1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên quan1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ1.5 Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp1.6 Điều 6. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp1.7 Điều 7. Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh1.8 Điều 8. Quyền của doanh nghiệp1.9 Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp1.10 Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích1.11 Điều 11. Các hành vi bị cấm1.12 Điều 12. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
2.1 Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp2.2 Điều 14. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh2.3 Điều 15. Trình tự đăng ký kinh doanh2.4 Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân2.5 Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh2.6 Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn2.7 Điều 19. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần2.8 Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam2.9 Điều 21. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh2.10 Điều 22. Nội dung Điều lệ công ty2.11 Điều 23. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần2.12 Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh2.13 Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh2.14 Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh2.15 Điều 27. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh2.16 Điều 28. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh2.17 Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản2.18 Điều 30. Định giá tài sản góp vốn2.19 Điều 31. Tên doanh nghiệp2.20 Điều 32. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp2.21 Điều 33. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp2.22 Điều 34. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn2.23 Điều 35. Trụ sở chính của doanh nghiệp2.24 Điều 36. Con dấu của doanh nghiệp2.25 Điều 37. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
4 Mục I : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
4.1 Điều 38. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên4.2 Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp4.3 Điều 40. Sổ đăng ký thành viên4.4 Điều 41. Quyền của thành viên4.5 Điều 42. Nghĩa vụ của thành viên4.6 Điều 43. Mua lại phần vốn góp4.7 Điều 44. Chuyển nhượng phần vốn góp4.8 Điều 45. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác4.9 Điều 46. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty4.10 Điều 47. Hội đồng thành viên4.11 Điều 48. Người đại diện theo uỷ quyền4.12 Điều 49. Chủ tịch Hội đồng thành viên4.13 Điều 50. Triệu tập họp Hội đồng thành viên4.14 Điều 51. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên4.15 Điều 52. Quyết định của Hội đồng thành viên4.16 Điều 53. Biên bản họp Hội đồng thành viên4.17 Điều 54. Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản4.18 Điều 55. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc4.19 Điều 56. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc4.20 Điều 57. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc4.21 Điều 58. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc4.22 Điều 59. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận4.23 Điều 60. Tăng, giảm vốn điều lệ4.24 Điều 61. Điều kiện để chia lợi nhuận4.25 Điều 62. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
5.1 Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên5.2 Điều 64. Quyền của chủ sở hữu công ty5.3 Điều 65. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty5.4 Điều 66. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty5.5 Điều 67. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức5.6 Điều 68. Hội đồng thành viên5.7 Điều 69. Chủ tịch công ty5.8 Điều 70. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc5.9 Điều 71. Kiểm soát viên5.10 Điều 72. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên5.11 Điều 73. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên5.12 Điều 74. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân5.13 Điều 75. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan5.14 Điều 76. Tăng, giảm vốn điều lệ
6.1 Điều 77. Công ty cổ phần6.2 Điều 78. Các loại cổ phần6.3 Điều 79. Quyền của cổ đông phổ thông6.4 Điều 80. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông6.5 Điều 81. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết6.6 Điều 82. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức6.7 Điều 83. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại6.8 Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập6.9 Điều 85. Cổ phiếu6.10 Điều 86. Sổ đăng ký cổ đông6.11 Điều 87. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần6.12 Điều 88. Phát hành trái phiếu6.13 Điều 89. Mua cổ phần, trái phiếu6.14 Điều 90. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông6.15 Điều 91. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty6.16 Điều 92. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại6.17 Điều 93. Trả cổ tức6.18 Điều 94. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức6.19 Điều 95. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần6.20 Điều 96. Đại hội đồng cổ đông6.21 Điều 97. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông6.22 Điều 98. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông6.23 Điều 99. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông6.24 Điều 100. Mời họp Đại hội đồng cổ đông6.25 Điều 101. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông6.26 Điều 102. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông6.27 Điều 103. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông6.28 Điều 104. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông6.29 Điều 105. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông6.30 Điều 106. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông6.31 Điều 107. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông6.32 Điều 108. Hội đồng quản trị6.33 Điều 109. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị6.34 Điều 110. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị6.35 Điều 111. Chủ tịch Hội đồng quản trị6.36 Điều 112. Cuộc họp Hội đồng quản trị6.37 Điều 113. Biên bản họp Hội đồng quản trị6.38 Điều 114. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị6.39 Điều 115. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị6.40 Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty6.41 Điều 117. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc6.42 Điều 118. Công khai các lợi ích liên quan6.43 Điều 119. Nghĩa vụ của người quản lý công ty6.44 Điều 120. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận6.45 Điều 121. Ban kiểm soát6.46 Điều 122. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát6.47 Điều 123. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát6.48 Điều 124. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát6.49 Điều 125. Thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát6.50 Điều 126. Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát6.51 Điều 127. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát6.52 Điều 128. Trình báo cáo hằng năm6.53 Điều 129. Công khai thông tin về công ty cổ phần
7.1 Điều 130. Công ty hợp danh7.2 Điều 131. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp7.3 Điều 132. Tài sản của công ty hợp danh7.4 Điều 133. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh7.5 Điều 134. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh7.6 Điều 135. Hội đồng thành viên7.7 Điều 136. Triệu tập họp Hội đồng thành viên7.8 Điều 137. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh7.9 Điều 138. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh7.10 Điều 139. Tiếp nhận thành viên mới7.11 Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
8.1 Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân8.2 Điều 142. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp8.3 Điều 143. Quản lý doanh nghiệp8.4 Điều 144. Cho thuê doanh nghiệp8.5 Điều 145. Bán doanh nghiệp
9.1 Điều 146. Nhóm công ty9.2 Điều 147. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con9.3 Điều 148. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con9.4 Điều 149. Tập đoàn kinh tế
10.1 Điều 150. Chia doanh nghiệp10.2 Điều 151. Tách doanh nghiệp10.3 Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp10.4 Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp10.5 Điều 154. Chuyển đổi công ty10.6 Điều 155. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên10.7 Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh10.8 Điều 157. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp10.9 Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp10.10 Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể10.11 Điều 160. Phá sản doanh nghiệp
11.1 Điều 161. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp11.2 Điều 162. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp11.3 Điều 163. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh11.4 Điều 164. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp11.5 Điều 165. Xử lý vi phạm
12.1 Điều 166. Chuyển đổi công ty nhà nước12.2 Điều 167. Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh12.3 Điều 168. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp12.4 Điều 169. Thành lập doanh nghiệp nhà nước12.5 Điều 170. Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực12.6 Điều 171. Hiệu lực thi hành12.7 Điều 172. Hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT60/2005/QH11
ngày
29 tháng 11 năm 2005
DOANH NGHIỆP
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về doanh nghiệp.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về nhóm
công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
các doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và
các luật có liên quan
1.
Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2.
Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.
3.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
2.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Hồ
sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội
dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
4.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
5. Phần
vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp
vào vốn điều lệ.
6.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
7. Vốn
pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành
lập doanh nghiệp.
8. Vốn
có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có
quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành
viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
9. Cổ
tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng
tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài chính.
10. Thành
viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào
bản Điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
11. Cổ
đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.
Cổ
đông sáng lập là cổ đông tham gia
xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.
12. Thành
viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty hợp danh.
13. Người
quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản
lý khác do Điều lệ công ty quy định.
14. Người
đại diện theo uỷ quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện
các quyền của mình tại công ty theo quy định của Luật này.
15.
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Sở
hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công
ty đó;
b)
Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c)
Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
16. Tổ
chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
doanh nghiệp.
17. Người
có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a)
Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý đó đối với công ty con;
b)
Công ty con đối với công ty mẹ;
c)
Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của
doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d)
Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ,
chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người
quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần
chi phối;
e)
Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản này;
g)
Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý
ở doanh nghiệp đó;
h)
Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi
ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18. Phần
vốn góp sở hữu nhà nước là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và nguồn vốn khác của Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.
Cổ
phần sở hữu nhà nước là cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và
nguồn vốn khác của Nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại
diện chủ sở hữu.
19. Giá
thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường
chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.
20. Quốc
tịch của doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp
thành lập, đăng ký kinh doanh.
21. Địa
chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ
đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá
nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.
22. Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp
1.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của
các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa
nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3.
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán
hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng
dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và
không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội
trong doanh nghiệp
1. Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù hợp với quy
định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh
1.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề
mà pháp luật không cấm.
2. Đối
với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải
có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều
kiện theo quy định.
Điều
kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
3. Cấm
hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và
sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.
Chính
phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
4.
Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện
kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi
hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban
hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Bộ,
cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
Điều 8. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự
chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu
tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến
khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
2. Lựa
chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4.
Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5.
Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6.
Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh.
7. Tự
chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ
chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
10.
Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11.
Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy
định của pháp luật.
12.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1.
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ
chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo
đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo
đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng
ký hoặc công bố.
6.
Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo
cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông
tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó.
7.
Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng
cảnh.
8.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất,
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1.
Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và các quy định khác có liên
quan của Luật này.
2.
Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử dụng dịch
vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi
vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã
cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo
đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng.
6.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện
cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
7.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các hành vi bị cấm
1. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đủ điều kiện theo quy định của Luật
này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký kinh
doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc
tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê
khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời những thay đổi trong nội
dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4.
Kê khai khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng hạn số vốn như đã đăng ký; cố ý
định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực tế.
5.
Hoạt động trái pháp luật, lừa đảo; kinh doanh các ngành, nghề cấm kinh doanh.
6.
Kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7.
Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
8.
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1.
Tuỳ theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a)
Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của
công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận
khác;
c)
Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d)
Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các
quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản
cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e)
Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức
kiểm toán độc lập;
g) Sổ
kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
h)
Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở
chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý
doanh nghiệp
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ
chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:
a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
b)
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ)
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
e)
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ
chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ
chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b)
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 14. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh
1.
Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại
hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi
đăng ký kinh doanh.
2.
Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy
định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản
về việc thực hiện hợp đồng đó.
Điều 15. Trình tự đăng ký kinh doanh
1.
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông
báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ
lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3.
Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân
1.
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4.
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
1.
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự
thảo Điều lệ công ty.
3.
Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn
pháp định.
5.
Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp
danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm
hữu hạn
1.
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự
thảo Điều lệ công ty.
3.
Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối
với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối
với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo uỷ quyền.
Đối
với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5.
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
1.
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự
thảo Điều lệ công ty.
3.
Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối
với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối
với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại
diện theo uỷ quyền.
Đối
với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4.
Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5.
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
Điều 20. Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện và nội dung
đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt
Nam
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1.
Tên doanh nghiệp.
2. Địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư
điện tử (nếu có).
3.
Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn
điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân.
5.
Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Họ,
tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền
của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
Điều 22. Nội dung Điều lệ công ty
1.
Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2.
Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn
điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5.
Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh
giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công
ty cổ phần.
6.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7.
Cơ cấu tổ chức quản lý.
8.
Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần.
9.
Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
10.
Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý
và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11.
Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12.
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13.
Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14.
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15.
Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người
đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người
đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện
theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16.
Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với
quy định của pháp luật.
Điều 23. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần.
2.
Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng
tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần.
3. Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ đông sáng lập
hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1.
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2.
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34
của Luật này;
3.
Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4.
Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp
đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ
phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký
kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1.
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
3. Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá
nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công
ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty
là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn
điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và
giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5.
Ngành, nghề kinh doanh.
Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1.
Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu
và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2.
Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và phải trả phí.
Điều 27. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
2. Tổ
chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh
doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng
ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên doanh nghiệp;
b) Địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c)
Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn
điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và
giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
g)
Nơi đăng ký kinh doanh.
2.
Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố
nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
1.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối
với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc
chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối
với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên
bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản
và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng
giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của
người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện
theo pháp luật của công ty;
c) Cổ
phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối
với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Điều 30. Định giá tài sản góp vốn
1.
Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định
giá.
2.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá
cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ
đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của
tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3.
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả
thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp
tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao
hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định
giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá.
Điều 31. Tên doanh nghiệp
1.
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký
hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a)
Loại hình doanh nghiệp;
b)
Tên riêng.
2.
Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy
tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3.
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, cơ quan
đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh
nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Điều 32. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt
tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử
dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc
tổ chức đó.
3. Sử
dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 33. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và
tên viết tắt của doanh nghiệp
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng
của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước
ngoài.
2.
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ
hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3.
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.
Điều 34. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1.
Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng
Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2.
Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã
đăng ký:
a)
Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký;
b)
Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp
đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;
c)
Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký;
d)
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ)
Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên
riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công
ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e)
Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký;
g)
Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền
đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng
ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
Điều 35. Trụ sở chính của doanh nghiệp
1.
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp;
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố
(ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có).
2.
Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Điều 36. Con dấu của doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo
quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều
kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.
Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có
thể có con dấu thứ hai.
Điều 37. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp
1.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện
theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và
hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi
nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Địa
điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức
thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh
nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện
và địa điểm kinh doanh đó.
5.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước
ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại
một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn
phòng đại diện do Chính phủ quy định.
Chương III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Mục I : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 38. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
a)
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi;
b)
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c)
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều
43, 44 và 45 của Luật này.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp
1.
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam
kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được
sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung
thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn
đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty
và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung
thực, không đầy đủ.
2.
Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn
chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết.
3.
Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một
hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b)
Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c)
Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ty.
Sau
khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp
vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
4. Tại
thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn
điều lệ của công ty;
d) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức;
đ)
Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
5.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ
dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn
góp.
Điều 40. Sổ đăng ký thành viên
1.
Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng
ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức;
c)
Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời
điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn;
d)
Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của
thành viên là tổ chức;
đ) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ
đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 41. Quyền của thành viên
1.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau
đây:
a)
Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b)
Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c)
Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ
ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ
biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d)
Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế
và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ)
Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
e)
Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;
g)
Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng
nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của
pháp luật;
h) Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và
cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
i)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền.
3.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Nghĩa vụ của thành viên
1.
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty;
không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này.
2.
Tuân thủ Điều lệ công ty.
3.
Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
4.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
5.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Vi phạm pháp luật;
b)
Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty
và gây thiệt hại cho người khác;
c)
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
Điều 43. Mua lại phần vốn góp
1.
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây:
a) Sửa
đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ
chức lại công ty;
c)
Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu
cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.
2.
Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận
được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị
trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực
hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu
công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành
viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
Điều 44. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1.
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2.
Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên
còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày chào bán.
Điều 45. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
1.
Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên của công ty.
2.
Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
3.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định
tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a)
Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b)
Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng
thành viên chấp thuận làm thành viên;
c)
Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp
đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
Trường
hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ
đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người
khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
6.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán
có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a)
Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b)
Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật
này.
Điều 46. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có
ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu
quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở
Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo
quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Điều 47. Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng
thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội
đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b)
Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn;
c)
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
d)
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e)
Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty;
g)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h)
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i)
Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l)
Quyết định tổ chức lại công ty;
m)
Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 48. Người đại diện theo uỷ quyền
1.
Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến
công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng
ký kinh doanh;
b) Tỷ
lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d)
Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện
theo uỷ quyền của thành viên.
Việc
thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công
ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.
2.
Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ
năng lực hành vi dân sự;
b)
Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c)
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối
với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại
công ty con.
3.
Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của
thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện
các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp
lý đối với bên thứ ba.
4.
Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng
thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của
thành viên và công ty.
5.
Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp
được uỷ quyền.
Điều 49. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên
có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
thành viên;
b)
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng
thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c)
Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến
các thành viên;
d)
Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành
viên;
đ)
Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại
diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
5.
Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho
một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được
uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành
viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 50. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác.
Chủ
tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội
dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến
nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo
uỷ quyền;
b) Tỷ
lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội
dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d)
Lý do kiến nghị.
Chủ
tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp
Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ
sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành
viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được
chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax,
telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi
trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp
phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương
trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài
liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm
nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ
công ty quy định.
3.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường
hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc
tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên yêu cầu;
b)
Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự
kiến chương trình họp;
d) Họ,
tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
5.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo
quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng
văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong
các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng
thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra
đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này,
thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành
viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 51. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên
1.
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện
ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập
lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn
điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ
được đại diện bởi số thành viên dự họp.
4.
Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Điều 52. Quyết định của Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty quy định.
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề
sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng
thành viên:
a) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b)
Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ
chức lại hoặc giải thể công ty.
2.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường
hợp sau đây:
a)
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp
thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b)
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp
thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ
chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 53. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1.
Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2.
Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết
thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ,
tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên
không dự họp;
c) Vấn
đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng
vấn đề thảo luận;
d) Tổng
số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn
đề biểu quyết;
đ)
Các quyết định được thông qua;
e) Họ,
tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Điều 54. Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành
viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành
viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng
thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo
cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến
đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu
lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành
viên;
c) Vấn
đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
d)
Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu
lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong
thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo
kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về
công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
b)
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e)
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên;
g)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h)
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i)
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k)
Tuyển dụng lao động;
l)
Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
Điều 56. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1.
Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
b)
Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức
vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
c)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d)
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không
có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 57. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc
1.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật này;
b)
Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là
thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh
doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn,
điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đối
với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên
50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ,
mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Điều 58. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1.
Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và
hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí
kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng
năm của công ty.
Điều 59. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận:
a)
Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b)
Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c)
Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
1. https://docluat.vn/archive/2268/
2. https://docluat.vn/archive/1648/
3. https://docluat.vn/archive/1895/
d)
Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành
viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp
đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp
Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận
hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết;
trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của
số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên
có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 60. Tăng, giảm vốn điều lệ
1.
Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng
các hình thức sau đây:
a)
Tăng vốn góp của thành viên;
b)
Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công
ty;
c)
Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các
thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công
ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm
vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các
thành viên không có thoả thuận khác.
Trường
hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí
của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3.
Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng
các hình thức sau đây:
a)
Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ
ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b)
Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
c)
Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của
công ty.
4.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông
báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn
điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d)
Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của
công ty.
Đối
với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội
đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải
có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với
công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải
được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ
quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 61. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công
ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 62. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận
đã chia
Trường
hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 60 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy
định tại Điều 61 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả
đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận
đã chia.
Mục II: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền của chủ sở hữu công ty
1.
Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a)
Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b)
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c)
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý công ty;
d)
Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ)
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e)
Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
g)
Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
h)
Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i)
Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ
chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l)
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m)
Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n)
Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
o)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a)
Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b)
Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
c)
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác;
d)
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ)
Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e)
Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
g)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 65. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1.
Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
2.
Tuân thủ Điều lệ công ty.
3.
Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công
ty.
Chủ
sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình
mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
4.
Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ
sở hữu công ty.
5.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 66. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
1.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần
hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường
hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty
phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2.
Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là tổ chức
1.
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với
nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải
có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2.
Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi
nào.
3.
Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả
người đại diện theo uỷ quyền.
4.
Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người
đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt
quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm
người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty.
6.
Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của
Luật này.
Điều 68. Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
2.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối
với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp
luật có liên quan.
3.
Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và
các quy định khác có liên quan của Luật này.
4.
Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 50 của Luật này.
5.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số
thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên
có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông
qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành
viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công
ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất
ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết
định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7.
Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung
biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch công ty
1.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan
2.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với
chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật
có liên quan.
3.
Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 70. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b)
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e)
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h)
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
i)
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k)
Tuyển dụng lao động;
l)
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật này;
b)
Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc
Chủ tịch công ty;
c)
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 71. Kiểm soát viên
1.
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba
năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2.
Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a)
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu,
trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b)
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá
công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ
quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c)
Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d)
Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của
chủ sở hữu công ty.
3.
Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ
sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu,
về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm
soát viên.
4.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật này;
b)
Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm
soát viên;
c)
Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1.
Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c)
Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d)
Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.
Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
đ)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không
có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 73. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản
lý công ty và Kiểm soát viên
1.
Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi
ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát
viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm
soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 74. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là cá nhân
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
2.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
3.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 75. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người
có liên quan
1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với
các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa
số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a)
Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b)
Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c)
Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d)
Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản
lý đó;
đ)
Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
giao dịch đó.
2. Hợp
đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập,
có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b)
Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng
được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c)
Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật
này.
3. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của
công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả
cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với
chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi
chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 76. Tăng, giảm vốn điều lệ
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ
sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn
điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng
ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
Chương IV. CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 77. Công ty cổ phần
1.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa;
c) Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Điều 78. Các loại cổ phần
1.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
2.
Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ
đông ưu đãi.
Cổ
phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ
phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ
phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ
phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông.
4.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi
cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi
ích ngang nhau.
6. Cổ
phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 79. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ
đông phổ thông có các quyền sau đây:
a)
Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết;
b)
Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c)
Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong công ty;
d)
Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không
phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;
đ)
Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu
quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e)
Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g)
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn
liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty có các quyền sau đây:
a) Đề
cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b)
Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và
các báo cáo của Ban kiểm soát;
c)
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
d)
Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản;
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ
phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội
đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản
lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b)
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới
chưa được bầu thay thế;
c)
Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ
chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ
và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có
các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc
về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được
thực hiện như sau:
a)
Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định
để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp
nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b)
Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
Điều 80. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1.
Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
Không
được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức,
trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ
đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản
này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của
công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
2.
Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
3.
Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Cổ
đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi
hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a)
Vi phạm pháp luật;
b)
Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
c)
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
Điều 81. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông
ưu đãi biểu quyết
1. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần
phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a)
Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu
biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác.
Điều 82. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu
đãi cổ tức
1. Cổ
phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức
của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm
cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a)
Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào
công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại
khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c)
Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng
cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 83. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu
đãi hoàn lại
1. Cổ
phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo
yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng
cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 84. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1.
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh
doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng
số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng
ký mua;
c) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần
đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng
số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người
đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt
hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không
trung thực, không chính xác, không đầy đủ.
3.
Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong
các cách sau đây:
a)
Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của
họ trong công ty;
b) Một
hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c)
Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong
trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên
không còn là cổ đông của công ty.
Khi
số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ
đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
4.
Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền
chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5.
Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển
nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Sau
thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi
bỏ.
Điều 85. Cổ phiếu
1. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc
không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Số
lượng cổ phần và loại cổ phần;
d) Mệnh
giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông
là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
e)
Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
g)
Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
h) Số
đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
i)
Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật này đối với
cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành
thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm
về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3.
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức
khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề
nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
a) Cổ
phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp
bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được
sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
b)
Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối
với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp
nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể
yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc
bị tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo
sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 86. Sổ đăng ký cổ đông
1.
Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện
tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ
đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng
số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng
số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ
đông là tổ chức;
đ) Số
lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ
đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu
hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của
công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Cổ
đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỷ
lệ sở hữu đó.
Điều 87. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội
đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số
cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại
thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ
phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ
phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ
phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số
chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông
đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d)
Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công
ty quy định.
2.
Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó
cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì
phải thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến
được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên
tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b)
Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng
ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ
đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được
quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp
lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ
đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu
phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì
cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng
cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên
mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản
trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của
công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn
so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng
khoán.
3. Cổ
phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy
định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ
đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4.
Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người
mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này,
các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật này được ghi vào
sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó
trong công ty.
5.
Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn
bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng
phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của
họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi
tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường
hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ
bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng
và số cổ phần còn lại.
6.
Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chính
phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
Điều 88. Phát hành trái phiếu
1.
Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại
trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a)
Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán
hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ
suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức
lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc
phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị
hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có
quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát
hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải
kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát
hành trái phiếu.
Điều 89. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ
phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công
ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 90. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ
đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi
quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công
ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa
chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu
công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định
tại khoản này.
2.
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều
này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp
không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác
hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công
ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và
lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 91. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công
ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc
toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng
loại đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua
lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội
đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá
mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty
không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác
thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3.
Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của
họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty
phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua
lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh
toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ
đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức
bảo đảm đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo.
Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ
đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh
toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công
ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 92. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được
mua lại
1.
Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định
tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần
được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
2. Cổ
phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là
cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau
khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không
tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4.
Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả
các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ
phần mua lại.
Điều 93. Trả cổ tức
1. Cổ
tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho
mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ
tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực
hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập
các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức
có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản
khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực
hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi
bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức
có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi
tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản
ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi
tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm
về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
3. Hội
đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức
được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày
trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức
bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước
khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số
cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công
ty.
4.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm
kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng
là người nhận cổ tức từ công ty.
Điều 94. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ
tức
Trường
hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 92 của
Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 93 của Luật này thì các cổ đông
phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông
không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản
trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà
chưa được hoàn lại.
Điều 95. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công
ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm
soát.
Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo
pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba
mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định
tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Điều 96. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại
hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại
hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b)
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d)
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ)
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều
lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán
quy định tại Điều lệ công ty;
e)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g)
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h)
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty;
i)
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ
đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực
hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều
hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần
và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại
diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn
sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng
ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số
lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;
d) Số
cổ phần được uỷ quyền đại diện;
đ)
Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;
e) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của
cổ đông.
Công
ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản này đến
cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo.
Điều 97. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần.
Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại
hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh
doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
Đại
hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a)
Báo cáo tài chính hằng năm;
b)
Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở
công ty;
c)
Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
d) Mức
cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ)
Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây:
a) Hội
đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số
thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật;
c)
Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật
này;
d)
Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số
thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu
cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường
hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm
soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này.
Trường
hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng
ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại
phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Luật này đã yêu cầu có quyền thay thế Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trong
trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có
thể đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc triệu tập và tiến hành họp
nếu xét thấy cần thiết.
7.
Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ
đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời
gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp
theo quy định của Luật này.
8.
Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại
các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 98. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông
1.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ
đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi
ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy
định một thời hạn khác ngắn hơn.
2.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ
đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung
những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 99. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự
họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp và dự thảo
nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; xác định thời gian, địa
điểm họp và gửi thông báo mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp.
2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này có quyền kiến
nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng
văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ
tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông
tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại
khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a)
Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn
đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c)
Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định
tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương
trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 100. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả
cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều
lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông
báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú
của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm
họp.
2.
Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp,
chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua
quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu
công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi
kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi
thông báo cho các cổ đông.
Điều 101. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ
đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp
hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường
hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo uỷ quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều 96 của Luật này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ
đông.
2.
Việc uỷ quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn
bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông
đó và người được uỷ quyền dự họp;
b)
Trường hợp người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người uỷ quyền
thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp
luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;
c)
Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người
được uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi
vào phòng họp.
3.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được uỷ
quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người uỷ quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự;
b)
Người uỷ quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.
4.
Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng
văn bản về một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai
mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
5.
Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh
sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển
nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối
với số cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 102. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện
ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3.
Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ
lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4.
Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi
kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 100 của Luật này.
Điều 103. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và
biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau
đây:
1.
Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ
đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người
đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết
trong chương trình họp;
2.
Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định
như sau:
a)
Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu
tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các
thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp
không có người có thể làm chủ toạ thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ
cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những
người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b)
Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều
khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao
nhất làm chủ toạ cuộc họp;
c)
Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại
hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ
cuộc họp;
3.
Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay
trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4.
Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự, đúng theo chương
trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại
hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương
trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành
nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập
hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm
phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ
đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng
ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng
cuộc họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những
biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng;
7.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:
a)
Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b)
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người
không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến
triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an
ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8.
Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự
họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường
các trường hợp sau đây:
a) Địa
điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b)
Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp
không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời
gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9.
Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định
tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những
người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu
lực các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.
Điều 104. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại
hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ
đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b)
Thông qua định hướng phát triển công ty;
c)
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ)
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ
chức lại, giải thể công ty.
3.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối
với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ
đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có
quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
4.
Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông
trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung
chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết
định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất
75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
6.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được
thông qua.
Điều 105. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy
ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội
đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định
của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của
công ty;
2. Hội
đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm
theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông;
3.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục
đích lấy ý kiến;
c) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông
hoặc đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn
đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ)
Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e)
Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
4.
Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người
đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được
quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn
đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội
đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban
kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên
bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục
đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số
cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt
số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh
sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng
số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ)
Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của
công ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các
thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu
trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm
phiếu không trung thực, không chính xác;
6.
Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7.
Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã
được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8.
Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá
trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 106. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản
phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b)
Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c)
Chương trình và nội dung cuộc họp;
d)
Chủ toạ và thư ký;
đ)
Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số
cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách
đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng
số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu
tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu
biểu quyết của cổ đông dự họp;
i)
Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ,
tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên
bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như
nhau.
2.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc
cuộc họp.
3.
Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của nội dung biên bản.
Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn
văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông
báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 107. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông
Trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền
yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
1.
Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
2.
Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc
Điều lệ công ty.
Điều 108. Hội đồng quản trị
1. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội
đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b)
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c)
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d)
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ)
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;
e)
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;
g)
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
h) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại
diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty
khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
i)
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k)
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;
l)
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định;
1. https://docluat.vn/archive/1382/
2. https://docluat.vn/archive/3432/
3. https://docluat.vn/archive/2165/
m)
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n)
Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o)
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội
đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng
quản trị có một phiếu biểu quyết.
4.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp
thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông
qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ
đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền
yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 109. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản
trị
1. Hội
đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải
thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm;
thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội
đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng
quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3.
Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn
còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4.
Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Điều 110. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng
quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật này;
b)
Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
2. Đối
với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ
thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của người quản
lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Điều 111. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác.
2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b)
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ
chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d)
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
đ)
Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
e)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành
viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ
quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên
còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 112. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1.
Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội
đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải
được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội
đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất
triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và
ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ
triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội
đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp
tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3.
Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b)
Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c)
Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
d)
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề
nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận
và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5.
Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch
không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách
nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế
Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi
thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và
địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông
báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành
viên.
Thông
báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác,
nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được
đăng ký tại công ty.
7.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và
các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
Thành
viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không phải là thành viên Hội đồng
quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận
nhưng không được biểu quyết.
8.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành
viên trở lên dự họp.
Thành
viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản.
Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch
Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được
mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Quyết
định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp
thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9.
Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên
được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị
chấp thuận.
Điều 113. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1.
Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải
lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục
đích, chương trình và nội dung họp;
c)
Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ,
tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành
viên không dự họp và lý do;
đ)
Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e)
Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của
cuộc họp;
g) Kết
quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và
không có ý kiến;
h)
Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ,
tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Chủ
toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung
biên bản họp Hội đồng quản trị.
2.
Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu
giữ tại trụ chính của công ty.
3.
Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 114. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội
đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp
các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công
ty và của các đơn vị trong công ty.
2.
Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 115. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội
đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a)
Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;
b)
Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c)
Có đơn xin từ chức;
d)
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị
có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3.
Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số
quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một
phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong
các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên
mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
1. Hội
đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm
kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều
57 của Luật này.
Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
3.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ
chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e)
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g)
Tuyển dụng lao động;
h)
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị.
4.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký
với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Điều 117. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1.
Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh
doanh.
2. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a)
Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù
lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của
thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính
mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b)
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại
và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí
kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công
ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 118. Công khai các lợi ích liên quan
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ
với công ty, bao gồm:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên
quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn
điều lệ.
2.
Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải
được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi,
bổ sung tương ứng.
3.
Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở
chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem xét
nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi
công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của
công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi
được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện
mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả
thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 119. Nghĩa vụ của người quản lý công ty
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp
luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c)
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2.
Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ
đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty và những người có liên quan của họ;
b)
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c)
Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này và người
có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Hội
đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng
giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ
sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu
của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao
dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích
liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình
về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có
quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại
diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết
hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại
phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch đó.
Điều 121. Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2.
Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải
có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
3.
Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới
chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 122. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm
soát
1.
Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ
21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b)
Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác.
2.
Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên
Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Điều 123. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và
lập báo cáo tài chính.
3.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng
của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình
báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của
công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội
đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
5.
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm
tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc
kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động
bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
6.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty.
7.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi
phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì
phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành
vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
8.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công
ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9.
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Ban
kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Điều 124. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1.
Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu
kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo
phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2.
Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu
khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm
và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
3.
Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu
giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi
người quản lý và nhân viên của công ty làm việc.
4. Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về
công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của
Ban kiểm soát.
Điều 125. Thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm
soát
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của
thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi
ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định
tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số
ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình
quân hằng ngày của thành viên;
2.
Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng
dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt
quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 126. Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1.
Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông
và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.
3.
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5.
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây
thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi
thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp
có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của
công ty.
6.
Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến
Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 127. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1.
Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định
tại Điều 122 của Luật này;
b)
Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c)
Có đơn xin từ chức;
d)
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có
thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3.
Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây
thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để
xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay
thế.
Điều 128. Trình báo cáo hằng năm
1. Tại
thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo
và tài liệu sau đây:
a)
Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty;
b)
Báo cáo tài chính;
c)
Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối
với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng
năm của công ty cổ phần đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét, thông qua.
3.
Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm
soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường
niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4.
Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm
soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm
nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng
cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cổ
đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc
cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp
xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 129. Công khai thông tin về công ty cổ phần
1.
Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
kế toán và pháp luật có liên quan.
2.
Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hằng năm phải được thông báo đến tất cả cổ
đông.
3. Mọi
tổ chức, cá nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hằng năm của
công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Chương V. CÔNG TY HỢP DANH
Điều 130. Công ty hợp danh
1.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a)
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b)
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
c)
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.
2.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
3.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 131. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp
1.
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã
cam kết.
2.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3.
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại
thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số
và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn
điều lệ của công ty;
d)
Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
đ)
Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
e) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g)
Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ,
tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên
hợp danh của công ty.
5.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu
huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn
góp.
Điều 132. Tài sản của công ty hợp danh
1.
Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
2.
Tài sản tạo lập được mang tên công ty.
3.
Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân
danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng
ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
4.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 133. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh
1.
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại.
2.
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3.
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại.
Điều 134. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1.
Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a)
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên
hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại
Điều lệ công ty;
b)
Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều
kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử
dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh
của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi
theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d)
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ)
Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công
ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
e)
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại
Điều lệ công ty;
g)
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác;
h)
Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người
thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã
trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở
thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng
và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
b)
Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái
quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
c)
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d)
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối
với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ)
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản
của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e)
Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại
Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định
kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả
kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 135. Hội đồng thành viên
1. Tất
cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một
thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2.
Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo
luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập
họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội
đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu
Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a)
Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c)
Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d)
Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành
viên;
đ)
Quyết định dự án đầu tư;
e)
Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
một tỷ lệ khác cao hơn;
g)
Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h)
Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và
số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i)
Quyết định giải thể công ty.
4.
Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông
qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5.
Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì
thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2.
Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương
tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung
họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các
tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3
Điều 135 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi
trước do Điều lệ công ty quy định.
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc
họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công
ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục
đích, chương trình và nội dung họp;
c)
Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ,
tên chủ toạ, thành viên dự họp;
đ)
Các ý kiến của thành viên dự họp;
e)
Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của
các quyết định đó;
g) Họ,
tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 137. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1.
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp
danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực
đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2.
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi
một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh
doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt
động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của
công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3.
Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên
chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau
đây:
a)
Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là
thành viên hợp danh;
b)
Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết
của của Hội đồng thành viên;
c)
Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các
quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ
chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các
tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại
diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với
tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc
các tranh chấp khác;
e)
Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 138. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1.
Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự
nguyện rút vốn khỏi công ty;
b)
Chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết;
c) Bị
Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực
hành vi dân sự;
d) Bị
khai trừ khỏi công ty;
đ)
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải
thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày rút vốn;
chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của
năm tài chính đó đã được thông qua.
3.
Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a)
Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã
có yêu cầu lần thứ hai;
b)
Vi phạm quy định tại Điều 133 của Luật này;
c) Tiến
hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi
không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các
thành viên khác;
d)
Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4.
Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả
công bằng và thoả đáng.
5.
Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy
định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã
phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6.
Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được
sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa
kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc
sử dụng tên đó.
Điều 139. Tiếp nhận thành viên mới
1.
Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2.
Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp
Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3.
Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường
hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1.
Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a)
Tham gia họp, thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ
công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b)
Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công
ty;
c)
Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ
biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d)
Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ)
Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề
đã đăng ký của công ty;
e) Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp
chết hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã
chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g)
Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn
góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h)
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp;
b)
Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty;
c)
Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VI. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân
1.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu
rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và
giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp
giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản lý doanh nghiệp
1.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý
doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp.
4.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 144. Cho thuê doanh nghiệp
Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải
báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 145. Bán doanh nghiệp
1.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm
nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải
nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ
chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán
cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện
xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.
2.
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường
hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác.
3.
Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
lao động.
4.
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
Chương VII. NHÓM CÔNG TY
Điều 146. Nhóm công ty
1.
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
a)
Công ty mẹ – công ty con;
b) Tập
đoàn kinh tế;
c)
Các hình thức khác.
Điều 147. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với
công ty con
1.
Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan
hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Hợp
đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ
thể pháp lý độc lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc
cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông
lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền
bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì
công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4.
Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty
con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới
cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5.
Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công
ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6.
Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty
con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì
công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi
được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 148. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con
1.
Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của
pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a)
Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về kế
toán;
b)
Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của nhóm công ty;
c)
Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của nhóm công ty.
2.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập
và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các
công ty con.
3.
Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện
theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin
cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của
nhóm công ty.
4. Trường
hợp không biết hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ
trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý
công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo
tổng hợp của nhóm công ty.
5.
Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết
trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin
cần thiết như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và
trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Báo cáo có
thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải
trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6.
Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty mẹ, của các
công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm
công ty phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo
cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên
lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối
với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật,
còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với
công ty mẹ.
Điều 149. Tập đoàn kinh tế
Tập
đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu
chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế.
Chương VIII. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 150. Chia doanh nghiệp
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công
ty cùng loại.
2.
Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và
thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công
ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời
hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày thông qua quyết định;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được
thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3.
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh
doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc
thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty
đó thực hiện các nghĩa vụ này.
Điều 151. Tách doanh nghiệp
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập
một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển
một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2.
Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như
sau:
a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng
lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách
sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công
ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải
kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
3.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công
ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có
thoả thuận khác.
Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp
1.
Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp
nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng
thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2.
Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a)
Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất
thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo
quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm
theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
3.
Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên
thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông
báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp
pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm
các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên
thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định
khác.
4.
Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp
nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty
bị hợp nhất.
Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một
hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp
nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2.
Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a)
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận
sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp
nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời
hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận
sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký
kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp
này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua;
c)
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
sáp nhập.
3.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ
quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật
về cạnh tranh có quy định khác.
Cấm
các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần
trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh
có quy định khác.
Điều 154. Chuyển đổi công ty
Công
ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược
lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi
là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(sau đây gọi là công ty chuyển đổi) được quy định như sau:
1. Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định
chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản,
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ
phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động;
thời hạn thực hiện chuyển đổi;
2.
Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;
3.
Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của
Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định
chuyển đổi.
Sau
khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển
đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được
chuyển đổi.
Điều 155. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức,
cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở
hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng
thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định
tại khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân
thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng,
người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản
lý, hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân.
Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh
1.
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp
tục kinh doanh.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát
hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ,
tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với
khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và
người lao động có thoả thuận khác.
Điều 157. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết
thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
b)
Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c)
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc
giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b)
Lý do giải thể;
c)
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ
ngày thông qua quyết định giải thể;
d)
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải
được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền,
nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối
với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp.
Quyết
định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải
quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm
và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại
của chủ nợ.
4.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a)
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ
thuế và các khoản nợ khác.
Sau
khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại
thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty.
5.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải
thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp
trong sổ đăng ký kinh doanh.
6.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định
tại Điều này.
Sau
thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận
được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể
và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần,
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải
thể
Kể từ
khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất
giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ
bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3.
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;
4.
Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;
5. Cầm
cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6.
Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7.
Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Điều 160. Phá sản doanh nghiệp
Việc
phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương IX. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.
Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp
và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ
chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế – xã hội.
3. Tổ
chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh
cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán
bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân
lành nghề.
4.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
5.
Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 162. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ
quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2.
Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm
vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a)
Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các điều
kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện
kinh doanh không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp lý;
trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được phân công;
b)
Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước;
c)
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm
tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn
vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ)
Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc
thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất
lượng Việt Nam;
e)
Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công có trách nhiệm:
a)
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn,
cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền;
tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ
chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo
các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này
và pháp luật có liên quan;
c)
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ,
cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ
chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử
lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.
Điều 163. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan đăng ký kinh doanh
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)
Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
b)
Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c)
Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét
thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực
hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp;
d)
Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp
theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử
lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải
thể theo quy định của Luật này;
e)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan.
2.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Việc
kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì
tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt
hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của
doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b)
Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13
của Luật này thành lập;
c)
Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
d)
Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở
chính;
đ)
Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong mười hai tháng liên tục;
e)
Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng
ký kinh doanh;
g)
Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật
này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu
bằng văn bản;
h)
Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
Chương X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 166. Chuyển đổi công ty nhà nước
1.
Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hằng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định
của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Chính
phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi.
2.
Trong thời hạn chuyển đổi, những quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
được tiếp tục áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nếu Luật này không có quy định.
Điều 167. Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh
nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật
này và quy định riêng của Chính phủ.
Điều 168. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp
1.
Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo các
nguyên tắc sau đây:
a)
Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước;
c)
Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành
chính nhà nước;
d)
Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động kinh doanh của
doanh nghiệp; tôn trọng quyền kinh doanh của doanh nghiệp;
đ)
Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
2.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ
chế thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước; cách thức và tiêu chí đánh giá hiệu
quả và thực trạng bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; cơ chế phối hợp, kiểm tra
và đánh giá đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; các chủ trương, biện
pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Định
kỳ hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh
vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và
tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 169. Thành lập doanh nghiệp nhà nước
Doanh
nghiệp do Nhà nước thành lập kể từ ngày Luật này có hiệu lực phải được đăng ký,
tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
Điều 170. Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập
trước khi Luật này có hiệu lực
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh đã thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 1999 không phải làm
thủ tục đăng ký kinh doanh lại.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
trước khi Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
có quyền thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;
b) Không đăng ký lại; trong trường hợp này, doanh nghiệp
chỉ được quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và thời hạn được
ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
Chính phủ.
3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển
giao không bồi hoàn toàn bộ tài sản đã đầu tư cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động chỉ được chuyển đổi khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ
kinh doanh sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này.
Hộ
kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
Điều 171. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2.
Luật này thay thế Luật doanh nghiệp năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 2000.
Điều 172. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |