1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1.5 Điều 5. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1.6 Điều 6. Chữ ký, con dấu trong Phiếu yêu cầu1.7 Điều 7. Đối chiếu thông tin trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là đối tượng không phải nộp phí đăng ký1.8 Điều 8. Thực hiện đăng ký trực tuyến1.9 Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất1.10 Điều 10. Chế độ báo cáo thống kê về hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
2.1 Điều 11. Từ chối đăng ký trong trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký đất đai; trong trường hợp có yêu cầu dừng, tạm dừng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền2.2 Điều 12. Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất, tài sản của doanh nghiệp tư nhân; trong trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản khác2.3 Điều 13. Đăng ký thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp, tài sản thế chấp2.4 Điều 14. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai2.5 Điều 15. Đăng ký thế chấp trong trường hợp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận2.6 Điều 16. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký2.7 Điều 17. Ghi nội dung đăng ký thế chấp trong trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã hình thành và được chứng nhận quyền sở hữu2.8 Điều 18. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở2.9 Điều 19. Xóa đăng ký thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP2.10 Điều 20. Lưu hồ sơ đăng ký2.11 Điều 21. Biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
3.1 Điều 22. Hiệu lực thi hành3.2 Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp3.3 Điều 24. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ07/2019/TT-BTP
ngày 25 tháng 11 năm 2019
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số quy định về đăng ký, từ chối đăng ký, biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, pháp nhân có yêu cầu đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Hộ gia đình là người sử dụng đất có yêu cầu đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất
đai, Bộ luật dân sự.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng
ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai).
4. Chủ thể khác có yêu cầu đăng ký hoặc có quyền, nghĩa
vụ liên quan đến việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo quy định của Luật thi hành án dân sự, Luật phá sản hoặc luật khác có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án
đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy
định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên
quan; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được
nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh
bất động sản và pháp luật khác có liên quan;
b) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình
thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp
xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp;
3. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán nhà ở là việc Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đăng ký
thế chấp trong các trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển
sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp nhà ở mà đến thời điểm yêu cầu chuyển các bên chưa xóa đăng ký thế
chấp quyền tài sản đó;
4. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai là việc Văn phòng đăng ký đất đai ghi nhận các thông tin về
việc thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai vào sổ địa chính hoặc sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn
liền với đất hình thành trong
tương lai;
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trong hồ sơ đăng ký thế chấp theo quy định tại
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 102/2017/NĐ-CP) và Thông tư này gồm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo
quy định của Luật đất đai năm 2013 và các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản
2 Điều 97 Luật đất đai năm 2013(sau đây gọi là Giấy chứng nhận);
6. Phiếu yêu cầu đăng ký theo quy định tại Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này bao gồm: Phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp; Phiếu
yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót; Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản thế chấp; Phiếu yêu cầu xóa đăng ký; Phiếu yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp (sau đây gọi là Phiếu yêu cầu);
7. Thông tin về bên thế chấp là cá nhân gồm: Họ tên, địa
chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy chứng minh được cấp theo quy định của Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc số của giấy tờ khác xác định tư cách pháp lý theo quy định của
pháp luật; các thông tin khác của cá nhân mà theo quy định của pháp luật đất
đai phải có trên Giấy chứng nhận;
8. Thông tin về bên thế chấp là pháp nhân gồm: Tên, địa chỉ trụ sở, số giấy chứng nhận
đăng ký thành lập (nếu có) và các thông tin khác của pháp nhân mà theo quy định
của pháp luật đất đai phải có trên Giấy chứng nhận;
9. Hợp đồng thế chấp theo quy định tại Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thế là hợp đồng riêng về thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền
với đất hoặc hợp đồng khác có điều khoản thỏa thuận về việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất;
10. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp theo quy định tại Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thể là hợp đồng riêng về sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất hoặc văn bản khác có điều khoản thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều
4. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất gồm:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;
c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài
sản gắn liền với đất;
d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
đ) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
e) Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
khác theo quy định của pháp luật;
g) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
h) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp trong trường hợp đã đăng
ký thế chấp;
i) Xóa đăng ký thế chấp.
2. Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.
3. Việc đăng ký thế chấp quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế
chấp và của người khác.
Điều
5. Nguyên tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp
theo quy định tại Điều 4 của
Thông tư này cho người yêu cầu đăng ký theo quy định tại khoản
1 Điều 8 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và chỉ thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp bên thế chấp là người có quyền sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các bên tham gia hợp đồng thế chấp phải tự
chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm,
nghĩa vụ được bảo đảm, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp
hoặc của người khác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật dân sự; thỏa thuận về tài sản bảo đảm khác không phải là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nội dung khác mà các bên được thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì không được đồng thời đăng ký
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai đó; nếu đã đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai thì không được đồng thời đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở.
3. Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì trước khi bán nhà ở trong dự án, chủ
đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký để
rút bớt tài sản thế chấp, trừ trường hợp chủ đầu tư, bên mua và bên nhận thế
chấp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp dự án
đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác hoặc công trình xây dựng hình thành
trong tương lai trong các dự án nêu trên theo quy định của pháp luật thì trước
khi bán công trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng
ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký để rút bớt tài sản thế chấp.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo nguyên tắc ghi nhận
nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trong Phiếu yêu cầu. Người
yêu cầu đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính
xác của thông tin được kê khai và của tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.
Điều 6. Chữ ký, con dấu trong Phiếu yêu cầu
1. Phiếu yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm
quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và bên nhận thế chấp phù hợp với thông
tin trong hợp đồng thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp trong trường hợp
bên thế chấp, bên nhận thế chấp có người đại diện, trừ các trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. Trường hợp hợp đồng thế chấp, hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng thế chấp đã được
công chứng hoặc chứng thực thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký
của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc bên nhận thế
chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp.
3. Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng
ký về bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản
1 Điều 18 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, bao gồm việc thay đổi do tổ chức
lại pháp nhân, mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa
vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký
của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp mới hoặc của
người đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp mới.
Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký
về bên nhận thế chấp do sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp; rút bớt tài sản thế chấp; yêu cầu đăng ký văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản thế chấp; yêu cầu xóa đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên nhận
thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp.
4. Trường hợp yêu cầu xóa đăng ký và có biên bản thanh lý hợp đồng thế
chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký của bên nhận thế chấp hoặc văn bản xác
nhận giải chấp của bên nhận thế chấp thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc
của người đại diện hợp pháp của bên thế chấp.
5. Trường hợp quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người yêu cầu đăng
ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của quản tài
viên, của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
6. Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CPmà người yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành án dân
sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý tài sản thế chấp hoặc của cá
nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có)
của các tổ chức, cá nhân này hoặc của người đại diện hợp pháp của cá nhân, pháp
nhân mua tài sản thi hành án.
1. https://docluat.vn/archive/2006/
2. https://docluat.vn/archive/1773/
3. https://docluat.vn/archive/1276/
7. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân được pháp nhân giao
nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm theo
điều lệ hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền của pháp nhân phù hợp với
quy định của pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điều này thì chữ ký
của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của chi nhánh thay thế cho chữ ký của
người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của pháp nhân.
Điều 7. Đối chiếu thông tin trong trường hợp người yêu
cầu đăng ký thế chấp là đối tượng không phải nộp phí đăng ký
Trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là đối tượng
không phải nộp phí đăng ký thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp
phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trong hồ sơ lưu đăng ký
thế chấp để làm cơ sở không thu phí đăng ký.
Điều
8. Thực hiện đăng ký trực tuyến
Việc nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất qua phương thức đăng ký trực tuyến được thực hiện đối với
các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có văn bản
hướng dẫn về đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi thông tin
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, công bố thông tin về tài sản thế chấp sau khi
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa
đăng ký thế chấp liên quan đến việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở
theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan khác có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tại địa phương thực hiện quy định
của pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật đối với Văn
phòng đăng ký đất đai tại địa phương về thực hiện
hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi thông
báo về việc kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên ngay trong ngày
ký quyết định kê biên,
quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
Nội dung thông báo gồm: số, ngày, tháng, năm ký quyết
định kê biên, giải tỏa kê biên;
thông tin về người phải thi hành án, chủ thể có quyền sở hữu tài sản hoặc chủ
thể
có quyền sử dụng tài sản; thông tin về tài sản bị kê
biên.
4. Văn phòng thừa phát lại trong phạm vi chức năng, thẩm
quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm như Cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 10. Chế độ báo cáo thống kê về hoạt động đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc báo cáo thống
kê
hàng năm về hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm hoặc báo
cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của
pháp luật gửi Bộ Tư pháp về hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương.
3. Việc báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định của
Bộ Tư pháp.
Chương
II. TỪ CHỐI ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ
THẾ CHẤP, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CHUYỂN TIẾP ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ, LƯU HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ, BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
11. Từ chối đăng ký trong trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù
hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký đất đai; trong trường hợp
có yêu cầu dừng, tạm dừng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
1. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp
với thông tin được lưu giữ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CPthì Văn phòng đăng ký đất đai
từ chối đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong hợp đồng thế chấp không phù hợp với thông tin trên Giấy
chứng nhận;
b) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong Phiếu yêu cầu không
phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người yêu cầu đăng
ký đã
khắc phục được thông tin không phù hợp trong Phiếu yêu
cầu.
2. Trường hợp Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân
sự, Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại có văn bản yêu cầu dừng, tạm dừng
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và cơ quan, cá nhân khác có thẩm quyền theo quy định của luật có văn bản yêu cầu dùng, tạm dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền này xác định
rõ thẩm quyền, các trường hợp dừng, tạm dừng đăng ký được áp
dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật khác có liên quan.
Điều
12. Đăng ký thế chấp trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ chồng, hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất, tài sản
của doanh nghiệp tư nhân; trong trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong
hợp đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài
sản khác
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên một bên vợ hoặc chồng là người sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản
4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013 nhưng thông tin về bên thế chấp trong
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm cả vợ và
chồng;
b) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
là tài sản chung của hộ gia đình mà Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên
chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên chủ hộ nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng, chứng thực xác định ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên của các thành
viên khác có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình.
Trường hợp đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử
dụng chung, quyền sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình là người sử dụng đất, của nhóm người sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 167 của Luật đất đai năm
2013mà một hoặc một số thành viên của hộ gia đình, của nhóm người sử dụng đất có yêu cầu đăng ký thế chấp đối với
phần quyền sử dụng đất, phần tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng,
quyền sở hữu của mình thì trước khi đăng ký thế chấp, người có yêu cầu phải
thực hiện thủ tục phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tải sản gắn liền
với đất, thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai để được cấp Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà Giấy chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng thông tin về
bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là họ, tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên chủ
doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp
đồng thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tài sản
khác nhưng trong Phiếu yêu cầu,
các bên chỉ kê khai
thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với thông tin trên Giấy
chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp đối
với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng
thế chấp và Phiếu yêu cầu bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất nhưng tài sản gắn liền
với đất chưa được chứng nhận
quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.
Trường hợp thông tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng
thế chấp bao gồm cả quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng Phiếu yêu cầu
chỉ kê khai tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế
chấp đối với quyền sử dụng đất.
Điều
13. Đăng ký thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp,
tài sản thế chấp
1. Trong các trường hợp sau đây, người yêu cầu đăng ký thực
hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trước khi thực hiện việc đăng ký thế
chấp:
a) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất
không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn điền đổi thửa, đo đạc,
xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
b) Thông tin về tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận gồm:
Loại nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do đo
đạc, xác định lại diện tích, do xây dựng, sửa chữa.
2. Trường hợp thay đổi thông tin về bên thế chấp trên
Giấy chứng nhận; thay đổi thông tin về đơn vị hành chính hoặc thông tin khác
liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì Văn
phòng đăng ký đất đai có thể thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
Trường hợp quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản này áp dụng riêng cho bên thế chấp thì việc
cung cấp quyết định, văn bản do người yêu cầu đăng ký thực hiện.
Điều
14. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai mà bên thế chấp không đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp các giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 39 của Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP.
2. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chưa áp dụng Sổ địa chính điện tử thì sử dụng Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai để
thực hiện việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương
lai, trừ trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản
gắn liền với đất
hình thành trong tương lai.
Điều
15. Đăng ký thế chấp trong trường hợp tài sản gắn liền với đất không phải là
nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên
Giấy chứng nhận
1. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều
41 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai
hoặc trình hồ sơ để cơ quan
có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận cho tài sản đã hình thành.
Sau khi Giấy chứng nhận được xác nhận thay đổi hoặc được cấp mới thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi
nội dung đăng ký thế chấp và thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính, Giấy chứng
nhận, Phiếu yêu cầu và trả kết quả đăng ký. Trong trường hợp này, thời hạn giải
quyết hồ sơ đăng ký thế chấp không bao gồm thời gian thực hiện thủ tục chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận hoặc cấp mới
Giấy chứng nhận cho tài sản đã hình thành.
Trường hợp tài sản không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở
hữu tài sản theo
quy định của pháp luật, thì Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện việc đăng
ký thế chấp và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp trước khi tài sản gắn liền với đất
được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực, khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu
tài sản trên Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu các bên phải xóa đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất.
Điều
16. Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
1. Trường hợp có nhiều tài sản thế chấp trong một hợp
đồng thế chấp mà các bên có yêu cầu đăng ký thay đổi với nội dung vừa rút bớt
vừa bổ sung một hoặc một số tài sản thế chấp mà không thuộc trường hợp xóa đăng
ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP(ví dụ: rút bớt 01 thửa đất đã thế chấp, bổ sung 02 tài sản gắn liền với
đất) thì người yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký
thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Nghị
định số 102/2017/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi quy định tại khoản
3 Điều 5 của Thông tư này thì trong Phiếu yêu cầu, các bên kê khai chi tiết về
tài sản rút bớt, gồm các thông
tin sau: tên dự án, địa chỉ dự án và các thông tin khác để xác định được cụ thể tài sản rút bớt (ví dụ:
rút bớt tài sản là căn hộ
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì kê khai số của căn hộ, diện tích căn hộ,
số tầng, tên tòa nhà…). Trường hợp rút bớt nhiều căn hộ, công trình xây dựng trong cùng một dự án đầu tư xây dựng nhả ở, dự án
đầu tư xây dựng công trình xây dựng thì các bên lập danh mục căn hộ, công trình
xây dựng và mô tả chi tiết các thông tin như thông tin kê khai về tài sản rút
bớt tại khoản này.
3. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nay
người sử dụng đất xây công trình xây dựng không phải là nhà ở trên đất và có
nhu cầu đăng ký bổ sung
tài sản thế chấp thì các bên có thể yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trước hoặc cùng với việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã
đăng ký.
4. Trường hợp thay đổi bên thế chấp, bên nhận thế chấp do
tổ chức lại pháp nhân, mua, bán nợ hoặc chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao
nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức lại pháp
nhân, hợp đồng hoặc văn bản khác chứng minh cho việc mua, bán nợ, chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ theo hình thức
được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CPđể thay thế cho hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp.
5. Trường hợp trong nhiều hợp đồng thế chấp có cùng một
bên nhận thế chấp mà có sự thay đổi thông tin của nhận bên thế chấp hoặc thay
đổi bên nhận thế chấp do tổ chức lại pháp nhân, mua, bán nợ hoặc chuyển giao
quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật thì
cùng các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 43 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản Danh mục các hợp đồng thế chấp đã
đăng ký để đăng ký thay đổi đối với tất cả
các hợp đồng đó.
6. Trường hợp hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận quy định
tại khoản 2 Điều 97 Luật đất đainăm 2013 và có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận theo Luật đất đai năm 2013 thì các bên tham gia hợp đồng thế chấp không phải đăng ký thay đổi nội dung về Giấy chứng nhận trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký.
Sau khi Giấy chứng nhận được cấp đổi theo quy định của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang
Giấy chứng nhận mới.
7. Trường hợp trong Phiếu yêu cầu có kê khai nhiều tài
sản thế chấp mà khi xử lý tài sản thế chấp, các bên mới xử lý được một hoặc một
số tài sản, thì thực hiện đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp đã được
xử lý.
8. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đã được đăng ký thế chấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu đăng ký biến động đất đai do có căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, gia hạn thời hạn sử dụng đất trước
khi chấm dứt thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu các bên xóa đăng ký thế chấp
trước khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
9. Trường hợp có sự thay đổi thông tin về bên thế chấp;
thay đổi thông tin về thửa đất thế chấp do dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất, thay đổi hiện trạng tài sản gắn liền với
đất khác với thông tin trên Giấy chứng nhận thì các bên thực hiện việc xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai mà không thực
hiện việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký. Trường hợp Giấy chứng
nhận được cấp đổi thì Văn phòng
đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận mới.
Điều
17. Ghi nội dung đăng ký thế chấp trong trường hợp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai đã hình thành và được chứng nhận quyền sở hữu
1. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp do tài
sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành và bên thế chấp đề nghị chứng nhận quyền sở
hữu tài sản vào Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi vào Sổ địa chính, Giấy
chứng nhận thông tin xác định cụ thể tài sản gắn liền với đất đã hình thành được chứng nhận quyền sở hữu tiếp tục được dùng thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho bên
nhận thế chấp.
2. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho người mua tài sản hoặc người mua tài sản thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận mà tài sản đó đang được thế chấp dưới dạng tài sản hình thành trong
tương lai mà bên thế chấp, bên nhận thế chấp chưa xóa đăng ký sau khi Giấy chứng nhận được cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận thông tin xác định cụ thể tài sản gắn liền với đất đã hình thành tiếp tục được dùng thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp.
Điều
18. Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở
1. Các bên tham gia hợp đồng thế chấp có thể yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở không phải là nhà ở riêng lẻ
trong trường hợp sau đây:
a) Đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai;
b) Đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình
thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).
2. Trường hợp đã thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở thì khi bên thế chấp
được cấp Giấy chứng nhận
và các bên tiếp tục thỏa thuận thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở này để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể yêu cầu đăng ký
một trong các trường hợp sau
đây:
1. https://docluat.vn/archive/3319/
2. https://docluat.vn/archive/3572/
3. https://docluat.vn/archive/2034/
a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản) và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Chuyển tiếp đăng ký theo quy định tại khoản
2 Điều 46 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CPvà đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở sang
đăng ký thế chấp nhà ở, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không yêu cầu các bên
tham gia hợp đồng thế chấp xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trước khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thế chấp nhà ở.
4. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán, chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp
sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất do tài sản đã hình thành, nghiệm thu và được chứng nhận quyền sở hữu thì việc chuyển tiếp đăng ký được thực hiện như việc
chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
theo quy định tại Điều 46, Điều 49 của Nghị
định số 102/2017/NĐ-CPvà Điều này.
Điều 19. Xóa đăng ký thế chấp theo quy định tạikhoản 1 Điều 21 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều
21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu đăng ký
nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CPvà một trong các giấy tờ sau đây (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP:
1. Văn bản giải chấp; văn bản thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng minh
việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;
2. Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn
thất toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
3. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng
tài đã có
hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp,
tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.
Điều 20. Lưu hồ sơ đăng ký
1. Hồ sơ
lưu về đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực các loại
giấy tờ sau: Hợp đồng thế chấp; Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải
nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm (nếu có); Hợp đồng mua bán nhà
ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư; Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở (nếu có);
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản
sao các loại giấy tờ sau: Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa
người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tải sản không đồng thời là người sử
dụng đất; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được
ủy quyền hoặc văn bản chứng minh
tư cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký
thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng nhận có chứng
nhận đăng ký thế chấp; Quyết định giao đất, cho thuê đất trong trường hợp chủ
đầu tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai; Giấy phép xây dựng hoặc Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư trong trường hợp thế chấp đồng thời quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc thế chấp tài
sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (nếu có); Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án hoặc mặt bằng của
công trình xây dựng trong dự án đó trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở; Bản vẽ thiết
kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế
chấp dự án đầu tư xây dựng công trình; Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng
của tài sản gắn liền với đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng không phải nhà ở.
2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã
đăng ký gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực các loại
giấy tờ sau: Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế
chấp hoặc phụ lục hợp đồng về việc thay đổi; Hợp đồng mua bán nợ hoặc văn bản
khác chứng minh mua bán nợ; Hợp đồng hoặc văn bản khác về chuyển giao quyền yêu
cầu, chuyển giao nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản
sao các loại giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng
ký là người được ủy quyền hoặc
văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là
người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp; Văn bản khác chứng minh nội
dung thay đổi trong trường hợp thay đổi nội dung thế chấp theo quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng nhận có chứng nhận nội dung
thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng
nhận; Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký (nếu có).
3. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu
yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng nhận có
nội dung sai sót; Phiếu yêu cầu đã chứng nhận có sai sót; Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường
hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính
chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng
ký phát hiện sai sót.
4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản
sao các loại giấy tờ sau: Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp; Văn
bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền hoặc
văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là
người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua
bán nhà ở
gồm:
a) 01 bản chính Văn bản thông báo về việc xóa đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản gửi đến trong
trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua
bán nhà ở;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản
sao Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy
quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản chính hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Văn bản cung cấp
thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp; Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng do Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản cấp (nếu có).
6. Hồ sơ lưu về xóa đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản sao các loại giấy tờ sau:
Biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận thế
chấp trong trường hợp Phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của người có thẩm
quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản
sao các loại giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu xóa
đăng ký là người được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện trong
trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế chấp, bên nhận
thế chấp; Văn bản giải chấp,
Văn bản thanh lý hợp đồng, Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản khác chứng minh việc xử lý xong tài sản thế
chấp; Căn cứ chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ, quyết
định phá dỡ, tịch thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài có hiệu lực pháp
luật về việc hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu
trong trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP;
c) 01 bản sao Phiếu yêu cầu xóa đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai và Giấy chứng nhận
có
chứng nhận xóa đăng ký thế chấp.
Điều
21. Biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Thành phần trong hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo các biểu mẫu được ban hành kèm
theo Thông tư này gồm:
1. Mẫu số 01/ĐKTC: Phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp;
2. Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót;
3. Mẫu số 03/ĐKVB: Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
thế chấp;
4. Mẫu số 04/XĐK: Phiếu yêu cầu xóa đăng ký;
5. Mẫu số 05/CTĐK: Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
6. Mẫu số 06/BSCB: Trang bổ sung về các bên ký kết hợp đồng thế chấp;
7. Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;
8. Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã
đăng ký;
9. Mẫu số 09/SĐKTL: Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai;
10. Mẫu số 10/VBTB: Văn bản thông báo tạm dừng, dừng đăng ký thế chấp; thông báo
việc kê biên, giải tỏa kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế cho Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp biện pháp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
người yêu cầu đăng ký
không phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của Thông tư này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, nhưng hồ sơ chưa được giải quyết thì cơ quan đăng ký thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy
định tại Thông tư này trên cơ sở
hồ sơ mà người yêu cầu đăng ký đã nộp.
3. Đối với những địa
phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được xác định như
sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có yêu cầu đăng ký thay
đổi nội dung thế
chấp đã
đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
thế chấp, xóa đăng ký thế chấp,
sửa chữa sai sót do lỗi của Văn phòng đăng ký đất đai thì thực hiện theo quy định của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và chỉ
đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan
tại địa phương thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |