1.1 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán.1.2 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2017 và thay thế Quyết định số 637/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán và Quyết định số 09/QĐ-UBCK ngày 08 tháng 01 năm 2013 về việc sửa đổi Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán.1.3 Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các công ty chứng khoán và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng3.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ
4.1 Điều 3. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ4.2 Điều 4. Lựa chọn và công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ
5.1 Điều 5. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì5.2 Điều 6. Xác định tỷ lệ ký quỹ5.3 Điều 7. Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung5.4 Điều 8. Xử lý tài sản thế chấp
6.1 Điều 9. Hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ6.2 Điều 10. Hạn chế giao dịch ký quỹ6.3 Điều 11. Thời hạn, lãi suất, cách tính tiền lãi vay cho vay giao dịch ký quỹ
7.1 Điều 12. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ7.2 Điều 13. Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ7.3 Điều 14. Nghĩa vụ báo cáo của công ty chứng khoán7.4 Điều 15. Tự nguyện chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ7.5 Điều 16. Ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ
8.1 Điều 17. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH87/QĐ-UBCK
ngày 25 tháng 01 năm
2017
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn
cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 58/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 48/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thành lập và hoạt động công
ty chứng khoán và Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thành lập và
hoạt động công ty chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/4/2017 và thay thế Quyết định số 637/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 8
năm 2011 về việc ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán và
Quyết định số 09/QĐ-UBCK ngày 08 tháng 01 năm 2013 về việc sửa đổi Quy chế
hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản
lý kinh doanh chứng khoán, Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh, Tổng giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng giám đốc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các công ty chứng
khoán và các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ. HƯỚNG
DẪN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số /QĐ-UBCK ngày
tháng năm 2017của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn việc thực hiện giao dịch ký quỹ
chứng khoán.
2. Quy chế này áp dụng đối với các công ty chứng khoán,
nhà đầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ là chứng
khoán đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Tài khoản giao dịch thông thường là tài khoản
của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán nhưng không
sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán.
3. Dư nợ ký quỹ của khách hàng trên tài khoản giao
dịch ký quỹ là tổng số tiền khách hàng nợ công ty chứng khoán (DB).
4. Giá trị của chứng khoán (v): là giá trị do công
ty chứng khoán xác định trên Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ ký với
khách hàng nhưng không vượt quá giá đóng cửa tại ngày gần nhất của chứng khoán
đó.
5. Tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ
(EB) bao gồm tiền, tiền bán chứng khoán đang chờ về (CB) cộng với giá trị chứng
khoán được phép giao dịch ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ (PV). (EB = CB
+ PV).
6. Tài sản thực có trên tài khoản giao dịch ký quỹ
của khách hàng (AB) bằng tổng giá trị tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ
trừ đi dư nợ ký quỹ của khách hàng (AB=EB-DB).
7. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ giữa giá trị tài sản thực
có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
8. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (imr) là tỷ lệ giá trị tài
sản thực có so với giá trị chứng khoán dự kiến mua được bằng lệnh giao dịch ký
quỹ tính theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
9. Tỷ lệ ký quỹ duy trì (mmr) là tỷ lệ tối thiểu
giữa tài sản thực có so với giá trị tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký
quỹ.
10. Giá trị ký quỹ yêu cầu (MR) bằng giá trị chứng
khoán nhân với tỷ lệ ký quỹ ban đầu (MR.
11. Giá trị dư ký quỹ (EE) là hiệu số giữa tài sản
thực có trên tài khoản giao dịch ký quỹ và giá trị ký quỹ yêu cầu (EE .
12. Sức mua (BP) là tỷ lệ giữa giá trị dư ký quỹ
với tỷ lệ ký quỹ ban đầu ().
13. Sở giao dịch chứng khoán là Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Chương
II. CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC PHÉP
GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ
Điều 3. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc các
trường hợp sau:
1. Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng
tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao
dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết
được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán;
2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị
kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy
niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;
3. Chứng khoán của tổ chức phát hành có báo cáo tài chính
năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm
toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán;
4. Tổ chức niêm yết chậm công bố thông tin báo cáo tài chính
năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã soát xét quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời gian gia hạn công bố thông
tin theo quy định;
5. Công ty niêm yết nhận được kết luận của cơ quan thuế
về việc công ty vi phạm pháp luật thuế;
6. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ
xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm
toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm
toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ
trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại
chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị
chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn
để giao dịch ký quỹ.
Điều 4. Lựa chọn và công bố danh sách chứng khoán được
phép giao dịch ký quỹ
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
trường hợp nêu tại Điều 3 Quy chế này, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm
công bố danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ. Nội dung
công bố tối thiểu bao gồm tất cả các chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch
ký quỹ tính đến thời điểm công bố. Trừ trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy
chế này, tối thiểu 06 tháng/lần tính từ thời điểm Sở giao dịch chứng khoán công
bố danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ gần nhất, Sở giao dịch
chứng khoán được phép xem xét đưa chứng khoán ra khỏi danh mục chứng khoán
không được phép giao dịch ký quỹ. Thời gian cụ thể do Sở giao dịch chứng khoán
quyết định.
2. Trên cơ sở danh sách chứng khoán không đủ điều kiện
giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại khoản 1
Điều này, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được phép giao
dịch ký quỹ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng
khoán công bố danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố công khai
danh sách tất cả chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ tính đến
thời điểm công bố trên website và các địa điểm kinh doanh của công ty chứng
khoán.
1. https://docluat.vn/archive/2244/
2. https://docluat.vn/archive/2965/
3. https://docluat.vn/archive/3663/
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát danh
sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà công ty chứng khoán công bố theo quy
định tại Quy chế này.
Chương
III. QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ, THẾ
CHẤP TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 5. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì
1. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định
nhưng không được thấp hơn 50%.
2. Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định
nhưng không được thấp hơn 30%.
3. Căn cứ vào tình hình hoạt động thị trường chứng khoán,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ quy định tại khoản
1, 2 Điều này.
Điều 6. Xác định tỷ lệ ký quỹ
1. Vào cuối ngày giao dịch, công ty chứng khoán phải xác
định tỷ lệ ký quỹ của từng tài khoản giao dịch ký quỹ với giá trị của chứng
khoán được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Quy chế này.
2. Thời điểm cụ thể để xác định tỷ lệ ký quỹ của tài
khoản giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán thỏa thuận bằng văn bản với khách
hàng trên cơ sở đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Lệnh gọi yêu cầu ký quỹ bổ sung
1. Khách hàng có nghĩa vụ đảm bảo tỷ lệ ký quỹ không thấp
hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trường hợp tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký
quỹ của khách hàng giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty chứng
khoán phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung gửi tới khách hàng theo các phương thức
liên hệ được thoả thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Khách
hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn theo yêu cầu của công
ty chứng khoán nhưng không quá ba (03) ngày làm việc. Thời hạn cụ thể do công
ty chứng khoán và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mở tài khoản giao
dịch ký quỹ.
2. Kể từ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách
hàng phải bán chứng khoán hoặc thực hiện việc bổ sung tiền hoặc bổ sung tài sản
thế chấp để tối thiểu đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì, mức cụ thể do công ty chứng
khoán quy định và giá trị bổ sung tài sản thế chấp, bổ sung tiền được thực hiện
như sau:
a) Bổ sung tài sản thế chấp bằng chứng khoán, giá trị
chứng khoán ký quỹ bổ sung được tính theo công thức sau:
b) Trường hợp bổ sung tiền, số tiền bổ sung được xác định
theo công thức sau:
Điều 8. Xử lý tài sản thế chấp
1. Công ty chứng khoán có quyền bán chứng khoán thế chấp
trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không bổ sung
hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản thế chấp trong thời hạn theo lệnh gọi ký quỹ
bổ sung.
a) Trường hợp khách hàng không bổ sung hoặc chỉ bổ sung
một phần tài sản thế chấp, tùy thuộc vào giá trị tài sản thế chấp cần bổ sung
còn lại nhỏ hơn hoặc lớn hơn tổng giá trị chứng khoán có trên tài khoản giao
dịch ký quỹ, công ty chứng khoán được thực hiện bán một phần hoặc toàn bộ số
chứng khoán thế chấp;
b) Trước khi thực hiện lệnh bán chứng khoán thế chấp,
công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và sau khi bán,
công ty chứng khoán có trách nhiệm gửi cho khách hàng bảng sao kê kết quả giao
dịch bán chứng khoán thế chấp theo phương thức được thỏa thuận bằng văn bản
giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
2. Trường hợp công ty chứng khoán bán toàn bộ chứng khoán
có trên tài khoản giao dịch ký quỹ theo yêu cầu của khách hàng hoặc khi thực
hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng chỉ được rút phần tiền còn lại (nếu
có) từ số tiền bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ sau khi đã khấu
trừ dư nợ ký quỹ.
3. Trường hợp tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký
quỹ của khách hàng sau khi bán chứng khoán thế chấp không đủ bù đắp dư nợ ký
quỹ và khách hàng không thực hiện việc thanh toán phần nợ vay còn lại theo thỏa
thuận tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán thực hiện
việc thu hồi nợ theo phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao
dịch ký quỹ và theo quy định pháp luật.
Chương
IV. HẠN MỨC, HẠN CHẾ, LÃI
SUẤT VÀ THỜI HẠN CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 9. Hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán phải tuân thủ các hạn mức cho vay
giao dịch ký quỹ quy định tại Điều này. Khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty
chứng khoán nêu tại Điều này được xác định theo báo cáo tài chính kiểm toán
hoặc báo cáo tài chính được soát xét gần nhất nhưng không quá 06 tháng kể từ
thời điểm tính toán. Trường hợp công ty chứng khoán được điều chỉnh tăng vốn
điều lệ giữa hai kỳ báo cáo kiểm toán và soát xét, khoản mục vốn chủ sở hữu
được xác định trong trường hợp này là tại báo cáo tài chính được lập tại kỳ gần
nhất.
1. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty
chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
2. Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng
khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty
chứng khoán.
3. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty
chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu
của công ty chứng khoán.
4. Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một
công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một
tổ chức niêm yết.
Điều 10. Hạn chế giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không được cho khách hàng vay tiền
để thực hiện giao dịch ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ do chính công ty chứng
khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn kể từ thời điểm
công ty chứng khoán ký hợp đồng bảo lãnh đến hết sáu (06) tháng tính từ khi
hoàn tất đợt phát hành;
b) Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết sở hữu từ 50%
trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công ty
niêm yết, cổ phiếu của công ty đăng ký giao dịch do công ty chứng khoán sở hữu
từ 50% trở lên vốn điều lệ;
c) Đối với cổ phiếu của chính công ty chứng khoán phát
hành;
d) Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ theo quy
định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định tại Quy chế
này;
đ) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
e) Khi khách hàng là những đối tượng được quy định tại
khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
2. Trường hợp chứng khoán không còn nằm trong danh sách
chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán không được thực
hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính chứng khoán này
làm tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng vẫn
được coi chứng khoán này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay giao dịch ký quỹ trừ
khi có thỏa thuận khác với khách hàng.
Điều 11. Thời hạn, lãi suất, cách tính tiền lãi vay cho
vay giao dịch ký quỹ
1. Thời hạn khoản vay giao dịch ký quỹ do công ty chứng
khoán và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ
nhưng không quá ba (03) tháng tính từ ngày thực hiện giải ngân khoản vay.
2. Công ty chứng khoán có thể tiếp tục gia hạn thời hạn
cho vay trên cơ sở văn bản đề nghị của khách hàng. Thời gian gia hạn mỗi lần
không quá ba (03) tháng.
3. Lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ được xác định trên
cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng và theo
quy định của Bộ Luật Dân sự.
4. Cách tính tiền lãi vay được xác định trên cơ sở thỏa
thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Chương
V. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI
KHOẢN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 12. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng thời là
hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
2. Nội dung Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ do
công ty chứng khoán và khách hàng thoả thuận nhưng tối thiểu phải bao gồm các
nội dung chính sau:
a) Thông tin về khách hàng như: họ và tên, ngày tháng năm
sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên doanh nghiệp, số giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, thư điện
tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ;
b) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ;
c) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định giá trị chứng
khoán thế chấp;
d) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;
đ) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh yêu cầu
bổ sung thế chấp;
e) Hạn mức cho vay;
g) Lãi suất cho vay;
1. https://docluat.vn/archive/2964/
2. https://docluat.vn/archive/1625/
3. https://docluat.vn/archive/1233/
h) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực và
thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;
i) Phương thức liên hệ với khách hàng để thực hiện lệnh
gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê tài khoản giao
dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ
của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên
sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;
k) Phương thức xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán
không được phép giao dịch ký quỹ;
l) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng;
m) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh;
n) Phương thức thanh lý hợp đồng;
o) Cam kết của khách hàng về việc đã được công ty chứng
khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài
khoản giao dịch ký quỹ.
Điều 13. Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu, cập nhật thông tin
về khách hàng mở tài khoản giao dịch ký quỹ để xác định khách hàng là người nội
bộ và là người có liên quan đến người nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ quy định có
liên quan về công bố thông tin. Trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin
theo yêu cầu của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán được miễn trừ trách
nhiệm liên quan đến quy định này.
2. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống, phần mềm
giao dịch để quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 203/2015/TT-BTC và Quy chế này.
3. Trừ trường hợp được khách hàng đồng ý và tuân thủ quy
định pháp luật có liên quan, công ty chứng khoán không được sử dụng chứng khoán
trên tài khoản ký quỹ của khách hàng để làm tài sản thế chấp cho bất kỳ quan hệ
nào ngoài quan hệ là tài sản thế chấp cho giao dịch ký quỹ giữa công ty chứng
khoán và khách hàng.
4. Tài khoản giao dịch ký quỹ không được mở cho các đối
tượng dưới đây:
a) Là những đối tượng sau trong công ty chứng khoán: chủ
sở hữu, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc), kế toán trưởng, các chức danh khác do Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ sở hữu công ty chứng khoán bổ nhiệm và những người có liên quan
đến các đối tượng trên;
b) Là pháp nhân đang trong tình trạng giải thể, phá sản
theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở tài khoản giao dịch
chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.
5. Nguyên tắc quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ:
a) Tài khoản giao dịch ký quỹ phải được quản lý tách biệt
với tài khoản giao dịch thông thường theo quy định tại khoản 5
Điều 9 Thông tư 203/2015/TT-BTC;
b) Khách hàng chỉ được sử dụng tiền, chứng khoán được
phép giao dịch ký quỹ và các quyền liên quan đến chứng khoán này để làm tài sản
đảm bảo cho các khoản vay để thực hiện giao dịch ký quỹ; chứng khoán khác được
dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay giao dịch ký quỹ khi có thỏa thuận bằng
văn bản với khách hàng; tiền, chứng khoán và các quyền liên quan đến chứng
khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng;
c) Khách hàng phải thanh toán tiền lãi trên khoản dư nợ
ký quỹ theo các hình thức cụ thể được thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ; khách hàng được quyền rút tiền trên tài khoản giao dịch ký
quỹ sau khi thanh toán hết các khoản nợ với công ty chứng khoán;
d) Công ty chứng khoán không được cho khách hàng thực
hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên tài khoản giao
dịch ký quỹ của khách hàng;
đ) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời,
đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán
trong tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng; gửi cho khách hàng bảng sao kê
tài khoản giao dịch ký quỹ theo phương thức và thời gian được thỏa thuận bằng
văn bản với khách hàng;
e) Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ phải được phân biệt với
các loại phiếu lệnh giao dịch chứng khoán thông thường, phải bao gồm đầy đủ các
thông tin liên quan đến khách hàng và được khách hàng xác nhận. Việc giao dịch
ký quỹ bằng hình thức giao dịch điện tử phải tuân thủ quy định của Quy chế này
và các quy định liên quan về giao dịch điện tử. Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ là
phụ lục không thể tách rời của Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
6. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện các giao
dịch liên quan đến chứng khoán thế chấp theo chỉ định của khách hàng, ngoại trừ
trường hợp phải bán chứng khoán thế chấp để thu hồi nợ vay.
7. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ công khai thông tin
trên trang thông tin điện tử của mình về các điều kiện cung cấp dịch vụ giao
dịch ký quỹ bao gồm danh sách chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, yêu
cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay.
8. Công ty chứng khoán phải lập sổ kế toán, hạch toán
riêng từng tài khoản giao dịch ký quỹ, danh mục tài sản trên tài khoản giao
dịch ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ cuối mỗi ngày giao dịch; lưu trữ đủ hồ sơ, phản ánh
chi tiết, chính xác các giao dịch trên từng tài khoản giao dịch ký quỹ bao gồm
các thông tin hàng ngày về danh mục tài sản ký quỹ, thế chấp trên tài khoản,
giá thị trường, tỷ lệ ký quỹ kèm theo các lệnh gọi ký quỹ bổ sung, phiếu lệnh
giao dịch ký quỹ.
9. Thông tin về tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng
được công ty chứng khoán bảo mật. Công ty chứng khoán không được phép cung cấp
thông tin này cho bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng.
Điều 14. Nghĩa vụ báo cáo của công ty chứng khoán
1. Trước ngày giao dịch thứ năm của tháng tiếp theo, công
ty chứng khoán phải gửi Sở giao dịch chứng khoán danh sách chứng khoán mà mình
thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 01 của Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về hoạt động giao
dịch ký quỹ.
3. Trường hợp công ty chứng khoán thay đổi hệ thống quản
lý giao dịch ký quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu trước 15
ngày trước ngày dự kiến chính thức tổ chức triển khai thực hiện. Nội dung báo
cáo phải chứng minh được hệ thống quản lý giao dịch mới tiếp tục đáp ứng quy
định về quản lý giao dịch ký quỹ hiện hành.
Điều 15. Tự nguyện chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán tự nguyện chấm dứt thực hiện giao
dịch ký quỹ phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các địa điểm kinh doanh
hợp pháp khác và trên trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán và thông
báo gửi khách hàng, Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
việc công ty chứng khoán chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ.
2. Thông tin công bố và báo cáo gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này phải kèm theo phương án chấm dứt
thực hiện giao dịch ký quỹ. Phương án này phải bao gồm các nội dung: thời điểm
dừng thực hiện giao dịch ký quỹ; thời gian tất toán các hợp đồng, khoản vay
giao dịch ký quỹ; cách thức xử lý hợp đồng chưa tất toán khi hết thời hạn tất
toán theo phương án.
3. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước việc tất toán dịch vụ giao dịch ký quỹ trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn tất việc thanh lý các Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài
liệu báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 2 của
Quy chế này;
b) Báo cáo kết quả thanh lý hợp đồng mở tài khoản giao
dịch ký quỹ;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng
thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty về việc chấm dứt thực hiện giao dịch ký
quỹ.
Điều 16. Ngừng thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số điều
kiện theo quy định tại Điều 8 khoản 1 Nghị định số 86/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng mở
tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện
trên.
2. Công ty chứng khoán chỉ được tiếp tục ký mới hợp đồng
mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay thực hiện giao dịch ký quỹ sau khi
nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ
hồ sơ, tài liệu chứng minh đã khắc phục và tiếp tục đáp ứng các điều kiện để
được thực hiện giao dịch ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 8
Nghị định 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ quy định về
điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
Chương
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực theo Quyết định ban hành Quy
chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |