1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng1.5 Điều 5. Các hành vi bị cấm
3 Mục. DỊCH VỤ INTERNET
3.1 Điều 6. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet3.2 Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet3.3 Điều 8. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng3.4 Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng3.5 Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet3.6 Điều 11. Kết nối Internet
4.1 Điều 12. Đăng ký tên miền4.2 Điều 13. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”4.3 Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”4.4 Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam4.5 Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền4.6 Điều 17. Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng4.7 Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv64.8 Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
6 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
6.1 Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử6.2 Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng6.3 Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
7.1 Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội7.2 Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp7.3 Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội7.4 Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
8.1 Điều 27. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động8.2 Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động8.3 Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông di động8.4 Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
9.1 Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng9.2 Điều 32. Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G19.3 Điều 33. Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G49.4 Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử9.5 Điều 35. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng9.6 Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng9.7 Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
10.1 Điều 38. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng10.2 Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin10.3 Điều 40. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin10.4 Điều 41. Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin10.5 Điều 42. Phân định cấp độ hệ thống thông tin10.6 Điều 43. Ứng cứu sự cố mạng10.7 Điều 44. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin
11.1 Điều 45. Hiệu lực thi hành11.2 Điều 46. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 07 năm 2013
Quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
Căn cứ
Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí
ngày 28 tháng 12
năm 1989, Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng
6 năm 1999;
Căn cứ Luật Xuất bản
ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ
ban hành Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng,
Chương I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; bảo đảm an toàn
thông tin và an ninh thông tin; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia
việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi
điện tử trên mạng, bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng, bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng là
khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn thông (cố định, di động, Internet), mạng
máy tính (WAN, LAN).
2. Dịch vụ
Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập
Internet và dịch vụ kết nối Internet:
a) Dịch vụ
truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy
nhập đến Internet;
b) Dịch vụ
kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết
nối với nhau
để chuyển tải lưu lượng Internet.
3. Trạm
trung chuyển Internet là một hệ thống thiết bị viễn thông được một tổ chức hoặc
doanh nghiệp thiết lập để cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
4. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ
Internet quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đại lý
Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử
dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập
Internet để hưởng chênh lệch giá.
6. Điểm truy nhập
Internet công cộng bao gồm:
a) Địa
điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên
hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực
tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm
truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe,
quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử
dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
Internet.
7. Người
sử dụng Internet là tổ
chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng
dụng và dịch vụ trên Internet.
8. Tài
nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm:
a) Tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”, các tên miền khác liên quan đến quyền lợi quốc gia
Việt Nam; địa chỉ Internet, số hiệu mạng, các tên và số khác được các tổ chức
quốc tế phân bổ cho Việt Nam thông qua Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC);
b) Tên
miền quốc tế, địa chỉ Internet, số hiệu mạng, tên và số khác được tổ chức quốc
tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
9. Dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là việc cung
cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi điện tử
trên mạng.
10. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử) là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị và
sử dụng hợp pháp phần mềm trò chơi điện tử.
11. Điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân
được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy
nhập vào mạng và chơi trò chơi
điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
12. Người
chơi trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là người chơi) là cá nhân giao kết hợp
đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò chơi điện tử.
13. Thông
tin trên mạng là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông
qua mạng.
14. Thông
tin công cộng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân được công khai
cho tất cả các đối tượng mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể của
các đối tượng đó.
15. Thông
tin riêng là thông tin trên mạng
của một tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó không công khai hoặc chỉ công
khai cho một hoặc một nhóm đối tượng đã được xác định danh tính, địa chỉ cụ
thể.
16. Thông
tin cá nhân là thông tin gắn liền với việc xác định danh tính, nhân thân của cá
nhân bao gồm tên, tuổi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử và thông tin khác theo quy định của pháp luật.
17. Dịch vụ
nội dung thông tin là dịch vụ
cung cấp thông tin công cộng cho người sử dụng dịch vụ.
18. Nguồn
tin chính thức là những thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc
trên các trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp
luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
19. Thông
tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình
thông tin về một
hoặc nhiều lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
20. Hệ
thống thông tin là tập hợp các
thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở
dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ,
trao đổi, cung
cấp và sử dụng
thông tin.
21. Trang
thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc
nhiều trang
thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các
dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên
Internet.
22. Mạng xã
hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi
thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn
đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các
hình thức dịch vụ tương tự khác.
23. An toàn
thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập,
sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính
nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
24. An ninh
thông tin là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức,
cá nhân.
Điều 4. Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng
1. Thúc
đẩy việc sử dụng
Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo
việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Khuyến
khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người
Việt Nam
trên Internet. Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.
3. Phát
triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu,
thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập
Internet công cộng và hộ gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Ngăn
chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của
pháp luật. Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động
tiêu cực của Internet.
5. Bảo đảm
chỉ những thông tin hợp pháp
theo pháp luật Việt Nam mới
được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.
6. Khuyến
khích và tạo điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên
miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là
công nghệ IPv6).
7. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình
đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi
dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục
đích:
a) Chống
lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố;
gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên
truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ
bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật
khác do pháp luật quy định;
d) Đưa
thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự
và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm
báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự
thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở
trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và
sử dụng các
dịch vụ hợp pháp
trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở
trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn“, hoạt động hợp pháp của hệ
thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng
trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông
tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo
đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài
đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm
quyền điều khiển hệ thống thông tin,
tạo lập công cụ tấn công
trên Internet.
Chương II. QUẢN
LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, TÀI NGUYÊN INTERNET
Mục. DỊCH VỤ INTERNET
Điều 6. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
1. Doanh
nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ Internet khi có giấy phép cung cấp dịch vụ
viễn thông loại hình dịch vụ Internet.
2. Việc
cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện theo các quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 38, Điều 39
Luật viễn thông và Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều 28 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số
điều của Luật viễn thông.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 1 Điều
14 Luật viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Gửi
Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet tới Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Viễn thông) trước khi chính thức cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
2. Đăng ký
hợp đồng đại lý Internet mẫu, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mẫu
với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong
toàn doanh nghiệp.
Điều 8. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý
Internet được phép hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký
kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp
đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Trường
hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều
35 Nghị định này.
2. Chủ
điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh
doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet. Trường hợp cung cấp dịch
vụ trò chơi
điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
3. Chủ
điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu,
bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa điểm này:
a) Không
phải đăng ký
kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
b) Phải
đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu
cước.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý
Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết
lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho
người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo
biển “Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
c) Niêm
yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao
gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại
lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa
vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 36 Nghị
định này;
e) Không
được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy
tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm quy định tại
Điều 5 Nghị định này;
g) Được
yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Tham
gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực
hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Chủ
điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Treo
biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép
cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
b) Quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ
điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà
phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu
cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ
điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu,
bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật
viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử
dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp
luật.
2. Tuân
thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không
được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân
thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy
định khác có liên quan tại Nghị định này.
Điều 11. Kết nối Internet
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối trực tiếp đi quốc tế, kết nối
trực tiếp với nhau và kết nối với các trạm trung chuyển Internet.
2. Trạm
trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung
tâm Internet Việt Nam
do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để hỗ trợ:
a) Bảo đảm
an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố
đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế;
b) Hình
thành mạng thử nghiệm công nghệ IPv6 quốc gia;
c) Tham
gia kết nối với trạm trung chuyển Internet của khu vực và quốc tế;
d) Kết nối
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm
nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch vụ.
3. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy
định cụ thể về hoạt động của VNIX;
b) Ban
hành cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet kết nối với nhau, với VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.
Mục 2. TÀI NGUYÊN INTERNET
Điều 12. Đăng ký tên miền
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức quốc tế
phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và
tên miền quốc tế.
3. Việc
đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” thực hiện
thông qua nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Việc
đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình
đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký
trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy
định của pháp luật;
c) Tuân
thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật công
nghệ thông tin;
d) Tuân
thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của
Luật Viễn
thông.
5. Tên
miền do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích
quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân
tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính
đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên
miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng,
cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên
miền này.
7. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng
ký, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Điều 13. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là hệ thống kỹ thuật nhằm bảo
đảm hoạt động cho tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên Internet. Bộ Thông tin
và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thiết lập, quản lý và vận hành hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
Điều 14. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1. Nhà
đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền quốc gia Việt Nam
“.vn”.
2. Nhà
đăng ký tên miền “.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Là
doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài ký
hợp đồng với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức
quản lý tên miền quốc tế (ICANN);
b) Đăng ký
kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;
c) Có đủ
năng lực về
nhân sự, kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch vụ
đăng ký, duy trì tên miền;
d) Ký hợp
đồng với Trung tâm Internet Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên
miền “.vn”.
3. Nhà
đăng ký tên miền “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền theo quy định của pháp luật;
b) Lưu trữ
đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thiết
lập hệ thống máy chủ tên miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và
triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên
miền của tổ chức, cá nhân;
d) Được
hướng dẫn, cung cấp thông tin về việc đăng ký tên miền và chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về
đăng ký tên miền;
e) Tạm
ngừng hoạt động, thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
1. https://docluat.vn/archive/3659/
2. https://docluat.vn/archive/3315/
3. https://docluat.vn/archive/2508/
g) Nhà
đăng ký tên miền “.vn” ở
trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ;
h) Xây
dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Báo
cáo, cung cấp thông tin và
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 15. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là
doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Đăng ký
kinh doanh dịch vụ đăng ký
tên miền;
c) Có hợp
đồng ký với Tổ chức quản lý tên
miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited
Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền
quốc tế tại Việt Nam.
3. Nhà đăng ký tên miền
quốc tế tại Việt Nam
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý
thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị
mình bao gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ
thư điện tử đối với tổ chức; họ
và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, địa
chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với cá nhân;
b) Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền
quốc tế theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Báo cáo
Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
d) Cung
cấp thông tin và phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan
tới tên miền quốc tế mà mình quản lý.
Điều 16. Xử lý tranh chấp tên miền
1. Tranh
chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các
hình thức sau đây:
a) Thông
qua thương lượng, hòa giải;
b) Thông
qua trọng tài;
c) Khởi
kiện tại Tòa án.
2. Căn cứ
giải quyết tranh chấp tên miền theo yêu cầu của nguyên đơn:
a) Tên
miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc
giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyên
đơn là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn
không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
c) Bị đơn
cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương
mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay
chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm
lời bất chính;
d) Bị đơn
chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu
thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn
hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Bị đơn sử dụng tên miền để hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở
hoạt động kinh doanh của nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho
công chúng đối với tên,
nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn nhằm mục đích cạnh tranh
không lành mạnh;
e) Trường
hợp khác chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của
nguyên đơn.
3. Bị đơn
được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền khi đáp ứng một
trong những điều kiện sau đây:
a) Đã sử
dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương
ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ
một cách thực sự trước khi có tranh chấp;
b) Được
công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương mại,
nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ;
c) Đang sử
dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử dụng tên
miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại hoặc làm cho công chúng
hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng
hóa, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn;
d) Có bằng
chứng khác chứng minh được tính hợp pháp của bị đơn liên quan đến tên miền.
4. Cơ quan
quản lý tên miền “.vn” xử lý tên miền có tranh chấp được thực hiện theo biên
bản hòa giải thành của các bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án.
Điều 17. Phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu
mạng với các tổ chức quốc tế; phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các thành viên địa chỉ Internet khác
ở Việt Nam.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được quyền cấp các địa chỉ Internet mà mình
được phân bổ cho các thuê bao Internet của doanh nghiệp.
3. Tổ
chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet, số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức
quốc tế phải báo cáo và tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng
ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng.
Điều 18. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ IPv6
1. Công
nghệ IPv6 thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. Hoạt động nghiên cứu,
sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, phần mềm và hoạt động ứng dụng công nghệ IPv6 khác được hưởng
các mức ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật công nghệ cao.
2. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đầu tư phát
triển hệ thống mạng sử dụng công nghệ IPv6.
3. Cơ quan
nhà nước khi đầu tư, mua sắm các thiết bị mới có kết nối Internet phải bảo đảm
các thiết bị này có hỗ trợ công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng chính sách hỗ trợ và lộ trình bảo đảm tất cả thiết bị, phần mềm viễn thông
và công nghệ thông tin kết nối Internet được sản xuất trong nước và nhập khẩu
vào Việt Nam phải ứng dụng công nghệ IPv6, hướng tới ngừng hoàn toàn việc sản xuất và nhập
khẩu thiết bị, phần mềm không hỗ trợ công nghệ IPv6.
5. Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn việc đưa nội dung về công nghệ IPv6 vào chương
trình đào tạo của các trường đại học và cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông
tin và truyền thông.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet
1. Tổ
chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung
thực của thông tin và bảo đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác;
b) Chịu
trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc
tế.
3. Tổ chức
sử dụng địa chỉ Internet và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng
địa chỉ Internet, số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với
cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
5. Tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí
duy trì tài nguyên Internet theo quy định.
Chương III. QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN
TRÊN MẠNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử được phân loại như sau:
1. Báo
điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử.
2. Trang
thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác
nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính
thức, thời gian đã đăng,
phát thông tin đó.
3. Trang
thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang
thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc
thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi
thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang
thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát
thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục
và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
Điều 21. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
1. Việc
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất
bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp
luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo.
2. Việc
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã
hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương
III và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
3. Việc
quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định
tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
4. Việc
quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng
dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy
định có liên quan của Nghị định này.
5. Tổ
chức, cá nhân phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa,
cung cấp hoặc phát tán trên
mạng.
6. Thông
tin riêng của tổ chức, cá
nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát thông tin
riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá
nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
sử dụng đồng ý cung cấp thông tin;
b) Các tổ
chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông
tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn
hành vi trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên
mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân
khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có
trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
1. Các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài khi cung cấp thông tin công cộng qua
biên giới có người sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập từ Việt Nam cần tuân
thủ các quy định của pháp luật liên quan của Việt Nam.
2. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về cung cấp thông tin công cộng qua
biên giới.
MỤC 2. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, MẠNG XÃ HỘI
Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Báo
điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về báo chí.
2. Trang
thông tin điện tử ứng dụng
chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và các quy định có liên
quan của Nghị định này.
3. Trang
thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân
theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có
liên quan tại Nghị định này.
4. Tổ
chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập
mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy
phép thiết lập mạng xã hội.
5. Tổ
chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép
thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ
chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức
năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ
và nội dung thông tin cung cấp;
b) Có nhân
sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đã đăng
ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
d) Có đủ
khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô
hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
6. Giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có
thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.
7. Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.
8. Cục
quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí,
cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp,
sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
11. Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
1. Được
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho
công cộng theo quy định của pháp luật;
2. Có ít
nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu
trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
3. Xây
dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
4. Kiểm
tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định
tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Thực
hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng
thông tin;
6. Lưu trữ
thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng
trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
7. Báo cáo
theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung
cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của
pháp luật;
2. Công
khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
3. Có biện
pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông
báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi
và chia sẻ thông tin trên mạng;
4. Bảo đảm
quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được
cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;
5. Không
được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại
Điều 5 Nghị định này;
6. Phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông
tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu;
7. Cung
cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến
hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có
thẩm quyền;
8. Có ít
nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu
trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải
quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
9. Thực
hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập
trang thông tin
điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin
điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;
10. Báo cáo
theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10
Nghị định này, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Được sử
dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp
luật.
2. Được
bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Tuân
thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
4. Chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã
hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.
Mục 3. CUNG
CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN
MẠNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
Điều 27. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
1. Tổ
chức, doanh nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động sau khi đã đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Điều
kiện đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động:
a) Là tổ
chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức
năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng;
b) Có đủ
khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
c) Có biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
3. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về quy trình, thủ tục đăng ký cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động; việc kết nối tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng với doanh nghiệp
viễn thông di động và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được
thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp
pháp theo quy định của pháp luật và thuê đường truyền dẫn viễn thông để kết nối
tới các doanh nghiệp viễn thông;
2. Có ít
nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết
khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
3. Được
phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định quản
lý tài nguyên viễn thông;
4. Cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật có liên
quan;
5. Ban
hành quy trình, quy chế, thủ tục cung cấp và sử dụng dịch vụ và giải quyết
khiếu nại trên cơ sở tuân thủ quy định về quản lý, lưu trữ, truyền đưa thông
tin số của Luật công nghệ thông tin và quy định của pháp luật về chống thư rác;
6. Cung
cấp dịch vụ theo đúng chất lượng, giá cước dịch vụ đã công bố với người sử dụng
dịch vụ;
7. Báo cáo
theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông di động
Doanh nghiệp viễn thông di động có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực
hiện hợp tác kinh doanh với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động theo nguyên tắc sau đây:
a) Thông
qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi
ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng hiệu quả
tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo đảm
hoạt động an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Cung cấp kết nối cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ
thuật trên mạng viễn thông và thực hiện kết nối kịp thời, hợp lý, công
khai, minh bạch;
e) Không
phân biệt đối xử về kết nối, giá cước, thanh toán, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Từ chối
kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị
định này;
3. Tạm ngừng
hoặc ngừng kết nối với tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động vi phạm quy định về việc cung cấp dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
4. Phối
hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động để giải quyết khiếu nại, tranh chấp về giá cước, chất lượng
dịch vụ cho người sử dụng;
5. Báo cáo
theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động
Người sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử
dụng các dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Tuân
thủ quy định sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động và
dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;
3. Tự kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc quyết định sử dụng dịch vụ của mình;
4. Có
quyền khiếu nại, tố cáo khi nội dung dịch vụ nhận được không đúng với nội dung
dịch vụ mà tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động đã công bố, thỏa
thuận.
Chương IV. TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG
Điều 31. Nguyên tắc quản lý trò chơi điện tử trên mạng
1. Trò
chơi điện tử trên mạng được phân loại như sau:
1. https://docluat.vn/archive/3528/
2. https://docluat.vn/archive/1752/
3. https://docluat.vn/archive/1911/
a) Phân
loại theo phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, bao gồm:
– Trò
chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua
hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);
– Trò
chơi điện tử chỉ có sự tương tác
giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò
chơi G2);
– Trò
chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự
tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh
nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3);
– Trò
chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với
nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt
là trò chơi G4).
b) Phân
loại theo độ tuổi của người chơi phù hợp với nội dung và kịch bản trò chơi. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về phân loại trò chơi theo độ tuổi
người chơi.
2. Doanh
nghiệp được cung cấp dịch vụ trò chơi G1 khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
và Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản đối với từng trò chơi điện tử do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Doanh
nghiệp được cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 khi có Giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử và thông báo cung cấp dịch vụ đối với từng
trò chơi điện tử.
4. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho người
sử dụng tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Việt Nam để thực hiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng theo quy định
tại Nghị định này và quy định về đầu tư nước ngoài.
Điều 32. Cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi G1
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng;
b) Đã đăng
ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ;
c) Có đủ
khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
d) Có biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thời hạn theo đề nghị của doanh
nghiệp, nhưng tối đa không quá 10 năm.
3. Doanh
nghiệp được cấp Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử còn thời hạn tối thiểu 01 năm;
b) Nội
dung, kịch bản trò chơi điện tử đáp ứng các yêu cầu sau đây:
– Không
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
– Không
có hình ảnh, âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú
tính; dung tục, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân, trái với truyền
thống đạo đức, văn hóa,
thuần phong mỹ tục của dân tộc; xuyên tạc, phá hoại truyền thống lịch sử;
– Không
có hình ảnh, âm thanh miêu tả hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút
thuốc, khủng bố; hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em và các hành vi
có hại hoặc bị cấm khác;
– Các yêu
cầu khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp,
sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử,
Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
5. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử.
Điều 33. Đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4
1. Điều
kiện đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử:
a) Là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng;
b) Đã đăng
ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ trên
Internet;
c) Có đủ
khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự để cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử phù hợp với quy mô hoạt động;
d) Có biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký
và thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Được thuê
đường truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung cấp dịch
vụ đến mạng viễn thông công cộng;
2. Có ít
nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu
trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Thiết
lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ
các thông tin sau đây:
a) Phân
loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi đối với từng trò chơi;
b) Quy tắc
của từng trò chơi điện tử;
c) Các quy
định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi điện tử;
d) Các quy
tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và
doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi.
4. Áp dụng
các biện pháp hạn chế tác
động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:
a) Cung
cấp thông tin về trò chơi đã được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò
chơi G1) hoặc
đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi G2, G3, G4) trong các chương trình quảng
cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trong từng trò chơi bao
gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi và khuyến cáo về
những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;
b) Đối với
trò chơi G1 thực
hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ
chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
5. Bảo đảm
quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã
công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin;
giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh
nghiệp, giữa người chơi với người chơi;
6. Tuân
thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về vật phẩm ảo (hình ảnh đồ họa
của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò chơi
điện tử đó thiết lập) và điểm thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính
điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên
mạng);
7. Trường
hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông
tin điện tử cung
cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch
vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông
tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng
cung cấp dịch vụ;
8. Triển
khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người
chơi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
9. Không
được quảng cáo trò chơi điện tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với
trò chơi G1 hoặc
chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên các diễn đàn, trang
thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, các loại hình báo chí và phương
tiện thông tin đại chúng khác;
10. Nộp lệ
phí cấp phép và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi G1;
11. Thực
hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
12. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 35. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
1. Tổ chức,
cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng.
2. Tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng
ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Địa
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông từ 200 m trở lên;
c) Có biển
hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa
chỉ, số điện
thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;
d) Tổng
diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I,
loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V;
tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
e) Có
thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy,
nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của
địa phương giao Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện
chủ trì việc
cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và chỉ đạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
Chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được
thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm
ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đã được cấp;
2. Được
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý
Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
3. Có bảng
niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ
nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này; quyền và
nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định này;
4. Có bảng
niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung
cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật
từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn);
5. Không
được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy
tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định này;
6. Được
yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp
thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh
nghiệp đó;
7. Tham
gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không
được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;
9. Thực
hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
Người chơi có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được
chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của
pháp luật;
2. Quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Lựa
chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
4. Không
được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực
hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
6. Chấp
hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc
của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố
trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Chương V. BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN VÀ AN NINH
THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 38. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên
mạng
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng có trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trong phạm vi hệ thống
thông tin của mình; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và tổ
chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin
trên mạng.
2. Hoạt
động bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin trên mạng phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả trên cơ sở bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin và quy định pháp luật về chất lượng dịch
vụ viễn thông, Internet.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban
hành hoặc trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thông tin;
b) Đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin;
c) Hợp tác
quốc tế về an toàn thông tin;
d) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an
toàn thông tin của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
e) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông
tin công cộng trên mạng bố
trí mặt bằng, cổng kết
nối và các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn
thông tin và an ninh thông tin;
g) Quy định việc đăng ký, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của người đưa
thông tin công cộng lên mạng xã hội, người chơi trò chơi G1 và người sử
dụng các dịch vụ khác trên Internet; việc xác thực thông tin cá nhân đó với cơ
sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân của Bộ Công an.
2. Bộ Công
an có trách nhiệm:
a) Ban
hành hoặc trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về an ninh thông tin;
b) Đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
c) Hợp tác
quốc tế về an ninh thông tin;
d) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động bảo đảm an ninh thông tin;
đ) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, điều tra, xử
lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác;
e) Tổ chức
thực hiện việc xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh
nhân dân để kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng nhằm xác
thực thông tin cá nhân phục vụ cho việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ và
thông tin trên mạng.
3. Ban Cơ
yếu Chính phủ – Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và
đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cơ yếu trong việc bảo đảm an
toàn thông tin;
b) Chủ trì
thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng mật mã
bảo đảm an toàn thông tin;
c) Tổ chức
thực hiện kiểm định, đánh giá và chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy các
sản phẩm sử dụng mật mã bảo đảm an toàn thông tin.
4. Bộ Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về Internet cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều
kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích,
thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình;
b) Triển
khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác
động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet;
c) Tổ chức
đào tạo về an toàn thông tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông.
5. Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng
dụng có hại trên Internet.
6. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông và Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông
tin và an ninh thông tin.
7. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh
thông tin tại địa phương.
Điều 40. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
1. Chứng
nhận sự phù hợp của hệ thống thông tin với quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin (chứng
nhận hợp quy) là việc xác nhận hệ thống thông tin phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, tiêu chuẩn về an toàn
thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
2. Công bố
sự phù hợp của hệ thống thông tin với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
(công bố hợp quy) là việc tổ chức, doanh nghiệp công bố về sự phù hợp của hệ thống thông tin
với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ
thuật về an
toàn thông tin.
3. Tổ
chức, doanh nghiệp sở hữu hệ thống thông tin phải thực hiện việc chứng nhận hợp
quy và công bố hợp quy theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức chứng nhận
hợp quy về an
toàn thông tin là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật được Bộ Thông tin
và Truyền thông thừa nhận hoặc chỉ định để thực hiện công tác chứng nhận hợp quy.
5. Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy về an
toàn thông tin; ban hành danh mục các hệ thống thông tin bắt buộc phải chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy;
chỉ định, thừa nhận tổ chức chứng nhận hợp quy.
Điều 41. Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
1. Dịch vụ
an toàn thông tin là dịch vụ bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin cho tổ
chức, cá nhân bao gồm dịch vụ tư vấn, kiểm tra, đánh giá, giám sát hệ thống
thông tin và các dịch vụ khác có liên quan.
2. Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể việc cung cấp dịch vụ an toàn thông tin.
Điều 42. Phân định cấp độ hệ thống thông tin
1. Phân
định cấp độ hệ thống thông tin là việc đánh giá, xác định mức độ quan trọng của
hệ thống thông tin đó đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin và
truyền thông quốc gia, việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh, quốc
phòng của đất nước nhằm đưa ra các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin phù hợp.
2. Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định về phân định cấp độ hệ thống
thông tin, danh mục các hệ thống thông tin quan trọng của quốc gia, yêu cầu bảo
đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin đối với các hệ thống thông tin quan
trọng của quốc gia.
Điều 43. Ứng cứu sự cố
mạng
1. Ứng cứu
sự cố mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin
trên mạng.
2. Ứng cứu
sự cố mạng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Tuân
thủ quy định điều phối của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Phối
hợp giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, quốc tế.
3. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các tổ chức quản lý, khai thác các hệ thống thông tin quan
trọng của quốc gia có trách nhiệm thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố
mạng (CERT) để chủ động triển khai hoạt động trong phạm vi đơn vị mình và phối hợp
với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT).
4. Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành và tổ chức thực hiện quy định điều phối ứng cứu sự cố mạng.
Điều 44. Nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin
Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin công cộng trên mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử có nghĩa vụ sau đây:
1. Triển
khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông
tin.
2. Hướng
dẫn các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh thông tin.
3. Bố trí
mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết để cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an.
4. Ban
hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử
dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an
trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
2. Nghị
định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Bãi bỏ Thông tư liên
tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 giữa Bộ Bưu
chính, Viễn thông, Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về quản lý
đại lý Internet và Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01 tháng 6 năm
2006 giữa Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ
Công an về quản lý trò chơi trực tuyến (online games).
Điều 46. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên
quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |