẩm định có thể tuyển chọn tư vấn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;
đ) Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ sở để lập và tổng hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Chương V. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN THEO HỢP ĐỒNG BT
Điều 33. Trình tự thực hiện dự án theo hợp đồng BT
1. Trình tự thực hiện:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án theo quy định tại Chương III Nghị định này;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật chuyên ngành có liên quan;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Chương VI Nghị định này;
đ) Triển khai xây dựng công trình dự án; quyết toán và chuyển giao công trình theo quy định tại Chương VII và VIII Nghị định này.
2. Trách nhiệm lập thiết kế và dự toán:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập thiết kế và dự toán;
b) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập thiết kế và dự toán. Việc giao cho nhà đầu tư nhiệm vụ này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích, yêu cầu, chi phí lập thiết kế, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật về xây dựng hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định theo pháp luật chuyên ngành thẩm định thiết kế và dự toán;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng phê duyệt thiết kế và dự toán.
4. Nhà đầu tư dự án BT không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và ký quỹ theo pháp luật về đầu tư để thực hiện Dự án khác.
Điều 34. Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT
1. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư theo pháp luật chuyên ngành.
Điều 35. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
1. Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư được xác định và phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay đổi giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư xác định lại giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo không thất thoát ngân sách nhà nước, hài hòa lợi ích nhà đầu tư, người dân.
3. Nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư điều chỉnh phải được quy định trong hợp đồng dự án bao gồm nội dung sau đây: Các trường hợp được phép điều chỉnh quy hoạch; cam kết không làm phá vỡ quy hoạch tổng thể của khu vực, địa phương khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế thương thảo, đàm phán lại trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi giá trị sử dụng đất.
4. Trình tự, thủ tục thanh toán hợp đồng BT bằng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 36. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư
1. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
2. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thời điểm nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
4. Việc thực hiện quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ của nhà đầu tư phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của phần công trình thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cùng khai thác.
Điều 37. Lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi được bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 39. Ký kết hợp đồng dự án
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
2. Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án hợp thành một bên để ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |