Chương XVI. CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 168.Tội
cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực,
đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 10 năm.
Toc
- 1.
Chương XVI. CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU
- 1.1. Điều 168.Tội cướp tài sản
- 1.2. Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
- 1.3. Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
- 1.4. Điều 171. Tội cướp giật tài sản
- 1.5. Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
- 1.6. Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
- 1.7. Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 1.8. Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- 1.9. Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
- 1.10. Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
- 1.11. Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
- 1.12. Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sảncủa Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
- 1.13. Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
- 2. ChươngXVII. CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
- 2.1. Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
- 2.2. Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- 2.3. Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
- 2.4. Điều 184. Tội loạn luân
- 2.5. Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
- 2.6. Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
- 2.7. Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
- 3. ChươngXVIII. CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
- 4. Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
SẢN XUẤT,KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI
- 4.1. Điều 188. Tội buôn lậu
- 4.2. Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
- 4.3. Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
- 4.4. Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
- 4.5. Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
- 4.6. Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
- 4.7. Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
- 5. Related articles 01:
- 5.1. Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
- 5.2. Điều 196. Tội đầu cơ
- 5.3. Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
- 5.4. Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
- 5.5. Điều 199. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
- 6. Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO
HIỂM
- 6.1. Điều 200. Tội trốn thuế
- 6.2. Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
- 6.3. Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
- 6.4. Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
- 6.5. Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
- 6.6. Điều 205. Tội lập quỹ trái phép
- 6.7. Điều 206. Tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- 6.8. Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
- 6.9. Điều 208. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
- 6.10. Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
- 6.11. Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
- 6.12. Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
- 6.13. Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
- 6.14. Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
- 6.15. Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- 6.16. Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
- 6.17. Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
- 7. Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
- 7.1. Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
- 7.2. Điều 218. Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản
- 7.3. Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
- 7.4. Điều 220. Tội vi phạm qui định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng
- 7.5. Điều 221. Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
- 7.6. Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
- 7.7. Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
- 8. Related articles 02:
- 8.1. Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
- 8.2. Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
- 8.3. Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- 8.4. Điều 227. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
- 8.5. Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
- 8.6. Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
- 8.7. Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 8.8. Điều 231. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
- 8.9. Điều 232. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 8.10. Điều 233. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
- 8.11. Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
- 9. Chương XIX. CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
- 9.1. Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
- 9.2. Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
- 9.3. Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
- 9.4. Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
- 9.5. Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
- 9.6. Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
- 9.7. Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
- 9.8. Điều 242. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
- 9.9. Điều 243. Tội huỷ hoại rừng
- 9.10. Điều 244. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
- 9.11. Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
- 9.12. Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương
tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người
dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả
năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội
này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người
khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16
tuổi;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt
tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng
vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài
sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Phạm tội đối với người
dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả
năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp
giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài
sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người
dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả
năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi
phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ
thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là
hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt
tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một
trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt
tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt
tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài
sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi
phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ
thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt,
nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn
gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định
tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ
thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170,
171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có
giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại
tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp
đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không
trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan
có trách nhiệm tài sản trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị
lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở
hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại
tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài
sản
1. Người nào vì vụ lợi mà
sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, đã bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản
là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc
gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái
phép tài sản trị giá 1.500.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá
hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ
thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là
bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về
cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm
khác;
e) Vì lý do công vụ của
người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 179. Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại đến tài sảncủa Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ
trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt
hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
ChươngXVII. CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người
khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy
trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác
ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc
bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có
vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình
biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân
của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã
có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung
sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người
nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với
người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ,
anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ
hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu
hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây thì
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn
nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện
việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ
chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng,
làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏehoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1.
Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của
cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
ChươngXVIII. CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
SẢN XUẤT,KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI
Điều 188. Tội buôn lậu
1.
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc
ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của
Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hoá.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật
quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật
phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh,
thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật,
cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong
các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại
điểm đ khoản này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249,
250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
đ) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận
chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định
của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của
Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hoá.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có
tổ chức;
b) Vật
phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật
quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường
hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này,thì bị phạt như
sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật,
cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong
các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249,
250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản
xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được
phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253,
254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa
chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196
và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Buôn bán hàng cấm qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên
nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên
giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến
15 năm:
a)
Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)
Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhânphạm tội quy định tại
Điều này,thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì
bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng
trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận
chuyển hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa
được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250,
253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa
chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp trị giá
dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Vận chuyển hàng cấm qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên
nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên
giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a)
Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)
Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhânphạm tội quy định tại
Điều này,thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá
dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính
năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
d) Hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới
30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại
cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ
chức;
đ) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
e)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng
hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở
lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở
lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở
lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
5. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 193. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
h)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá
trị 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ
15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122%
trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 194. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
1. https://docluat.vn/archive/3446/
2. https://docluat.vn/archive/1679/
3. https://docluat.vn/archive/3669/
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Gây thương tích hoặc tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá
trị 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 195. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng
để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
vật nuôithuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng
trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
c) Hàng giả trị giá
dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn
hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công
dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
d)Gây thiệt
hại về tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa
đơn;
h)Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Gây thiệt hại về tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
k) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá niêm
yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá
trị 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Gây thiệt hại về tài sản trị giá từ 1.500.000.000 đồng
đến dưới 3.000.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình
hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc
danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định
giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Hàng hoá trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ
1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá
3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều
197. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian
dối về hàng hoá, dịch vụ đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198. Tội lừa
dối khách hàng
1. Người nào trong việc
mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng
hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ
5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính
50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 199. Tội vi
phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm
mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Cắt điện không có căn cứ
hoặc không thông báo theo quy định;
b) Từ chối cung cấp điện
không có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự
cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO
HIỂM
Điều 200. Tội trốn
thuế
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202,
248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ
kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hoá đơn khi
bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị
thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hoá đơn, chứng
từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số
tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài
liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được hoàn;
e) Khai sai với thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi
hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc
khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi
hàng để nhập khẩu hàng hoá;
i) Sử dụng hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy
định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý
thuế.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án
nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng
hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ
01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho
vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao
dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định
trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội làm, buôn bán tem
giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán
các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không
ghi giá trị có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh
giá có tổng giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Tem giả, vé giả không
ghi giá trị có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh
giá có tổng giá trị 200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ
50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới
30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng
phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân
sách nhà nước có giá trị 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d)
Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1.
Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy
định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập
quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt
để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật khác;
c) Gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi
phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
1. Người nào trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà cố ý thực hiện
một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho những
trường hợp không được cấp tín dụng trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành
thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có
bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng không được
cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm các hạn chế để
bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín
dụng;
d) Vi phạm quy định của
pháp luật về tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bị hạn chế cấp tín
dụng;
đ) Cấp tín dụng vượt giới
hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường
hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm quy định của
pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, ký kết hợp đồng cho thuê
tài chính hoặc mua bán tài sản;
g) Phát hành, cung ứng, sử
dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán,
phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán
giả; tiến hành hoạt động nghiệp vụ tín dụng khi chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
2.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ
1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá
tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 208. Tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1.
Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc
các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương
ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm.
3. Phạm tội trong trường
hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương
ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
15 năm.
4. Phạm tội trong trường
hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương
ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che
giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết,
giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu
ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà
đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong
hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000
đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c)
Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội
bộ để mua bán chứng khoán
1.
Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại
chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng
khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để
mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người
khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu từ
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà
đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều
tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên
tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người
khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc
thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển
nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành
viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán
chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị
trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó
trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán
bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng
khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng
khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại
chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của
loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với
loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức
hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng
giá chứng khoán.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
d)
Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm
hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm
yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài
liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợi bất chính từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu
tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ
chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi
thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện
bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d)
Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ
trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 03 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c)
Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d)
Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a)
Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000
đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, với số tiền
chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội với số tiền
chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định
tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm
sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ
quan bảo hiểm xã hội;
b)
Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm
xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174,
353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê
đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch
vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh
không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo
hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả,
thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám
chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm
y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm
y tế 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà
gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy
định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho
từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho
từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo
hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho
200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo
hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c
khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy
định về cạnh tranh
1.
Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định về
cạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a)
Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh;
b)
Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của
thỏa thuận;
c)
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ,
nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát
số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế
phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh
nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a)
Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;
d) Thu lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;
đ)
Gây thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 218. Tội vi phạm quy định về
hoạt động bán đấu giá tài sản
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về
người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ
giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc
nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người
khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1.Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm qui định của Nhà nước về quản lý và
sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ
luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự
án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự
án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 221. Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác
giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp,
xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc
tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước
thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ
ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây,
gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b)
Thông thầu;
c) Gian
lận trong đấu thầu;
d) Cản
trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu
thầu;
e) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ
đọng vốn của nhà thầu;
g)
Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm
tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm thất
thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy
định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luật quản lý thuế và quy
định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
1. https://docluat.vn/archive/2018/
2. https://docluat.vn/archive/2930/
3. https://docluat.vn/archive/1247/
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây
dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của
Luật xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều
chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định
của Luật xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực
hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án,
khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được
phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các
hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại
Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản
ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng
bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm có giá trị từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở
hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm có giá
trị 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên
1. Người nào vi phạm các
quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ,
vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam
mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc
một trong những trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
c) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản
khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá
1.000.000.000 trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31%
trở lên;
e) Làm chết người.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi
phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi
phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất,
chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi
phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền
sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích
từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2);
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét
vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông
nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền
dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng
đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng
đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện
tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2);
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét
vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông
nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2)
đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền
dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng
đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng
đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện
tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất
nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2)
trở lên;
b) Đất có giá trị quyền
dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp
hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài
sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố ý
làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc
thất thoát tiền, hàng cứu trợ
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng
sản xuất với khối lượng từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 12,5 mét khối (m3) đến dưới 25 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ với khối lượng từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
c) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng với khối lượng từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 5 mét khối (m3)
đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật thuộc Nhóm IIA trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Khai
thác thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực
vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
gỗ tại rừng sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5
mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 01 mét khối (m3) gỗ tại rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên;
e) Tàng trữ, vận chuyển,
chế biến, mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) đối
với gỗ loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của
loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục II
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ
20 mét khối (m3) đến dưới
40 mét khối (m3) gỗ loài
thực vật thông thường;
g) Tàng trữ, vận chuyển,
chế biến, mua bán trái phép các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
600.000.000 đồng;
h) Vật phạm pháp có khối
lượng hoặc giá trị dưới mức thấp nhất quy định tại một trong các điểm a, b, c,
d, đ hoặc e của khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng
sản xuất với khối lượng từ 40 mét khối (m3)
đến dưới 80 mét khối (m3)gỗ loài thực vật thông thường; từ 25 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3)gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ với khối lượng từ 30 mét khối (m3)
đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ
loài thực vật thông thường; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng với khối lượng từ 30 mét khối (m3)
đến dưới 60 mét khối (m3)gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật
rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 400.000.000 đồng;
đ) Tàng trữ, vận chuyển,
chế biến, mua bán trái phép từ 03 mét
khối (m3) đến dưới 06 mét
khối (m3) đối với gỗ loài thực
vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có
nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ
loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài
của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)gỗ của loài thực vật thông thường;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật
hoang dã khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
g) Phạm tội qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại;
h) Phạm tội có tổ chức;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Khai thác trái phép tại
rừng sản xuất 80 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 50 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
b) Khai thác trái
phép tại rừng phòng hộ 60 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
c) Khai thác trái phép tại
rừng đặc dụng 60 mét khối (m3)trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 20 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật rừng khác trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
đ)
Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái
phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc
từ nước ngoài của loài thực vật thuộc
Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; 40
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước ngoài của
loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp; 80 mét khối (m3)trở lên gỗ loài thực vật thông thường;
e)
Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang
dã khác trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội vi
phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây , thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, đất trồng
rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét
vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ
luật này;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái
pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;
c) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, đất trồng
rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2)
đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét
vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái
pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông
(m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2)
đến 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, đất trồng
rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 40.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối
với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng
đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích
sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối
với rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng
đặc dụng.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội vi
phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và
Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc
thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá
trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông thường khác có giá
trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Phạm tội trong trường
hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá trị dưới mức quy
định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị
cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn bán, vận chuyển qua
biên giới;
e) Số lượng động vật nguy
cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang
dã thông thường hoặc bộ phận, sản
phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Số lượng động vật nguy
cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận, sản phẩm của các
động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này,
thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XIX. CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ
theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
b) Xả thải ra môi trường từ
5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi
trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
02 lần đến dưới 04 lần;
d) Xả ra môi trường từ
5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường từ
300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ
bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000
kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất thải có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm
trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và
phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường
bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy
định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ
theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên;
b) Xả thải ra môi trường
10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên ;
c) Xả nước thải ra môi
trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04
lần trở lên;
d) Xả ra môi trường 10.000
mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc
từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường
500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên ;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000
kilôgam trở lên;
g) Chất thải có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm
trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm
và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường
bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy
định 04 lần trở lên.
3.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ
theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam;
b) Chuyển giao, cho, mua,
bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng
trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;
c) Xả thải ra môi trường từ
1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả nước thải ra môi
trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần;
đ) Xả ra môi trường từ
1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
trở nước thải lên thuộc một trong các trường hợp nước có độ PH từ 0 đến dưới 2
hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải ra môi trường từ
150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ
bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000
kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất thải có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm
dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm
và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
i) Phát tán ra môi trường
bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy
định từ 01 lần đến dưới 02 lần.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến
10.000.0000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì
bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ)
Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy
hại
1.
Người nào có thẩm quyền mà cho phép
chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh
mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại
Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000
kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chất thải nguy hại thuộc
danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định
tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ
5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây
nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại
nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc trường hợp chất thải
nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ
theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Vi phạm quy định về
phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thiệt hại từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công
trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm
quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây,
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn
thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê
điều, phòng, chống thiên tai;
b) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng
công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra, trừ trường hợp quy định
tại Điều 303 của Bộ luật này;
c) Khoan, đàothăm
dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; công trình bảo vệ, khai
thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước,
liên hồ chứa nước, công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện
theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa
chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó
phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgamvào
lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa
chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới
170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại hoặc
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
c) Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000
kilôgam.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất thải nguy hại hoặc
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên;
b) Chất thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho
người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa
ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc
vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép
đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan
dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở
lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực
vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa vào, mang ra hoặc
cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có
dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép
đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực
hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan
dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm.
a) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyệnhoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố
dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1. Người
nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các
trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính vềmột trong nhữnghành vinàyhoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất
nổ, các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai
thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong
khu vực cấm, khu vực cấm có thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Khai thác các loài thủy
sản bị cấm khai thác theo quy định của pháp luật;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của
các loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của
pháp luật;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 61%;
e) Vi phạm các quy định
khác về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi
thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
31% trở lên;
c) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi
thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000
đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở
lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 243. Tội huỷ hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng
trái phép hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ
lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
b) Rừng
sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000
mét vuông (m2);
c) Rừng
phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000
mét vuông (m2);
d) Rừng
đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000
mét vuông (m2);
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng
đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt,
bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác
trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Diện
tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái
sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng
sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
e) Rừng phòng
hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng
đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét
vuông (m2);
h) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối
với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong
trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá
hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong
cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
i) Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên
60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu
trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng
sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng
phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng
đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là
rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng,
rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được
bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập
trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Thực
vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác
thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá
200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người nào vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp,
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật quy
định tại điểm a khoản này; ngà voi có khối
lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,05
kilôgam đến dưới 01 kilôgam;
c) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IB hoặc
thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số
lượng từ 03 đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ
10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác;
d) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy định tại điểm c khoản này;
đ) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển,
buôn bán trái phép động vật hoặc tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
cùng loại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các điểm b, c và
d khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử dụng công cụ hoặc
phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong khu vực bị
cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn bán, vận chuyển qua
biên giới;
e) Số lượng động vật thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 07 đến 10 cá thể lớp thú, từ 07
đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể lớp khác thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
g) Số lượng động vật nguy
cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cá thể thuộc lớp thú, từ
11 đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 đến 20 cá thể động vật thuộc các
lớp khác;
h) Từ
01 đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống cùng loại; từ
03 đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
cùng loại; ngà voi có khối lượng từ 20
kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới
09 kilôgam;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 cá thể lớp thú trở lên, 11
cá thể lớp chim, lớp bò sát trở lên hoặc 16 cá thể lớp khác trở lên thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Số lượng động vật nguy
cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21
cá thể động vật trở lên thuộc các lớp khác;
c) Từ
03 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; 06 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống cùng
loại trở lên; ngà voi có khối lượng 90
kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì
bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên
1.
Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn
thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông
(m2) đến dưới 500 mét vuông
(m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
trị giá 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn
thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét vuông
(m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương
tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b)
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn;
d) Pháp nhân còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán
các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài
động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có
nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới
250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm;
b)
Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật
ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt
hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài
động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có
nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
c)
Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật
ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt
hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân phạm tội quy
định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b)
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c)
Pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |