1.1 1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
3 Điều 3. Điều khoản thi hành
4 Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH146/2017/NĐ-CP
Ngày
15 tháng 12 năm 2017
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 VÀ NGHỊ
ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
1. https://docluat.vn/archive/3818/
2. https://docluat.vn/archive/2914/
3. https://docluat.vn/archive/2541/
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
1. Khoản
11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác.
Sản phẩm xuất
khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm
trở lên trừ các trường hợp sau:
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản
phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu
này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được
các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế
giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất
khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản
phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế
biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn)
thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất
khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản
(tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ
sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên,
khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị
gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không
kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên,
khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài
nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi
chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển
tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng
lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu
sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên
giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất
khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
1. https://docluat.vn/archive/1881/
2. https://docluat.vn/archive/2925/
3. https://docluat.vn/archive/1792/
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh
doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp:
Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300
triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá
trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh
không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu
sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại
địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa
xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế
thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên
tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung điểm o khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
“o) Phần chi
vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo
hiểm thất nghiệp cho người
lao động;
Khoản chi trích
nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người
lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại
khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong
các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty;”.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |