1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Hình thức xử phạt1.4 Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả1.5 Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
2.1 Điều 6. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm2.2 Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động2.3 Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động2.4 Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc2.5 Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động2.6 Điều 11. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động2.7 Điều 12. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động2.8 Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề2.9 Điều 14. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc2.10 Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể2.11 Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương2.12 Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi2.13 Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất2.14 Điều 19. Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động2.15 Điều 20. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động2.16 Điều 21. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp2.17 Điều 22. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp2.18 Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động2.19 Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động2.20 Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động2.21 Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động2.22 Điều 27. Vi phạm quy định về lao động nữ2.23 Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên2.24 Điều 29. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình2.25 Điều 30. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi2.26 Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam2.27 Điều 32. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam2.28 Điều 33. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động2.29 Điều 34. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn2.30 Điều 35. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn2.31 Điều 36. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn2.32 Điều 37. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn
3.1 Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp3.2 Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp3.3 Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
4.1 Điều 41. Vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)4.2 Điều 42. Vi phạm quy định về đăng ký hợp đồng, báo cáo việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài4.3 Điều 43. Vi phạm quy định về tuyển chọn, ký kết và thanh lý hợp đồng4.4 Điều 44. Vi phạm quy định về bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động4.5 Điều 45. Vi phạm quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ và các khoản tiền thu của người lao động; đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước4.6 Điều 46. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở ngoài nước4.7 Điều 47. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
6 Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
6.1 Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính6.2 Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân6.3 Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động6.4 Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước6.5 Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục An toàn lao động6.6 Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm xã hội6.7 Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác
7.1 Điều 55. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam
8.1 Điều 56. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp8.3 Điều 58. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH28/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2020
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử
phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền
lập biên bản, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân,
tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã
hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được
quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản
được quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao
động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01
tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên;
c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
e) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên;
g) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03
tháng;
h) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03
tháng đến 06 tháng;
k) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06
tháng đến 12 tháng;
l) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06
tháng đến 12 tháng;
m) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định
này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.
2. Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng,
chứng chỉ đã giữ của người lao động.
3. Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia
đình.
4. Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ hoặc đã thu
của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao
động.
5. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực
hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao
động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp
luật.
7. Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch
vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của
số tiền đó.
8. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã
trục lợi vào ngân sách nhà nước.
9. Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này.
10. Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động
hoặc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động.
11. Buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
người giúp việc gia đình.
12. Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công
đoàn không chuyên trách.
13. Buộc trả đủ tiền lương.
14. Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số
tiền lương chậm trả, trả thiếu.
15. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày
không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động.
16. Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản
tiền lương chênh lệch cho người lao động.
17. Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi
có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập
nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách.
18. Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công
việc đối với người lao động.
19. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày
đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
20. Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không
chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn.
21. Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.
22. Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những
giấy tờ khác đã giữ cho người lao động.
23. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc.
24. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ
tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.
25. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động
không được làm việc.
26. Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả
toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều
trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải
điều trị tại các cơ sở y tế.
27. Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả.
28. Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép năm cho
người lao động.
29. Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện
vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.
30. Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc
gia đình.
31. Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người giúp việc gia đình.
32. Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
33. Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi
thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó.
34. Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí
đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm
y tế.
35. Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế.
36. Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả
năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
37. Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp.
38. Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm
định cộng khoản lãi của số tiền đó.
39. Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ
chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn.
40. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
41. Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho
người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ
chức.
42. Người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn
số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền
lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng.
43. Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận.
44. Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
theo quy định.
45. Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
46. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy
nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng
ký.
47. Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần
thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người lao
động (nếu có).
48. Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước
tiếp nhận lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
49. Buộc về nước.
50. Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
51. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư
quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời
gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối
với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6
Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5
Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều
43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này.
Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử
phạt đối với cá nhân.
3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường
hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
e) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, các
tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
g) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát
thanh và truyền hình nước ngoài;
h) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc
Chính phủ nước ngoài;
i) Tổ chức phi chính phủ;
k) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt
Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học –
kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
l) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y
tế, cơ sở văn hóa – xã hội.
Chương
II. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH
VỰC LAO ĐỘNG
Điều 6. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ
việc làm không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
về vị trí việc làm.
3. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với cá nhân, tổ chức có hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo công
khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
kết quả tuyển lao động;
b) Không khai trình việc
sử dụng lao động theo quy định với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu
công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không báo cáo tình
hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công
nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Thu tiền của người
lao động tham gia tuyển lao động;
đ) Không lập sổ quản lý
lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội
dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về
người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không
cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần
xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một
trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết
hợp đồng lao động không đầy đủ
các nội dung chủ yếu của
hợp đồng lao động; giao kết hợp
đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh
nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các
mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ
tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động
thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp
đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao
động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý
bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại bản
chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của
người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền
hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ
của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc giao kết đúng
loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp
đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết
quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao
động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời
gian quy định;
c) Trả lương cho người
lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian
thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không
giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền
lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc giao kết hợp
đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời
chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không
báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn
làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của
người lao động.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động
làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người
lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận
khác;
c) Chuyển người lao động
làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc
không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không
nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt
hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ
lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao
động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng
lao động đã giao kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người
lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản
6 Điều 192 của Bộ luật Lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn
thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp
luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại
những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc từ 02
người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở hoặc không thông báo bằng văn bản trước 30 ngày cho cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế;
b) Không lập phương án
sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi
của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho
người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành thủ
tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với
hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ
của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 12. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thông báo,
hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác
của doanh nghiệp;
b) Phân biệt đối xử về
điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của
doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong
các hành vi sau:
a) Thuê lại lao động làm
những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại
lao động;
b) Ký hợp đồng thuê lại
lao động với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho
thuê lại lao động;
c) Thuê lại lao động khi
bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại
lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình
công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Thuê lại lao động để
thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có
một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi
rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao
động;
b) Không báo cáo tình
hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công
khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản
chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp
cho thuê;
d) Không báo cáo kịp
thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao
động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về lao động.
4. Phạt tiền đối với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho
người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình
độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao
động; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội
dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không
có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động cho thuê
lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Chuyển người lao động
đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
c) Sử dụng giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê
lại lao động.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt
động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động
để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động
đối với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Cho thuê lại lao động
khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình
công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian
thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Sửa chữa nội dung
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung
a) Tước quyền sử dụng
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho
thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách
nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người
lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không
ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương
cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham
gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối
với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo
một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa
dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người
học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14
tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả lương cho
người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học
nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm
ra sản phẩm hợp quy cách quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề,
tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề,
người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật;
b) Không bố trí địa điểm
và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không thực hiện đối thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu.
Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa
ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không gửi thỏa ước
lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không trả chi phí cho
việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động
tập thể;
c) Không công bố nội
dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để
tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không tiến hành
thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện
nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không công bố công
khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế
thưởng;
b) Không lập sổ lương và
xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi thay đổi hình
thức trả lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết
trước ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;
d) Không xây dựng thang
lương, bảng lương, định mức lao động;
đ) Sử dụng thang lương,
bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ
sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
e) Không tham khảo ý
kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương,
bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
2. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn;
không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong
hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động
làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của
pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ
tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho
người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao
động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người
lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp
đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình
công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau
đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng
với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
1. https://docluat.vn/archive/1884/
2. https://docluat.vn/archive/1631/
3. https://docluat.vn/archive/3644/
d) Từ 12.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền
lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người
lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân
hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản
tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho
người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng,
nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút ngắn thời
giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo
quy định;
c) Không thông báo bằng
văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm
giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ
làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao
động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp
theo quy định tại Điều
107 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt
quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ
lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công
khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi
cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao
động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy
lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội quy lao
động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ luật lao
động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy
định của pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ công
việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một
trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể,
nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt
tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao
động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội
quy lao động;
d) Áp dụng nhiều hình
thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả lại khoản
tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận người lao
động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với
những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm
c khoản 3 Điều này;
c) Buộc trả đủ tiền
lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều
này;
d) Buộc xin lỗi công
khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho
người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về
thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế khi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ
sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp
thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn
về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 20. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ
sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở;
b) Không bố trí bộ phận
hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực
lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn
luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
đ) Không phân loại lao
động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm
tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các
thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
c) Không xây dựng, ban
hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
d) Không lập phương án
về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người
lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Không điều tra tai
nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc
khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng;
e) Không bảo đảm đủ
buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
g) Không trang bị phương
tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
Điều 21. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng phương
tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp
cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ
trường hợp người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh
nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ
chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội
đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động
nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều
dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn
lao động;
b) Không bố trí công
việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao
động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thông tin về
tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và
các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao
động;
b) Không nhận diện, đánh
giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an
toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay
những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc
có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các
biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây
nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý
sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi
khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp
không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất
lượng, quy cách hoặc chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc
tiêu chuẩn công bố áp dụng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc
hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện
vật không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho
người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo
một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi
vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này và khoản 1 Điều 23 của Nghị định này).
10. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ
hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc
phục.
11. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc trả cho người lao động
khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối
với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng
hiện vật không đúng mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều
kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng
tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ
cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thanh toán phần
chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế
chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia
bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí
sơ cứu, cấp cứu và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến
khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không trả phí khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy
giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao
động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y
khoa;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Phân biệt đối xử vì lý do
người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của
mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau
đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc người sử dụng
lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong
danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng
lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không
tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
c) Buộc người sử dụng
lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những
trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao
động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
tại Hội đồng giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản
1 Điều này;
d) Buộc trả cho người
lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó tính
theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại
nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Phạt tiền đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
1. Từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào
sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
2. Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng
hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Từ 02 lần đến 03 lần
tổng chi phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm (tính theo mức giá tối
thiểu do cơ quan có thẩm quyền quy định) nhưng không thấp hơn 20.000.000 đồng
và tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm định trước khi
đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Từ 50.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định
nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.
Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức
hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ
chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung
cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo
chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng
người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ
sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các
đối tượng;
c) Từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả huấn luyện
mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội
dung đã huấn luyện;
d) Từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng khi tổ chức huấn luyện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động huấn luyện hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực hoặc thực hiện huấn luyện
ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có hành vi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động khi vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung
cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo
chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng
người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ
sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các
đối tượng;
c) Từ 15.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện
mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội
dung đã huấn luyện;
d) Từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng khi có hành vi thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động hết hiệu lực; huấn luyện ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc ngoài phạm vi đã công bố đủ điều
kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung
a) Đình chỉ hoạt động
huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này và với
người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành
vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với hành
vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc hoàn trả cho cơ
sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi
phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời
điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều
này;
b) Buộc hủy kết quả huấn
luyện đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản
2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
1. Phạt tiền đối với tổ
chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định
về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động theo quy định;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi
về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
c) Từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm
định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc
chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người
chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên
khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì
đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch
vụ kiểm định;
d) Từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định
không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
đ) Từ 130.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm
định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc
đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã
được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các
hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng
quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định
cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện
kiểm định khi: chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi
ghi trong chứng chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi
không có chứng chỉ kiểm định viên.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm
định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa
nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung
a) Đình chỉ hoạt động
kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi
sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu Chứng chỉ
kiểm định viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng
Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có
hành vi kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại
khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc hủy kết quả kiểm
định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước
công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c,
d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao
động
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường có một
trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi
nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp
luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công
bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi
được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả
quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố
nguy hiểm tại nơi làm việc.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức
khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
phối hợp với tổ chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động
quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch
vụ quan trắc môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan
trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao
động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận
trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình
được pháp luật quy định.
7. Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao
động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan
trắc môi trường theo quy định.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ
chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy
định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về lao động nữ
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không tham khảo ý
kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên
quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;
b) Không cho lao động nữ
nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động nữ
làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường
hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Không thực hiện việc
chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ
07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;
c) Không cho lao động nữ
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;
d) Không bảo đảm việc
làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản
theo quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ
trường hợp việc làm cũ không còn;
đ) Xử lý kỷ luật lao
động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi
sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng
tuổi;
e) Sa thải hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng
lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Sử dụng lao động nữ
làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật Lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả tiền lương
làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc nhận lại người
lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2
Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ
theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung
theo quy định tại khoản
2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động
chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ đủ
13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Sử dụng lao động chưa
thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 15
tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
d) Sử dụng người từ đủ
15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số
nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa
thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc,
công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao
động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo
quy định tại Điều
165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng người từ 13
tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo
quy định tại khoản 1
Điều 164 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 13
tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc
gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng
lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe
đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp
người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau:
a) Giữ bản chính giấy tờ
tùy thân của người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho người
giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc người sử dụng
lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia
đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả đủ tiền tàu
xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Buộc trả lại giấy tờ
tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
d) Buộc trả đủ tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao
động cao tuổi theo quy định.
Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm
một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước
ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
b) Không gửi bản sao hợp
đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng
lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc
văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không
có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao
động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu
lực.
4. Phạt tiền đối với
người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao
động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng
đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng
đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn
bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có
thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử
dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản
kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức
có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao
động
1. Phạt cảnh cáo đối với
người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc
ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành
vi sau đây:
a) Cản trở việc thực
hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao
động không tham gia đình công đi làm việc.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình
công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc
khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình
công;
b) Trù dập, trả thù đối
với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi
làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động
trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công
đoàn
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau đây:
a) Không bố trí nơi làm
việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;
b) Không bố trí thời
gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công
tác công đoàn;
c) Không cho cán bộ công
đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;
d) Không cung cấp thông
tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách
nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với
người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để
vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức
công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm
quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về
tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao
động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao
động;
b) Không gia hạn hợp
đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ
công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành
lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
d) Quấy rối, ngược đãi,
cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
đ) Thông tin không đúng
sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Có quy định hạn chế
quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;
b) Chi phối, cản trở
việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;
c) Ép buộc người lao
động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc gia hạn hợp đồng
lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nhận người lao
động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cải chính thông
tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh
tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2423/
2. https://docluat.vn/archive/3562/
3. https://docluat.vn/archive/1486/
a) Không trả lương cho
người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt
động công đoàn;
b) Không cho người lao
động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi
tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;
c) Thực hiện các biện
pháp kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động đến người lao động để
người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả lương cho
người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công
đoàn đối với hành vi vi phạm, quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc giải quyết các
quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như
người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn
1. Phạt tiền với mức từ
12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí
công đoàn;
b) Đóng kinh phí công
đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công
đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ
18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc
đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt,
người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn
chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công
đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của
các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương
III. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI
PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người
sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp,
tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi
sau đây:
a) Hằng năm, không niêm
yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo
hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Không thực hiện thủ
tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao
động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc
cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Phạt tiền từ 12% đến
15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến
20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi
bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước
liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu
không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của
người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền
này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương
mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ
30 ngày trở lên.
Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự
thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến
việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với
Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn
từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để
trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm
xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không
trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền với mức từ
18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà
người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của
người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy
định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các
hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
tuyển dụng;
b) Không lập hồ sơ hoặc
văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103,
khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Không giới thiệu
người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao
động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội
đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm
xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một
trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề
không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000
đồng;
b) Thỏa thuận với cá
nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi
trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc trả đủ chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
c) Buộc các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc hoàn trả cho
người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người
lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao
nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối
với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
IV. HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI
PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO
HỢP ĐỒNG
Điều 41. Vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây viết tắt
là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không công bố Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy
định;
b) Không niêm yết công
khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của
doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
c) Không báo cáo việc
thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc
giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người lãnh
đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
không có trình độ từ đại học trở lên;
c) Sử dụng người lãnh
đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo quy định, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện
phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho
người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày được cấp
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho quá
03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giao nhiệm vụ cho chi
nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;
c) Chi nhánh doanh
nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không
đúng với quy định của pháp luật;
d) Đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp
đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận
được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Phạt tiền từ
180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp
khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân
khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài;
c) Giao nhiệm vụ điều
hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho người
đã từng quản lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong
thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp
luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung
a) Đình chỉ hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b, c khoản 5
Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu của
người lao động và lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về đăng ký hợp đồng, báo cáo
việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột
xuất hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với
hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng
người đã đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực
tập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo một trong các mức
sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 đến 10 người;
b) Từ 60.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 đến 50 người;
c) Từ 150.000.000 đồng
đến 180.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.
3. Phạt tiền từ
75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu,
tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động Việt Nam ra
nước ngoài làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi đưa người lao động ra
nước ngoài làm việc nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng
nhận lao động thực tập hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với doanh nghiệp dịch vụ có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về tuyển chọn, ký kết và thanh
lý hợp đồng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với
chính quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ
các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng
theo quy định khi tuyển chọn lao động tại địa phương;
b) Không cam kết với
người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi
làm việc ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tuyển
chọn lao động.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với
người lao động theo quy định;
b) Không ghi rõ các chi
phí người lao động đóng trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;
c) Không thanh lý hoặc
thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy
định;
d) Nội dung hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng đưa người
lao động đi thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng
nhận lao động thực tập đã đăng ký;
đ) Nội dung hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu,
tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù
hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy
định.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung
Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01
tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký mẫu
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không cấp tài liệu
bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định;
c) Không biên soạn đầy
đủ tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong
các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy
đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc
ở nước ngoài theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi
tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
3. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi
sau:
a) Không tổ chức hoặc
không liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ
năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu
của hợp đồng cung ứng lao động;
b) Không thực hiện việc
bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung
a) Đình chỉ việc thực
hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực
hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái
phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần
thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiên đào tạo đã thu của người lao
động (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng
tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ và các khoản tiền thu của người lao
động; đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn và
làm thủ tục cho người lao động được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
hoặc không chuyển tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định;
b) Không cấp giấy chứng
nhận tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một
trong các hành vi sau đây:
a) Nộp không đầy đủ số
tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy
định;
b) Đóng không đầy đủ vào
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi vi phạm
một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền tuyển chọn
của người lao động;
b) Thu, quản lý, sử
dụng, hoàn trả tiền môi giới không đúng quy định;
c) Thu tiền dịch vụ của
người lao động không đúng quy định;
d) Không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng
với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc
theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động;
đ) Không nộp tiền đóng
góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
e) Không đóng vào Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả các
khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp dịch vụ do không đưa
được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu, quản lý, sử dụng
tiền ký quỹ của người lao động không đúng quy định;
c) Không nộp bổ sung đủ,
đúng hạn số tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định;
d) Không đảm bảo đủ số
tiền ký quỹ của Doanh nghiệp tại Ngân hàng theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung
Đình chỉ hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
a) Từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm c, d khoản 4 Điều
này;
b) Từ 04 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc đóng đủ tiền vào
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a, b khoản 2, các điểm đ, e khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả đủ tiền
cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 3,
điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền ký
quỹ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản
4 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở ngoài nước
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo danh
sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài trong việc quản
lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở
nước ngoài.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức quản
lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không kịp thời giải
quyết vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn
rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển
chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động;
b) Lợi dụng hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân
Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định;
c) Đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và không thuộc
trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Đưa người lao động đi
làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp
nhận người lao động cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài của doanh nghiệp dịch vụ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, các điểm a, b, d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc đưa người lao
động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền
đã thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã thu tính theo
mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà
nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng
ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái
phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang
làm việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động;
c) Sau khi nhập cảnh
nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Chương
V. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Mục 1.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại các điều 49, 50, 51, 52, 53, 54 của Nghị định này theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định
này.
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động
1. Thanh tra viên lao
động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang
thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II và Chương III
của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định
này.
3. Chánh thanh tra Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của
Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra
lao động cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra
lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà
nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định
này.
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý
lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục quản lý
lao động ngoài nước có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương IV của Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến
100.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Chương IV của Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục An toàn
lao động
Cục trưởng Cục An toàn
lao động có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 19,
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến
75.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điều 21, 22, 24, 25 của Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Giám đốc bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
52.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác
1. Người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có
quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị
định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp
nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy
định tại Chương IV của Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản
lý xuất nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền xử phạt, áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3
Điều 31 Nghị định này.
Mục 2.
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài
lãnh thổ Việt Nam
1. Người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có thể nộp
tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Tiền phạt được thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu
bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng
thương mại tại thời điểm xử phạt.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Chương
VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4
năm 2020.
2: Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp
đồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định này là hành vi vi
phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó
mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử
phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho các cá nhân, tổ chức vi
phạm.
Điều 58. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |