1.1 Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 4. điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.2 Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.3 Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.4 Điều 7. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.5 Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.6 Điều 9. Tiêu chuẩn kiểm định viên2.7 Điều 10. Chứng chỉ kiểm định viên2.8 Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên2.9 Điều 12. Hồ sơ cấp lại chứng chỉ kiểm định viên2.10 Điều 13. Trình tự cấp, cấp lại và thời hạn của chứng chỉ kiểm định viên2.11 Điều 14. Quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm định viên2.12 Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.13 Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
4 Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN
4.1 Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động4.2 Điều 18. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động4.3 Điều 19. Thời gian huấn luyện4.4 Điều 20. Chương trình khung và chương trình, tài liệu huấn luyện4.5 Điều 21. Huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ
5.1 Điều 22. Tiêu chuẩn người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động5.2 Điều 23. Xác định thời gian đã làm việc hoặc thời gian đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
6.1 Điều 24. Quản lý việc cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động6.2 Điều 25. Thời hạn cấp, cấp mới Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động
7.1 Điều 26. Phân loại tổ chức huấn luyện và điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động7.2 Điều 27. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn luyện7.3 Điều 28. Hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn luyện, công nhận cơ sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động7.4 Điều 29. Doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động7.5 Điều 30. Mẫu, thời hạn cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động7.6 Điều 31. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
8.1 Điều 32. Hỗ trợ huấn luyện người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
10 Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
10.1 Điều 33. điều kiện của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động10.2 Điều 34. Hồ sơ, thủ tục công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
11.1 Điều 35. Nguyên tắc thực hiện quan trắc môi trường lao động11.2 Điều 36. Căn cứ xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường lao động11.3 Điều 37. Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động11.4 Điều 38. Quản lý, lưu trữ kết quả quan trắc môi trường lao động
12.1 Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội12.2 Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Y tế12.3 Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Tài chính12.4 Điều 42. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực12.5 Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương12.6 Điều 44. Trách nhiệm của Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và Tổ chức quan trắc môi trường lao động12.7 Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
13.1 Điều 46. Quy định chuyển tiếp13.2 Điều 47. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH44/2016/NĐ-CP
Ngày 15 tháng 5 năm 2016
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG, HUẤN
LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh
lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội;
Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và quan trắc môi trường lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người
sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật
an toàn, vệ sinh lao động.
2. Đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và
quan trắc môi trường lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đối
tượng kiểm định là máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Người
huấn luyện cơ hữu là người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động làm việc theo hợp
đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn.
3. Nhóm
huấn luyện là nhóm các đối tượng huấn luyện có cùng đặc điểm chung về công việc,
yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động và được phân loại theo quy định tại Nghị định
này.
Chương
II. HOẠT
ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 4. điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ
chức là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật, được phép cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
b) Bảo
đảm thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định cho từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định,
theo yêu cầu tại quy trình kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động.
c) Có
đủ tài liệu kỹ thuật về từng đối tượng thuộc phạm vi kiểm định theo quy trình
kiểm định.
d) Có
ít nhất 02 kiểm định viên làm việc theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên thuộc tổ
chức để thực hiện kiểm định đối với mỗi đối tượng thuộc phạm vi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
đ)
Người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định của tổ chức phải tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kỹ thuật và đã trực tiếp thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động tối thiểu 03 năm.
2. Các
thiết bị, tài liệu, nhân lực nêu tại các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này chỉ
được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với một tổ chức.
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục cấp,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động
1. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoặc quyết định
thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Danh
mục thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm định;
d) Danh
mục tài liệu kỹ thuật;
đ)
Tài liệu về kiểm định viên bao gồm:
– Bản
sao Chứng chỉ kiểm định viên;
– Bản
sao hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
e) Tài
liệu về người phụ trách kỹ thuật hoạt động kiểm định bao gồm:
– Bản
sao bằng đại học;
– Văn
bản chứng minh kinh nghiệm kiểm định.
2. Hồ
sơ gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động bao gồm:
a) Đơn
đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận;
b) Giấy
chứng nhận đã được cấp;
c) Tài
liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này trong trường hợp có
sự thay đổi.
3. Hồ
sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động được quy định như sau:
a) Đối
với trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ bao gồm:
– Đơn
đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
– Giấy
chứng nhận đã được cấp;
– Tài
liệu chứng minh thay đổi về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
b) Đối
với Giấy chứng nhận bị mất, hỏng, hồ sơ bao gồm:
– Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
– Giấy
chứng nhận đã được cấp trong trường hợp bị hỏng.
4. Mẫu
các thành phần hồ sơ tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định tại Phụ lục
Ia ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình
tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Tổ
chức có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, gia hạn,
cấp lại Giấy chứng nhận; nộp phí thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối
với trường hợp gia hạn, ít nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn trong Giấy chứng
nhận, tổ chức gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều
6 Nghị định này.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm thẩm định và cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp
không cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, gia
hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
1. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Mẫu
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo
quy định tại Phụ lục la ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Thời hạn của Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. 05
năm đối với Giấy chứng nhận cấp mới hoặc gia hạn.
2. Trường
hợp cấp lại là thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bị thu hồi
một trong các trường hợp sau đây:
1. Hết
thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà không khắc phục được các nguyên nhân bị
đình chỉ.
2. Hoạt
động kiểm định trong thời gian bị đình chỉ.
3. Giả
mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
Điều 9. Tiêu chuẩn kiểm định
viên
1. Có
trình độ đại học trở lên, thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm
định;
2. Có
đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc;
3. Có
ít nhất 02 năm làm kỹ thuật kiểm định hoặc làm công việc thiết kế, sản xuất, lắp
đặt, sửa chữa, vận hành, bảo trì về đối tượng kiểm định;
4. Đã
hoàn thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động với đối tượng kiểm định hoặc có thời gian thực hiện kiểm
định đối tượng kiểm định trên 10 năm tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
Điều 10. Chứng chỉ kiểm định
viên
1. Chứng
chỉ kiểm định viên được cấp cho cá nhân bảo đảm tiêu chuẩn của kiểm định viên
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Chứng
chỉ kiểm định viên được cơ quan có thẩm quyền cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bổ
sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên;
b) Chứng
chỉ kiểm định viên hết hạn;
c) Chứng
chỉ kiểm định viên bị mất hoặc hỏng;
d) Cấp
lại sau khi chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi. Chứng chỉ kiểm định viên chỉ
được xem xét cấp lại sau thời hạn ít nhất 06 tháng, kể từ ngày bị thu hồi.
3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kiểm định viên là cơ quan chuyên môn thuộc các
bộ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định
tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định này; việc cấp chứng chỉ kiểm định
viên được thực hiện theo đối tượng kiểm định thuộc phạm vi quản lý của từng bộ.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ kiểm định viên
1. Đơn
đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên;
2. Bản
sao văn bằng tốt nghiệp đại học của người đề nghị cấp chứng chỉ có chứng thực
hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu;
3. Tài
liệu chứng minh tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định này;
4. Giấy
chứng nhận sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị;
5. Bản
sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân;
6. 02
ảnh màu cỡ 3×4 của người đề nghị cấp chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06
tháng, kể từ ngày đề nghị.
Điều 12. Hồ sơ cấp lại chứng
chỉ kiểm định viên
1. Trường
hợp bổ sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản
gốc chứng chỉ đã được cấp;
c) Tài
liệu chứng minh sự phù hợp của yêu cầu bổ sung, sửa đổi;
d) 02
ảnh màu cỡ 3×4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian
6 tháng, kể từ ngày đề nghị.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản
gốc chứng chỉ đã được cấp;
c) Kết
quả sát hạch trước khi cấp lại;
d) Giấy
chứng nhận sức khỏe trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.
3. Trường
hợp chứng chỉ kiểm định viên bị hỏng hoặc mất, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Bản
sao chứng chỉ kiểm định viên (nếu có) hoặc số hiệu kiểm định viên đã được cấp;
c)
02 ảnh màu cỡ 3×4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời
gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.
4. Chứng
chỉ kiểm định viên bị thu hồi được xem xét để cấp lại, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;
b) Báo
cáo việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về khắc phục
sai phạm;
c) Văn
bản chứng minh đã hoàn thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động với đối tượng kiểm định tổ chức sau thời
điểm quyết định thu hồi chứng chỉ có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại các
điểm c và đ Khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
d) 02
ảnh màu cỡ 3×4 của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian
06 tháng, kể từ ngày đề nghị.
5. Mẫu
các thành phần hồ sơ tại Điều 11, các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được quy định
tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Trình tự cấp, cấp lại
và thời hạn của chứng chỉ kiểm định viên
1. Cá
nhân có nhu cầu cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên lập 01 bộ hồ sơ, gửi cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này để đề nghị cấp, cấp
lại chứng chỉ kiểm định viên. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên có thể
gửi cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho kiểm định viên; trường hợp không
cấp, cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Mẫu
chứng chỉ kiểm định viên được quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định
này.
4. Chứng
chỉ kiểm định viên có thời hạn là 05 năm.
Điều 14. Quản lý, sử dụng chứng
chỉ kiểm định viên
1. Kiểm
định viên có trách nhiệm xuất trình chứng chỉ kiểm định viên theo yêu cầu của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và với tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị
được kiểm định; chỉ được kiểm định đối với đối tượng kiểm định trong phạm vi
ghi trên chứng chỉ kiểm định viên.
2. Chứng
chỉ kiểm định viên bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giả
mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định
viên;
b) Tự
ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;
c) Không
làm việc tại bất kỳ tổ chức kiểm định nào từ 12 tháng trở lên;
d) Kiểm
định ngoài phạm vi ghi trên chứng chỉ kiểm định viên;
đ)
Thực hiện kiểm định không đúng quy trình kiểm định.
3. Cơ
quan có thẩm quyền cấp là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi chứng chỉ
kiểm định viên.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ
chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Công
bố biên bản kiểm định với tổ chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Dán tem kiểm định hoặc thể hiện
thông tin kiểm định lên đối tượng kiểm định và cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng
đối tượng kiểm định Giấy chứng nhận kết quả kiểm định (01 bản) chậm nhất sau 05
ngày làm việc, kể từ ngày công bố biên bản nếu kết quả kiểm định đạt yêu cầu.
2. Trong
trường hợp đối tượng kiểm định không đạt yêu cầu và phát hiện đối tượng có nguy
cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì không cấp Giấy chứng nhận kết quả kiểm định
và thông báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục.
3. Hằng
năm, từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 báo cáo tình hình hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Đảm
bảo độc lập, khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định.
5. Cử
kiểm định viên tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động.
6. Nộp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và
các chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
7. Không
cung ứng dịch vụ kiểm định trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không sử dụng
kiểm định viên đang bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định.
8. Mẫu
Giấy chứng nhận kết quả kiểm định; mẫu tem kiểm định; mẫu báo cáo tình hình hoạt
động kiểm định được quy định tại Phụ lục Id ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động
1. Lựa
chọn tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để kiểm định lần đầu
trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; chỉ được đưa
vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động được kiểm định đạt yêu cầu.
2. Khai
báo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời
gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
3. Lưu
giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn của đối tượng kiểm định theo quy định tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Trong trường hợp chuyển nhượng
(hoặc cho thuê lại) các đối tượng kiểm định, người bán (hoặc cho thuê lại) phải
bàn giao đầy đủ hồ sơ kỹ thuật an toàn cho người mua (hoặc thuê lại).
4. Tạo
điều kiện cho tổ chức kiểm định thực hiện kiểm định, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
kỹ thuật liên quan đến các đối tượng kiểm định để cung cấp cho kiểm định viên
và cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định.
5. Thực
hiện các kiến nghị của tổ chức kiểm định trong việc đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng các đối tượng kiểm định. Không được tiếp tục sử dụng các đối tượng
kiểm định có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc quá thời hạn kiểm định.
6. Quản
lý, sử dụng, loại bỏ đối tượng kiểm định theo đúng quy định tại các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Mẫu
công văn khai báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động được quy định tại Phụ lục Iđ ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương
III. HOẠT
ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN
Điều 17. Đối tượng tham dự
khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Đối
tượng tại Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động được quy định
thành các nhóm sau đây:
1. Nhóm
1: Người quản lý phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Người
đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc;
phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc
tương đương;
b) Cấp
phó của người đứng đầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm
vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nhóm
2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Chuyên
trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở;
b) Người
trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm
3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm
4: Người lao động không thuộc các nhóm theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5
Điều này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử
dụng lao động.
5. Nhóm
5: Người làm công tác y tế.
6. Nhóm
6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 18. Nội dung huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động
1. Huấn
luyện nhóm 1
a) Hệ
thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp
vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực
hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố
nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa
an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
2. Huấn
luyện nhóm 2
a) Hệ
thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
1. https://docluat.vn/archive/1786/
2. https://docluat.vn/archive/3558/
3. https://docluat.vn/archive/3420/
b) Nghiệp
vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy
định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy
trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản
xuất, kinh doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng
ngừa, cải thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động;
nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác Điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu
của công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ
cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh
lao động;
c) Nội
dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất
phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Huấn
luyện nhóm 3
a) Hệ
thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Kiến
thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có
hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng,
nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất,
kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn,
vệ sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp
vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
c) Nội
dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất
phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản
lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh
lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người
lao động.
4. Huấn
luyện nhóm 4
a) Kiến
thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc
và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới
an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an
toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử
dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu
tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Huấn
luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
5. Huấn
luyện nhóm 5:
a) Hệ
thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp
vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực
hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố
nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa
an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
c) Huấn
luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại tại
nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại;
lập hồ sơ vệ sinh lao động tại nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường gặp và
biện pháp phòng chống; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc
làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp
cứu; phòng chống dịch bệnh tại nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình lấy
và lưu mẫu thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho
người lao động; nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm
tại nơi làm việc; kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương án,
trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao động;
phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc;
lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh
nghề nghiệp. Công tác phối hợp với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động
hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động để thực hiện nhiệm vụ
liên quan theo quy định tại Điều 72 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
6. Huấn
luyện nhóm 6:
Người
lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và
phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.
Điều 19. Thời gian huấn luyện
Thời
gian huấn luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm
1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm
tra.
2. Nhóm
2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện
lý thuyết, thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm
3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4. Nhóm
5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
Trong đó, thời gian huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn y tế lao động
ít nhất là 40 giờ, nội dung huấn luyện cấp giấy chứng nhận an toàn, vệ sinh lao
động ít nhất là 16 giờ.
5. Nhóm
6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện
về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 20. Chương trình khung
và chương trình, tài liệu huấn luyện
1. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan
ban hành Chương trình khung chi tiết huấn luyện chuyên ngành, đặc thù theo
Chương trình khung huấn luyện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Tổ
chức huấn luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện căn cứ chương trình khung huấn luyện,
xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
yêu cầu thực tế huấn luyện.
Điều 21. Huấn luyện, bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ
1. Huấn
luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động
Ít
nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu
lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã
được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Người làm
công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Huấn
luyện định kỳ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ
sinh lao động
Người
lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần để ôn lại
kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ
sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu.
3. Huấn
luyện khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện
sau thời gian nghỉ làm việc
a) Thay
đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc phải được
huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc
thiết bị, công nghệ mới.
Trường
hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển
sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội
dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện.
b) Trở
lại làm việc sau thời gian nghỉ làm việc
Cơ sở
ngừng hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước
khi trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như đối với
huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần
đầu.
Mục
2. NGƯỜI HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 22. Tiêu chuẩn người huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động
Người
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là người huấn luyện) phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Huấn
luyện nội dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động
Người
huấn luyện nội dung hệ thống pháp Luật an toàn, vệ sinh lao động là người có
trình độ đại học trở lên, ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách,
pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ
quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
2. Huấn
luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến thức
cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động
Người
huấn luyện nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động và nội dung kiến
thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động là người có trình độ đại học trở lên chuyên
ngành kỹ thuật và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có
ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh
tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có
ít nhất 07 năm làm công việc về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp và phải tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn
luyện.
3. Huấn
luyện lý thuyết chuyên ngành
Người
huấn luyện lý thuyết chuyên ngành là người có trình độ đại học trở lên phù hợp
với chuyên ngành huấn luyện và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có
ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh
tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có
ít nhất 05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
và tham gia khóa huấn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện.
4. Huấn
luyện thực hành:
a) Huấn
luyện thực hành nhóm 2: Người huấn luyện có trình độ từ cao đẳng trở lên, phù hợp
với chuyên ngành huấn luyện, thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết
bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện;
b) Huấn
luyện thực hành nhóm 3: Người huấn luyện có trình độ trung cấp trở lên phù hợp
với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 05 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc làm công việc có liên quan đến công tác
an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện;
c) Huấn
luyện thực hành nhóm 4: Người huấn luyện có trình độ trung cấp kỹ thuật trở
lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện hoặc người có thời gian làm việc thực
tế ít nhất 05 năm;
d) Huấn
luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động: Người huấn luyện có trình độ
từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp
tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ;
đ)
Người huấn luyện thực hành bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b
và c Khoản này, đồng thời phải tham gia khóa huấn luyện về nghiệp vụ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động hoặc có ít nhất 5 năm làm công việc xây dựng chính
sách, pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại
các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ
sinh lao động.
5. Huấn
luyện nội dung chuyên môn về y tế lao động
Người
huấn luyện phải có trình độ bác sĩ trở lên và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có
ít nhất 05 năm làm công việc xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý, thanh
tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Có
ít nhất 05 năm làm công việc trong lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp,
vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp cứu, dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ
sinh thực phẩm.
6. Định
kỳ 02 năm, người huấn luyện phải tham dự khóa tập huấn cập nhật kiến thức,
thông tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động
ít nhất một lần; trừ người huấn luyện chuyên môn vệ sinh lao động, y tế lao động,
sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 23. Xác định thời gian
đã làm việc hoặc thời gian đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động
1. Cơ
quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức khác có trách nhiệm xác nhận thời
gian người lao động đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động tại đơn vị mình.
2. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
Mục
3. GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN, THẺ AN TOÀN VÀ CHỨNG CHỈ CHỨNG NHẬN CHUYÊN MÔN VỀ
Y TẾ LAO ĐỘNG
Điều 24. Quản lý việc cấp Giấy
chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế
lao động
1. Cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện
a) Tổ
chức huấn luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện cho người được huấn luyện thuộc các nhóm 1, 2, 5 và 6 sau khi kiểm tra,
sát hạch đạt yêu cầu;
b) Giấy
chứng nhận huấn luyện theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Cấp
Thẻ an toàn
a) Người
sử dụng lao động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi
kiểm tra đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động;
b) Thẻ
an toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cấp
Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động
a) Tổ
chức huấn luyện; doanh nghiệp tự huấn luyện; cơ sở y tế bao gồm cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp dạy nghề y tế, các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc
khối ngành khoa học sức khỏe, viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng ở cấp
trung ương có chức năng đào tạo, trung tâm đào tạo nhân lực y tế cấp Chứng chỉ
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động cho người được huấn luyện nội dung chuyên
môn về y tế lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu;
b) Chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Sổ
theo dõi người thuộc nhóm 4 được huấn luyện
a) Người
sử dụng lao động ghi kết quả huấn luyện của người được huấn luyện thuộc nhóm 4
vào Sổ theo dõi công tác huấn luyện tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Sổ
theo dõi công tác huấn luyện theo Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Tổ
chức huấn luyện, doanh nghiệp đủ điều kiện tự huấn luyện và cơ sở sản xuất,
kinh doanh lập sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng
chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động; Sổ theo dõi người thuộc nhóm 4 được
huấn luyện theo các mẫu số 09, 10 và 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 25. Thời hạn cấp, cấp mới
Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế
lao động
1. Giấy
chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận chuyên
môn về y tế lao động có thời hạn 05 năm.
2. Trong
vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách
những người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập
nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định này gửi Tổ chức huấn luyện, cơ sở y tế hoặc doanh nghiệp tự huấn
luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định này. Nếu kết quả huấn luyện
đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng
nhận chuyên môn về y tế lao động mới theo quy định tại Nghị định này.
Mục
4. TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN, DOANH NGHIỆP TỰ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 26. Phân loại tổ chức
huấn luyện và điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Tổ
chức huấn luyện được phân loại theo đặc điểm, tính chất phức tạp của đối tượng
huấn luyện như sau:
a) Hạng A huấn luyện nhóm 1,4 và 6;
b) Hạng
B huấn luyện nhóm 1, 3, 4 và 6;
c) Hạng
C huấn luyện nhóm 1, 2, 3, 4 và 6;
2. Tổ
chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng A bảo đảm điều kiện
sau đây:
a) Có
hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có trụ sở hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Có
hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có ít nhất:
– 02
phòng học lý thuyết; mỗi phòng có diện tích ít nhất từ 30m2 trở lên;
– 01
phòng thực hành được trang bị thiết bị cơ bản phục vụ công tác huấn luyện sơ cứu,
cấp cứu tai nạn lao động.
c) Có
ít nhất 05 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp
vụ, trong đó có 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;
d) Có
chương trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện và được xây
dựng theo chương trình khung huấn luyện quy định tại Nghị định này;
đ)
Người phụ trách huấn luyện phải có trình độ đại học trở lên.
3. Tổ
chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng B bảo đảm điều kiện
sau đây:
a) Bảo
đảm điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có
hoặc hợp đồng thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, phòng, xưởng, khu
thực hành bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành
đăng ký huấn luyện; trong đó phòng, xưởng thực hành có diện tích tối thiểu 40 m2,
khu huấn luyện thực hành có diện tích tối thiểu 300 m2;
c) Có
ít nhất 05 người huấn luyện cơ hữu huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành;
trong đó có ít nhất 03 người huấn luyện chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành
đăng ký huấn luyện và 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động.
4. Tổ
chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng C bảo đảm điều kiện
sau đây:
a)
điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Có
máy, thiết bị tối thiểu phục vụ huấn luyện thực hành chuyên ngành cơ bản gồm: Thiết
bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị thực hành làm việc trong không gian hạn
chế, làm việc trên cao, thiết bị gia công cơ khí, hàn, cắt kim loại, thiết bị
thực hành an toàn điện, thực hành an toàn hóa chất. Máy, thiết bị, vật tư, hóa
chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất
500m2.
5. Tổ
chức huấn luyện, doanh nghiệp tự huấn luyện được huấn luyện đối với nhóm 5 khi
bảo đảm điều kiện hoạt động Hạng A hoặc Hạng B hoặc Hạng C theo quy định tại
các Khoản 2, 3 và 4 Điều này và bảo đảm thêm điều kiện sau đây:
a) Ít
nhất 5 người huấn luyện có trình độ bác sĩ trở lên và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực có liên quan đến bệnh nghề nghiệp, vệ sinh lao động, sơ cứu, cấp
cứu, dinh dưỡng, phòng chống dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Đủ
trang thiết bị và cơ sở vật chất để phục vụ cho việc huấn luyện lý thuyết, thực
hành theo chương trình học; có trang thiết bị thực hành liên quan đến dinh dưỡng,
lấy mẫu kiểm tra an toàn thực phẩm, sơ cứu, cấp cứu;
c) Có
tài liệu huấn luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
6. Cơ
sở y tế theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 24 Nghị định này bảo đảm điều kiện
theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản 5 Điều này được huấn luyện về y tế
lao động; cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên được huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho
người lao động.
7. Hợp
đồng thuê, liên kết quy định tại Điều này còn thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ
ngày nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và có đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế.
8. Cơ
sở vật chất và nhân lực theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này chỉ
được sử dụng để làm điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với một tổ chức.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn
luyện
1. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm
quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
Tổ chức huấn luyện.
2. Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức huấn luyện sau đây:
a) Tổ
chức huấn luyện do các bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định thành lập;
b) Tổ
chức huấn luyện Hạng B và C;
c) Tổ
chức huấn luyện nhóm 5 theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
đối với Tổ chức huấn luyện. Hạng A do cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định thành lập; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp do địa
phương quản lý.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục cấp
mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của Tổ chức huấn
luyện, công nhận cơ sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về
y tế lao động
1. Hồ
sơ cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Mẫu số 01 Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản
thuyết minh về quy mô huấn luyện và các điều kiện, giải pháp thực hiện theo Mẫu
số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản
sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành
lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015;
d) Bản
sao quyết định bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ người đứng đầu, người phụ trách công
tác huấn luyện;
đ) Danh
mục về cơ sở vật chất; danh sách người quản lý, người huấn luyện kèm theo hồ
sơ, tài liệu sau đây:
– Bản
sao có chứng thực hồ sơ, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huấn luyện của người
huấn luyện;
– Bản
sao có chứng thực hồ sơ, giấy tờ về cơ sở vật chất liên quan gồm quyết định
giao cơ sở vật chất của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng, hóa đơn mua, giấy tờ
cho, tặng, sang nhượng, mượn hợp pháp; hợp đồng thuê, hợp đồng liên kết huấn
luyện trong trường hợp Tổ chức huấn luyện thuê hoặc liên kết với cơ sở khác để
bảo đảm điều kiện về máy, thiết bị huấn luyện theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này;
– Chương
trình chi tiết, tài liệu huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hồ
sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
a) Trường
hợp Giấy chứng nhận bị hỏng, mất:
– Văn
bản giải trình lý do đề nghị cấp lại;
– Bản
sao Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có).
b) Trường
hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động:
– Văn
bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phạm vi hoạt động;
– Giấy
chứng nhận đã cấp;
– Hồ
sơ, giấy tờ chứng minh năng lực về người huấn luyện, chương trình huấn luyện,
cơ sở vật chất tương ứng với nội dung phạm vi đề nghị bổ sung phạm vi hoạt động.
3. Hồ
sơ gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bao gồm:
– Văn
bản đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động;
– Hồ
sơ, tài liệu quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trình
tự cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
a) Tổ
chức có nhu cầu cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Nghị định
này để thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; nộp phí thẩm định
theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối
với hồ sơ đề nghị gia hạn, Tổ chức huấn luyện gửi đến cơ quan có thẩm quyền chậm
nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải
tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động. Trường hợp
không cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do.
5. Trình
tự công bố cơ sở y tế đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế
lao động
a) Trước
khi huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động, người đứng đầu cơ sở
y tế gửi Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của các Bộ, ngành) hoặc Sở
Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) nơi tổ chức đặt trụ sở chính hồ sơ đề nghị công bố đủ điều kiện huấn luyện
cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động;
Hồ
sơ đề nghị gồm văn bản tương tự như Khoản 1 Điều này.
b) Trong
thời gian 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố
đủ điều kiện huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận về y tế lao động trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện
thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 29. Doanh nghiệp tự huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất
lượng huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Tự
tổ chức huấn luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại
Nghị định này;
b) Thuê
tổ chức huấn luyện.
2. Trình
tự xem xét, đánh giá điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn;
vệ sinh lao động được quy định như sau:
a) Doanh
nghiệp có nhu cầu tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động lập 01 bộ hồ sơ chứng
minh đủ điều kiện hoạt động như đối với Tổ chức huấn luyện, trừ điều kiện quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều 26 của Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 27 Nghị định này.
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem
xét, thông báo cho doanh nghiệp về những điều kiện chưa bảo đảm theo quy định.
Hết
thời hạn 30 ngày, cơ quan có thẩm quyền không có thông báo về việc doanh nghiệp
không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn
luyện trong phạm vi đã đề nghị.
c) Sau
thời hạn 05 năm, kể từ ngày được đánh giá đủ điều kiện hoạt động tự huấn luyện,
doanh nghiệp gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, đánh giá lại
điều kiện hoạt động nếu có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện.
1. https://docluat.vn/archive/2251/
2. https://docluat.vn/archive/3647/
3. https://docluat.vn/archive/1908/
Điều 30. Mẫu, thời hạn cấp mới,
cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
a) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp
theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp
theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời
hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động là 05 năm đối với trường hợp cấp mới
hoặc gia hạn. Trường hợp cấp lại thời hạn là thời gian còn lại của Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp.
Điều 31. Thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Hết
thời hạn đình chỉ hoạt động huấn luyện hoặc thời hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền
mà không khắc phục vi phạm dẫn đến bị xử phạt.
2. Tiến
hành hoạt động huấn luyện trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
Mục
5. HUẤN LUYỆN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 32. Hỗ trợ huấn luyện
người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối
tượng được ưu tiên hỗ trợ chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số, người có công với cách mạng và thân nhân chủ yếu của người có công với cách
mạng làm việc không theo hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nguyên
tắc hỗ trợ
a) Hỗ
trợ chi phí huấn luyện 01 lần đối với 01 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham
gia đầy đủ chương trình huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu, được cấp Thẻ an toàn;
c) Hỗ
trợ trực tiếp cho người lao động hoặc thông qua Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động.
3. Mức
hỗ trợ theo chi phí thực tế của khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng
không quá 50% mức lương cơ sở/người/khóa huấn luyện theo quy định của Chính phủ
tại thời điểm huấn luyện.
4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động
– Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Cơ
quan Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp lập dự toán kinh phí hỗ trợ huấn
luyện hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí hỗ trợ huấn luyện cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này
trong dự toán ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
6. Cơ
quan Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
cho người lao động trên cơ sở kinh phí được duyệt.
Chương
IV. HOẠT
ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Mục
1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 33. điều kiện của tổ chức
hoạt động quan trắc môi trường lao động
Tổ
chức hoạt động quan trắc môi trường lao động bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Đơn
vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường lao động.
2. Có
đủ nhân lực thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động như sau:
a) Người
trực tiếp phụ trách quan trắc môi trường lao động có trình độ như sau:
– Trình
độ từ đại học trở lên thuộc lĩnh vực y tế, môi trường, hóa sinh;
– Có
tối thiểu 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động hoặc
05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y học dự phòng;
– Có
chứng chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
b) Có
ít nhất 05 người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc hợp
đồng không xác định thời hạn có trình độ như sau:
– Trình
độ chuyên môn từ trung cấp trở lên thuộc các lĩnh vực y tế, môi trường, hóa
sinh; trong đó có ít nhất 60% số người có trình độ từ đại học trở lên;
– Có
chứng chỉ đào tạo về quan trắc môi trường lao động.
3. Có
cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất và năng lực bảo đảm yêu cầu tối
thiểu như sau:
a) Quan
trắc yếu tố có hại trong môi trường lao động
– Đo,
thử nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm các yếu tố vi
khí hậu, bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt;
– Đo,
thử nghiệm, phân tích tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm yếu tố vật lý,
bao gồm: ánh sáng, tiếng ồn, rung theo dải tần, phóng xạ, điện từ trường, bức xạ
tử ngoại;
– Đánh
giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, bao gồm: yếu tố vi sinh vật, gây dị ứng, mẫn cảm,
dung môi;
– Đánh
giá gánh nặng lao động và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my:
Đánh giá gánh nặng lao động thể lực; đánh giá căng thẳng thần kinh tâm lý; đánh
giá Ec-gô-nô-my vị trí lao động.
– Lấy
mẫu, bảo quản, đo, thử nghiệm tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm
của 70% yếu tố sau đây:
+ Bụi
hạt; phân tích hàm lượng silic trong bụi, bụi kim loại, bụi than, bụi talc, bụi
bông và bụi amiăng;
+
Các yếu tố hóa học tối thiểu NOx, SOx, CO, CO2, dung môi hữu cơ (benzen và đồng
đẳng – toluen, xylen), thủy ngân, asen, TNT, nicotin, hóa chất trừ sâu;
b) Có
kế hoạch và quy trình bảo quản, sử dụng an toàn, bảo dưỡng và kiểm định, hiệu
chuẩn thiết bị theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của
nhà sản xuất;
c) Có
quy trình sử dụng, vận hành thiết bị lấy và bảo quản mẫu, đo, thử nghiệm và phân
tích điều kiện lao động;
d) Có
trụ sở làm việc, đủ diện tích để bảo đảm chất lượng công tác quan trắc môi trường
lao động, điều kiện phòng thí nghiệm phải đạt yêu cầu về chất lượng trong bảo
quản, xử lý, phân tích mẫu;
đ) Trang
bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện quan trắc môi trường lao động;
e) Có
biện pháp bảo đảm vệ sinh công nghiệp, an toàn phòng cháy, chữa cháy, an toàn
sinh học, an toàn hóa học và tuân thủ nghiêm ngặt việc thu gom, vận chuyển bảo
quản và xử lý chất thải theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục công
bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
1. Hồ
sơ công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động được
lập thành 01 bộ gồm các giấy tờ sau:
a) Văn
bản đề nghị công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động
của tổ chức theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số III ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Hồ
sơ công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động theo hướng dẫn quy định tại
Mẫu số 02 Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thủ
tục công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động:
a)
Trước khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, người đứng đầu tổ chức thực
hiện quan trắc môi trường lao động gửi Bộ Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản
lý của các Bộ, ngành) hoặc Sở Y tế (đối với các tổ chức thuộc quản lý của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương) nơi tổ chức đặt trụ sở hồ sơ công bố đủ điều
kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Trong
thời gian 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công bố đủ
điều kiện quan trắc môi trường lao động trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế
hoặc Sở Y tế. Trường hợp không bảo đảm điều kiện thì trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
c) Hồ
sơ công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến được quy định
như sau:
– Bảo
đảm hồ sơ và nội dung giấy tờ như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng
văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy
tờ trong hồ sơ bằng bản giấy;
– Thông
tin văn bản đề nghị công bố, hồ sơ công bố phải đầy đủ và chính xác theo thông
tin văn bản điện tử;
– Tổ
chức đề nghị công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động trực tuyến phải
thực hiện lưu giữ hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong
quá trình hoạt động, tổ chức quan trắc môi trường lao động có trách nhiệm bảo đảm
điều kiện đã công bố quy định tại Điều 33 Nghị định này.
4. Tổ
chức chỉ được thực hiện quan trắc môi trường lao động sau khi đã được công bố đủ
điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này.
Mục
2. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 35. Nguyên tắc thực hiện
quan trắc môi trường lao động
1. Thực
hiện quan trắc đầy đủ yếu tố có hại được liệt kê trong Hồ sơ vệ sinh lao động
do cơ sở lao động lập.
Đối với
nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy
hiểm, khi quan trắc môi trường lao động phải thực hiện đánh giá gánh nặng lao động
và một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động Ec-gô-nô-my quy định tại Khoản 3 Điều
33 Nghị định này.
2. Quan
trắc môi trường lao động thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập giữa cơ sở lao động
và tổ chức đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động.
3. Quan
trắc môi trường lao động bảo đảm như sau:
a) Thực
hiện trong thời gian cơ sở lao động đang tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh;
b) Lấy
mẫu theo phương pháp lấy mẫu cá nhân và vị trí lấy mẫu được đặt tại vùng có khả
năng ảnh hưởng đến người lao động;
c) Đối
với quan trắc môi trường lao động bằng phương pháp phát hiện nhanh khi kết quả
có nghi ngờ, tổ chức quan trắc môi trường lao động lấy mẫu, phân tích bằng phương
pháp phù hợp tại phòng xét nghiệm đủ tiêu chuẩn.
4. Yếu
tố có hại cần quan trắc, đánh giá được bổ sung cập nhật trong Hồ sơ vệ sinh lao
động trong trường hợp sau đây:
a) Có
thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất hoặc khi thực hiện cải tạo,
nâng cấp cơ sở lao động mà có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với sức
khỏe người lao động;
b) Tổ
chức quan trắc môi trường lao động đề xuất bổ sung khi thực hiện quan trắc môi trường
lao động;
c) Theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ
chức thực hiện quan trắc môi trường lao động được thanh toán chi phí quan trắc
môi trường lao động; đánh giá tiếp xúc nghề nghiệp, báo cáo và phí quản lý do người
sử dụng lao động chi trả theo quy định của pháp luật.
6. Tổ
chức quan trắc môi trường lao động báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố có hại
mới được phát hiện, phát sinh tại cơ sở lao động mà chưa có quy định về giới hạn
cho phép.
Điều 36. Căn cứ xây dựng kế
hoạch quan trắc môi trường lao động
1. Hồ
sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động, quy trình sản xuất kinh doanh và số lượng
người lao động làm việc tại bộ phận có yếu tố có hại để xác định số lượng yếu tố
có hại cần quan trắc, số lượng mẫu cần lấy và vị trí lấy mẫu đối với mỗi yếu tố
có hại.
2. Số
người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm tại cơ sở lao động.
3. Yếu
tố vi sinh vật, dị nguyên, yếu tố gây dị ứng, ung thư và các yếu tố có hại khác
có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động mà chưa được xác định
trong Hồ sơ vệ sinh lao động.
Điều 37. Quy trình thực hiện
quan trắc môi trường lao động
1. Trước
khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, tổ chức quan trắc môi trường lao động
đảm bảo máy móc, thiết bị phục vụ quan trắc môi trường lao động được hiệu chỉnh,
hiệu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thực
hiện đúng và đầy đủ quy trình quan trắc môi trường lao động đã cam kết.
3. Thông
báo trung thực kết quả quan trắc môi trường lao động cho người sử dụng lao động.
4. Trường
hợp kết quả quan trắc môi trường lao động không bảo đảm, cơ sở lao động thực hiện
như sau:
a) Triển
khai biện pháp cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu yếu tố có hại và phòng
chống bệnh nghề nghiệp;
b) Tổ
chức khám sức khỏe phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan đến nghề nghiệp
cho người lao động ở các vị trí có môi trường lao động không đảm bảo;
c) Bồi
dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 38. Quản lý, lưu trữ kết
quả quan trắc môi trường lao động
1. Kết
quả quan trắc môi trường lao động lập theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ sở lao động đã ký hợp
đồng thực hiện quan trắc môi trường lao động và 01 bản lưu tại tổ chức thực hiện
quan trắc môi trường lao động.
2. Thời
gian lưu giữ kết quả quan trắc môi trường lao động thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Tổ
chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị định này trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở trung ương; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, đoàn thể liên quan trong triển khai thực hiện và
thanh tra, kiểm tra thực hiện Nghị định này.
2. Quy
định cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng, sát hạch về chuyên môn và nghiệp vụ huấn luyện của người huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động; việc tập huấn cập nhật thông tin, chính sách,
pháp luật, khoa học, kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện,
người đứng đầu tổ chức huấn luyện; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.
3. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động.
4. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo
Nghị định này.
5. Quy
định cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định
thuộc thẩm quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
6. Cấp
mới, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản
lý.
Công
bố Tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định an toàn lao động và Tổ chức đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; Tổ chức hoạt động kiểm định
an toàn lao động và Tổ chức hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị
đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
7. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ huấn luyện cho người lao động ở khu vực
không có hợp đồng lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động.
8. Chủ
trì, phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra hằng năm và đột xuất đối với tổ chức
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
9. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động, quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng
năm, hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn
luyện cho người lao động theo quy định tại Điều 32 Nghị định này và tổng hợp
nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh
phí hỗ trợ theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước; dự kiến phân bổ kinh
phí hỗ trợ huấn luyện gửi cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn tổ chức thực
hiện.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ
Y tế
1. Chủ trì quản lý, kiểm tra về công tác cấp
Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại
nơi làm việc; công bố đơn vị y tế đủ điều kiện cấp chứng chỉ y tế lao động, đơn
vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo thẩm quyền
quản lý.
Chỉ
đạo Sở Y tế thực hiện công tác quản lý, kiểm tra công bố đơn vị y tế đủ điều kiện
cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, đơn vị y tế thực hiện huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc trên địa bàn quản lý.
2. Phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết
huấn luyện về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, vệ sinh lao động,
bệnh nghề nghiệp.
3. Quy
định, tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ
sở lao động.
4. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động quan trắc môi trường lao động; công bố Tổ chức
quan trắc môi trường lao động đủ điều kiện hoạt động; Tổ chức quan trắc môi trường
bị đình chỉ, bị xử lý hành vi vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử của
Bộ Y tế.
5. Chỉ
đạo quan trắc môi trường lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguy cơ
cao gây bệnh nghề nghiệp.
6. Phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, địa phương thực hiện thanh tra, kiểm
tra hoạt động quan trắc môi trường lao động, huấn luyện về vệ sinh lao động, huấn
luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo thẩm quyền được giao.
7. Phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, địa phương tổ chức thông tin,
tuyên truyền, quy định chi tiết Nghị định này.
8. Hằng
năm, tổng hợp kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động gửi Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí
hỗ trợ huấn luyện nguồn ngân sách trung ương, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, trình cấp có thẩm quyền quyết định kinh phí hỗ trợ theo quy định pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 42. Trách nhiệm của các
bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Quy
định cụ thể hình thức, nội dung, chương trình và việc tổ chức thực hiện huấn
luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng kiểm định
thuộc thẩm quyền quản lý; biện pháp quản lý, triển khai hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền.
2. Phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng Chương trình khung chi tiết
huấn luyện chuyên ngành.
3. Phối
hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc, quan trắc môi trường lao động.
4. Cấp,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động và cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền
quản lý.
5. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, các Bộ thông báo bằng
văn bản cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tổ chức được cấp, gia hạn, cấp
lại, bị thu hồi.
6. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo
Nghị định này.
7. Trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo gửi Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động kiểm định máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản
lý, tổ chức thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ
đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các ngành liên quan phối hợp
với tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động và quan trắc môi trường lao động.
3. Tổng
hợp nhu cầu hỗ trợ huấn luyện cho người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 44. Trách nhiệm của Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Tổ chức huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động và Tổ chức quan trắc môi trường lao động
1. Bảo
đảm về điều kiện trong quá trình hoạt động theo quy định của tại Nghị định này.
2. Trước
15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động báo
cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động và cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định theo mẫu
quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi thư điện
tử tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo địa chỉ
antoanlaodong@molisa.gov.vn.
3. Trước
15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, doanh nghiệp
tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động báo cáo bằng văn bản kết quả hoạt động
về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
nơi có trụ sở chính theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này,
đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo địa chỉ
antoanlaodong@molisa.gov.vn.
4. Trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm, Tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động báo
cáo bằng văn bản kết quả hoạt động về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế nơi công bố đủ điều
kiện quan trắc môi trường lao động, đồng thời gửi thư điện tử tới Bộ Y tế theo
địa chỉ baocaoytld@moh.gov.vn.
Báo
cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế về yếu tố nguy hại mới được phát hiện, phát sinh tại
cơ sở lao động khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, đồng thời đề xuất bổ
sung Hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở lao động.
5. Khi
có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh, Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường
lao động thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động ít nhất 07 ngày làm việc trước khi thực hiện thay đổi về địa
chỉ trụ sở, chi nhánh.
6. Khi
có nhu cầu thay đổi đối tượng kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động hoặc quan trắc môi trường lao động, tổ chức có trách nhiệm
đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Khi chấm dứt hoạt động, Tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động phải gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận hoặc công bố đủ điều kiện hoạt động biết.
7. Lưu
giữ đầy đủ hồ sơ pháp lý, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường
lao động.
8. Định
kỳ 02 năm, người đứng đầu Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải
tham dự khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học,
công nghệ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức.
9. Định
kỳ 02 năm, người đứng đầu Tổ chức quan trắc môi trường lao động phải tham dự
khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về chính sách, pháp luật, khoa học, công
nghệ có liên quan do Bộ Y tế tổ chức.
Điều 45. Trách nhiệm của cơ
sở sản xuất, kinh doanh
1. Tổ
chức rà soát, phân nhóm đối tượng cần huấn luyện, Danh mục máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và Danh mục những nơi
làm việc có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động; lập kế hoạch và tổ chức kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động theo quy định của pháp luật. Cập nhật Hồ sơ vệ sinh lao động
về nội dung liên quan đến yếu tố có hại cần thực hiện quan trắc môi trường lao
động khi có thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, khi thực hiện
cải tạo, nâng cấp cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại mới đối với
sức khỏe người lao động.
2. Xây
dựng chương trình, tài liệu huấn luyện chi tiết trên cơ sở chương trình khung
huấn luyện nhóm 4 và tổ chức huấn luyện cho người lao động. Trường hợp cơ sở
không trực tiếp huấn luyện mà thuê tổ chức huấn luyện thì tổ chức huấn luyện có
trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện, trong đó bắt buộc phải
có nội dung huấn luyện phù hợp với yêu cầu đặc thù của cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
3. Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ
sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:
a) Báo
cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;
b) Báo
cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở.
4. Chi
trả đầy đủ tiền lương và bảo đảm quyền lợi khác cho đối tượng thuộc quyền quản
lý trong thời gian tham dự huấn luyện theo quy định của pháp luật.
5. Thanh
toán chi phí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động, quan trắc môi trường lao động, đánh giá điều kiện tự huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
6. Trường
hợp sử dụng người lao động theo hình thức khoán việc, thông qua nhà thầu, thuê lại
lao động, người sử dụng lao động (trong trường hợp cho thuê lại lao động là người
sử dụng lao động của bên thuê lại lao động) phải chịu trách nhiệm tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Nghị định
này.
7. Lưu
giữ hồ sơ, tài liệu gồm: Hồ sơ, kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; chương trình huấn luyện chi tiết, tài liệu
huấn luyện, danh sách người được huấn luyện, kết quả kiểm tra, sát hạch, bản
sao giấy tờ chứng minh đủ điều kiện của người huấn luyện; hồ sơ, kết quả quan
trắc môi trường lao động.
Chương
VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc công nhận đủ điều kiện hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn hoạt động
đã được công nhận. Khi thực hiện kiểm định, huấn luyện phải bảo đảm điều kiện
quy định tại Nghị định này.
2. Chứng
chỉ Kiểm định viên, Giấy chứng nhận giảng viên huấn luyện, Chứng nhận, Chứng chỉ
huấn luyện đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực có giá trị đến khi hết hạn.
3. Hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thuộc chương trình, dự án của Nhà nước
hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam bảo đảm điều kiện tổ chức huấn luyện theo
quy định tại Nghị định này, người tham dự huấn luyện được cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện, thẻ an toàn hoặc công nhận kết quả huấn luyện theo quy định tại Nghị
định này.
4. Tổ
chức, đơn vị đã hoạt động đo, kiểm tra môi trường lao động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng phải hoàn thành việc công bố đủ
điều kiện quan trắc môi trường lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nội
dung quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23 và 24 mục 3;
hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động,
vệ sinh lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và quan trắc môi trường lao động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng được áp dụng
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực này có quy định khác.
4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TẠIĐÂY
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |