1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Nội dung đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với quy định an toàn thực phẩm
2.1 Điều 4. Trình tự, hồ sơ công bố hợp quy2.2 Điều 5. Trình tự, hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm2.3 Điều 6. Công bố đối với sản phẩm nhập khẩu (trừ thực phẩm chức năng) chỉ nhằm mục đích sử dụng trong nội bộ cơ sở sản xuất, siêu thị, khách sạn bốn sao trở lên2.4 Điều 7. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm2.5 Điều 8. Công bố đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm2.6 Điều 9. Cấp lại Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận
3.1 Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận đăng ký3.2 Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm
4.1 Điều 12. Kiểm tra sau công bố4.2 Điều 13. Lấy mẫu kiểm nghiệm định kỳ
5.1 Điều 14. Quy định chuyển tiếp5.2 Điều 15. Hiệu lực thi hành5.3 Điều 16. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 19/2012/TT-BYT
ngày
09 tháng 11 năm 2012
Hướng dẫn
việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
Căn
cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn
cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số
38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn
cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm;
Bộ Y
tế ban hành Thông tư hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định trình tự, hồ sơ công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an
toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là công bố sản phẩm) đối với thực phẩm đã qua
chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật
liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi tắt là sản
phẩm); trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận đăng ký bản công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận đăng
ký) và tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân); kiểm tra sau công bố sản phẩm.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công
bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm: là việc tổ chức, cá nhân tự công
bố sản phẩm phù hợp với quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chưa có quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Chỉ
tiêu chất lượng chủ yếu: là mức hoặc định lượng các chất quyết định giá trị
dinh dưỡng và tính chất đặc thù của sản phẩm để nhận biết, phân loại và phân
biệt với thực phẩm cùng loại.
3. Bản
thông tin chi tiết về sản phẩm: là bản yêu cầu kỹ thuật của một sản phẩm
(có chung tên sản phẩm, nhãn hiệu, tiêu chuẩn chất lượng chủ yếu, tiêu chuẩn
về hóa lý, vi sinh vật) do tổ chức, cá nhân xây dựng và công bố phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCKT) tương ứng hoặc phù hợp với các quy định an
toàn thực phẩm của Việt Nam (trong trường hợp sản phẩm chưa có QCKT) hoặc phù
hợp với quy định của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex) trong trường
hợp Việt Nam chưa có quy định.
4. Phòng
kiểm nghiệm được chỉ định: là phòng kiểm nghiệm được cơ quan có thẩm quyền
tại Việt Nam chỉ định.
5. Phòng
kiểm nghiệm độc lập được công nhận: là phòng kiểm nghiệm được công nhận bởi
tổ chức công nhận và độc lập với tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm.
6. Phòng
kiểm nghiệm được thừa nhận: là phòng kiểm nghiệm của tổ chức, cá nhân
sản xuất sản phẩm được công nhận bởi tổ chức công nhận và phòng kiểm nghiệm
được cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài chỉ định.
Điều
3. Nội dung đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng và đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với quy định an
toàn thực phẩm
1.
Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với QCKT tương ứng (sau đây gọi
tắt là đánh giá hợp quy) đối với sản phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật: Nội dung
đánh giá hợp quy áp dụng cho từng loại sản phẩm cụ thể được quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2.
Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm được công bố với quy định an toàn thực
phẩm (sau đây gọi tắt là đánh giá phù hợp quy định an toàn thực phẩm) đối với
sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật: Nội dung đánh giá phù hợp quy định an toàn
thực phẩm áp dụng cho từng loại sản phẩm dựa trên các chỉ tiêu về an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. Trong trường hợp Việt
Nam chưa có quy định thì áp dụng theo quy định của Codex.
Chương
II. TRÌNH TỰ, HỒ SƠ CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Điều
4. Trình tự, hồ sơ công bố hợp quy
1.
Trình tự công bố hợp quy:
a)
Bước 1: Đánh giá hợp quy
Tổ
chức, cá nhân thực hiện đánh giá hợp quy theo một trong hai phương
thức sau: Tự đánh giá hợp quy theo nội dung đánh giá hợp quy được quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm tại
phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công
nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận; Thông qua tổ chức chứng nhận
hợp quy do Bộ Y tế chỉ định.
b)
Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy
Tổ
chức, cá nhân công bố sản phẩm lập và nộp hồ sơ công bố theo quy định tại
Khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận đăng ký được quy định tại Điều 7 của
Thông tư này.
2.
Hồ sơ công bố hợp quy:
a)
Các giấy tờ, tài liệu được quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số
38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Nghị định số
38/2012/NĐ-CP);
b)
Riêng kết quả kiểm nghiệm sản phẩm được quy định như sau: Kết quả kiểm nghiệm
sản phẩm trong vòng 12 tháng (bản gốc hoặc bản sao công chứng có kèm bản gốc để
đối chiếu hoặc được hợp pháp hóa lãnh sự), gồm các chỉ tiêu theo yêu cầu của
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, của phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng
kiểm nghiệm độc lập được công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận.
Điều
5. Trình tự, hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
1.
Trình tự công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm:
a)
Bước 1: Đánh giá phù hợp quy định an toàn thực phẩm
1. https://docluat.vn/archive/3576/
2. https://docluat.vn/archive/2423/
3. https://docluat.vn/archive/2535/
Tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm tại phòng kiểm được chỉ
định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm
được thừa nhận; đánh giá phù hợp quy định an toàn thực phẩm dựa trên kết quả
kiểm nghiệm và theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
b)
Bước 2: Đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
Tổ
chức, cá nhân công bố sản phẩm lập và nộp hồ sơ công bố được quy định tại
Khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận đăng ký quy định tại Điều 7 của Thông tư
này.
2.
Hồ sơ công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm:
a)
Các giấy tờ, tài liệu được quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số
38/2012/NĐ-CP;
b)
Riêng kết quả kiểm nghiệm sản phẩm được quy định như sau: Kết quả kiểm nghiệm
sản phẩm trong vòng 12 tháng (bản gốc hoặc bản sao công chứng có kèm bản gốc để
đối chiếu hoặc được hợp pháp hóa lãnh sự), gồm các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu,
chỉ tiêu an toàn, của phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm
độc lập được công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận;
c)
Kết quả thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm đối với thực phẩm chức
năng có công dụng mới, được chế biến từ các chất mới hoặc theo công nghệ mới
lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường Việt Nam chưa được chứng minh là
an toàn và hiệu quả.
Điều
6. Công bố đối với sản phẩm nhập khẩu (trừ thực phẩm chức năng) chỉ nhằm mục
đích sử dụng trong nội bộ cơ sở sản xuất, siêu thị, khách sạn bốn sao trở lên
1.
Hồ sơ công bố sản phẩm bao gồm:
a)
Bảng kê khai sản phẩm:
–
Đối với nguyên liệu thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm nhập khẩu chỉ nhằm phục vụ sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp: bảng
kê khai được quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
–
Đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm nhập khẩu chỉ nhằm
phục vụ sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp: bảng kê khai được quy định tại Mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
–
Đối với sản phẩm thực phẩm nhập khẩu chỉ nhằm kinh doanh trong siêu thị, khách
sạn bốn sao trở lên: bảng kê khai được quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có đóng dấu của tổ chức, cá nhân);
c)
Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng của nhà sản xuất hoặc bản
thông tin chi tiết về sản phẩm của nhà sản xuất; hoặc kết quả kiểm nghiệm sản
phẩm của phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được
công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận.
2.
Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm lập và nộp hồ sơ công bố được quy định tại
Khoản 1 Điều này đến cơ quan tiếp nhận đăng ký được quy định tại Điều 7 của
Thông tư này.
Điều
7. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
1.
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký; cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy (sau đây gọi tắt là Giấy tiếp
nhận), Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (sau đây gọi
tắt là Giấy xác nhận) đối với: thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế
biến bao gói sẵn, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
xác nhận bằng văn bản đối với sản phẩm nhập khẩu (trừ thực phẩm chức năng) chỉ
nhằm phục vụ sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp, kinh doanh trong siêu thị,
khách sạn bốn sao trở lên.
2.
Sở Y tế giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện tiếp nhận hồ sơ
đăng ký, cấp Giấy tiếp nhận, Giấy xác nhận đối với: sản phẩm sản
xuất trong nước là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn (trừ thực phẩm chức
năng), vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó đóng trên địa bàn.
3.
Sản phẩm sản xuất trong nước có mục đích xuất khẩu được đăng ký bản công bố sản
phẩm tại Cục An toàn thực phẩm hoặc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm nơi tổ
chức, cá nhân có trụ sở chính đóng trên địa bàn khi có yêu cầu của nước nhập
khẩu.
4.
Sản phẩm có cùng chất lượng của cùng một tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm về sản phẩm nhưng được sản xuất tại 02 (hai) tỉnh, thành phố trở lên
được đăng ký bản công bố sản phẩm tại Cục An toàn thực phẩm hoặc tại Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính đóng trên địa
bàn.
5.
Cơ quan tiếp nhận đăng ký quy định tại Khoản 1, 2 Điều này tổ chức tiếp nhận,
cấp Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 4 Nghị
định số 38/2012/NĐ-CP.
Trong
vòng 02 (hai) tháng kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lý do không cấp Giấy
tiếp nhận và Giấy xác nhận của cơ quan tiếp nhận đăng ký, nếu tổ chức, cá
nhân công bố sản phẩm không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan
tiếp nhận đăng ký sẽ hủy hồ sơ công bố.
6.
Cơ quan tiếp nhận đăng ký có trách nhiệm cấp và quản lý số Giấy tiếp nhận và
Giấy xác nhận.
a)
Đối với Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận do Cục An toàn thực phẩm cấp sẽ được
quy định ghi ký hiệu tương ứng như sau: (số thứ tự)/(năm cấp)/ATTP-TNCB và (số
thứ tự)/(năm cấp)/ATTP-XNCB.
b)
Đối với Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận do Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
tỉnh, thành phố cấp được quy định ghi ký hiệu tương ứng như sau: (số thứ
tự)/(năm cấp)/YT+tên viết tắt tỉnh, thành phố-TNCB và (số thứ tự)/(năm cấp
YT+tên viết tắt tỉnh, thành phố -XNCB.
Quy
ước viết tắt tên tỉnh, thành phố trong Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận được quy
định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
8. Công bố đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
1.
Đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có trong
danh mục được phép sử dụng do Bộ Y tế ban hành: Tổ chức, cá nhân thực
hiện công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và
Điều 7 của Thông tư này.
2.
Đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không thuộc
danh mục được phép sử dụng của Việt Nam; sản phẩm có chứa phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không thuộc danh mục được phép sử
dụng của Việt Nam nhưng thuộc danh mục theo quy định của Codex hoặc được phép
sử dụng ở nước sản xuất, Cục An toàn thực phẩm sẽ xem xét để cho phép công bố
sản phẩm.
Điều
9. Cấp lại Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận
1.
Việc cấp lại Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận được thực hiện tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã cấp Giấy tiếp nhận hoặc Giấy xác nhận lần đầu tiên cho
sản phẩm đó và theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP.
2.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại sản phẩm nhưng không thực
hiện đúng, đủ chế độ kiểm nghiệm định kỳ thì cơ quan tiếp nhận đăng ký tổ chức
kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh. Dựa trên kết quả xử lý vi phạm và hành
động khắc phục, cơ quan tiếp nhận đăng ký sẽ quyết định cấp lại hay phải công
bố lại.
Chương
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN ĐĂNG KÝ VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÔNG BỐ
SẢN PHẨM
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận đăng ký
Cơ
quan tiếp nhận đăng ký có quyền và trách nhiệm sau đây:
1.
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm của tổ chức, cá nhân.
2.
Cấp và cấp lại Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận theo đúng thời hạn quy định tại
khoản 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP.
1. https://docluat.vn/archive/1908/
2. https://docluat.vn/archive/1260/
3. https://docluat.vn/archive/2130/
3.
Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy tiếp nhận hoặc
Giấy xác nhận, cơ quan tiếp nhận đăng ký có trách nhiệm thông báo công khai
các sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận hoặc Giấy xác nhận trên trang thông tin
điện tử của mình.
4.
Đóng dấu giáp lai vào Bản thông tin chi tiết sản phẩm và đóng dấu vào nhãn sản
phẩm để xác nhận các nội dung ghi nhãn bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Việc đóng dấu này không có giá trị xác nhận về quyền sở hữu công nghiệp. Cơ
quan tiếp nhận đăng ký trả tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm một bộ hồ sơ sản
phẩm và lưu hồ sơ theo quy định.
5.
Tổ chức việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí cấp Giấy tiếp nhận và Giấy xác
nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm
Tổ
chức, cá nhân công bố sản phẩm có quyền và trách nhiệm sau đây:
1.
Công bố sản phẩm và công bố lại sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận đăng ký được quy
định tại Điều 7 của Thông tư này; nộp phí và lệ phí đầy đủ theo quy định của
pháp luật.
2.
Tự giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm của mình.
Thực hiện chế độ kiểm tra và kiểm nghiệm định kỳ theo quy định và phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính phù hợp của sản phẩm đã công bố.
3.
Công bố tên sản phẩm phải rõ ràng, thể hiện được đúng bản chất (phản ánh thành
phần cấu tạo, chức năng, công nghệ chế biến). Tên sản phẩm không rõ bản chất
thì phải ghi kèm tên nhóm sản phẩm và ghi chi tiết các nội dung ghi nhãn bắt
buộc.
4.
Nộp nhãn chính thức sau một (01) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy tiếp nhận hoặc
Giấy xác nhận, nếu khi công bố chỉ nộp bản thiết kế dự thảo nội dung ghi nhãn.
5.
Khi phát hiện các sản phẩm vi phạm quy định pháp luật về chất lượng và an toàn
thực phẩm của sản phẩm, ghi nhãn, quảng cáo, công bố không trung thực, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm:
a)
Kịp thời thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan tiếp
nhận đăng ký về sự không phù hợp của sản phẩm;
b)
Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp;
c)
Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thì phải tạm ngừng việc sản xuất, xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản
phẩm không phù hợp đang lưu thông trên thị trường;
d)
Thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan tiếp nhận
đăng ký về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản
phẩm vào sản xuất, kinh doanh.
6.
Lưu giữ hồ sơ công bố sản phẩm theo thời hạn làm cơ sở cho việc kiểm tra,
thanh tra hoặc để chứng minh sự phù hợp của các sản phẩm của mình với những nội
dung đã công bố, cam kết trong hồ sơ.
7.
Trường hợp chỉ thay đổi các nội dung trong Bản thông tin chi tiết về sản phẩm
đối với hình thức nhãn, quy cách bao gói, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng, nội
dung ghi nhãn không bắt buộc, địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân hay nơi sản
xuất, tên tổ chức, cá nhân (trong trường hợp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) thì tổ chức, cá nhân được phép nộp công văn đề nghị bổ sung kèm
theo xác nhận về các nội dung đã thay đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm về sản phẩm để được tiếp tục sử dụng số Giấy tiếp nhận hoặc Giấy
xác nhận đã được cấp hay cấp lại.
Chương
IV. KIỂM TRA SAU CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Điều
12. Kiểm tra sau công bố
Cơ
quan tiếp nhận đăng ký và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm nơi có cơ sở sản
xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn có thẩm quyền tổ chức kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về an toàn thực phẩm, chế độ kiểm nghiệm định kỳ đối với sản
phẩm đã công bố.
Điều
13. Lấy mẫu kiểm nghiệm định kỳ
1.
Chế độ kiểm nghiệm định kỳ như sau:
a)
01 (một) lần/năm đối với sản phẩm của cơ sở có một trong các chứng chỉ về hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến: GMP, HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương.
b)
02 (hai) lần/năm đối với sản phẩm của các cơ sở chưa được cấp các chứng chỉ nêu
trên.
2.
Việc lấy mẫu kiểm nghiệm định kỳ được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân hoặc
tổ chức, cá nhân chủ động mời cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
3.
Các chỉ tiêu để kiểm nghiệm định kỳ là các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đã công
bố trong Bản thông tin chi tiết về sản phẩm hoặc trên nhãn sản phẩm đang lưu
hành; một số chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật đã công bố trong Bản thông tin chi
tiết về sản phẩm hoặc theo quy định của pháp luật.
4.
Kết quả kiểm nghiệm của các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất, định
kỳ, kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu được tổ chức,
cá nhân sử dụng làm kết quả kiểm nghiệm định kỳ nếu đáp ứng yêu
cầu tại Khoản 3 Điều này.
Chương
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Quy định chuyển tiếp
Các
Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm được cấp theo Quyết định số
42/2005/QĐ-BYT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Y tế về quy chế công bố
tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm vẫn còn giá trị cho đến khi hết thời hạn
hiệu lực được ghi trong Giấy chứng nhận.
Điều
15. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
2.
Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 15 tháng 12 năm 2005 về việc ban
hành quy chế về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này trong phạm vi toàn quốc.
Định
kỳ sáu tháng, Cục An toàn thực phẩm báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác cấp
Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận.
2.
Sở Y tế giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tổ chức thực hiện, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi địa bàn quản lý.
Định
kỳ hằng tháng, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm báo cáo Sở Y tế và Cục An
toàn thực phẩm về công tác cấp Giấy tiếp nhận và Giấy xác nhận./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |