Docluat.vn

Law

  • Trang chủ
  • Biểu Mẫu
  • Văn bản pháp luật
    • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
    • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai
    • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự
    • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại
    • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế
    • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công
    • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng
    • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
  • Tin Hay
  • Loan
Home / Biểu Mẫu / TT 68/2019/TT-BTC Hướng dẫn NĐ 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

TT 68/2019/TT-BTC Hướng dẫn NĐ 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

1 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.3 Điều 4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
1.4 Điều 5. Định dạng hóa đơn điện tử
1.5 Điều 7. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
2 Chương II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
3 Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
3.1 Điều 8. Đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3.2 Điều 9. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3.3 Điều 10. Lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3.4 Điều 11. Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã
3.5 Điều 12. Xử lý sự cố
4 Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
4.1 Điều 13. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
4.2 Điều 14. Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến người mua
4.3 Điều 15. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
4.4 Điều 16. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế
4.5 Điều 17. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
5 Chương III. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
5.1 Điều 18. Nguyên tắc x y dựng, thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử
5.2 Điều 19. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử
5.3 Điều 20. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
5.4 Điều 21. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
6 Chương IV. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
6.1 Điều 23. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
6.2 Điều 24. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
6.3 Điều 25. Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
7 Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
7.1 Điều 26. Hiệu lực thi hành
7.2 Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
8 PHỤ LỤC KÈM THEO
 
 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

 

Toc

  • 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
    • 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    • 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
  • 2. Related articles 01:
    • 2.1. Điều 4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
    • 2.2. Điều 5. Định dạng hóa đơn điện tử
    • 2.3. Điều 7. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
  • 3. Chương II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
  • 4. Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
    • 4.1. Điều 8. Đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
    • 4.2. Điều 9. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
    • 4.3. Điều 10. Lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
    • 4.4. Điều 11. Xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã
    • 4.5. Điều 12. Xử lý sự cố
  • 5. Related articles 02:
  • 6. Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
    • 6.1. Điều 13. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quanthuế
    • 6.2. Điều 14. Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến người mua
    • 6.3. Điều 15. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
    • 6.4. Điều 16. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế
    • 6.5. Điều 17. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập
  • 7. Chương III. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
    • 7.1. Điều 18. Nguyên tắc x y dựng, thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử
    • 7.2. Điều 19. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử
    • 7.3. Điều 20. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
    • 7.4. Điều 21. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
  • 8. Chương IV. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
    • 8.1. Điều 23. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
    • 8.2. Điều 24. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
    • 8.3. Điều 25. Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
  • 9. Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
    • 9.1. Điều 26. Hiệu lực thi hành
    • 9.2. Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
  • 10. PHỤ LỤC KÈM THEO

THÔNG TƯ68/2019/TT-BTC

ngày 30 tháng 9 năm 2019

Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị
gia tăng;

Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày
12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ
quy định
về hóa đơn điện tử
khi bán
hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ
(sau đây gọi là Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) bao gồm: nội dung hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, định dạng
hóa đơn điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử,
cung
cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử, quản lý sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng quản lý cơ
sở dữ liệu hóa đơn điện tử và tổ chức
cung
cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử.

Điều
2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

a) Doanh
nghiệp
được thành lập và hoạt động
theo quy định
của Luật
Doanh nghiệp,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Kinh
doanh
bảo
hiểm, Luật Chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản
quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức:
Công
ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh;
doanh
nghiệp
tư nhân;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập
có bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ;

c) Tổ chức được thành lập và
hoạt động
theo Luật
hợp tác xã;

d) Tổ chức khác;

đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ
liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên
quan đến hóa đơn điện tử.

4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá
nhân có liên
quan đến
việc quản lý, đăng ký và sử dụng hoá đơn.

Điều
3. Nội dung của
hóa đơn điện tử

1. Nội dung của hóa đơn điện tử:

a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn

a.1) Tên
hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn
quy định
tại Điều
5 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ
GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ, TEM, VÉ, THẺ…

a.2) Ký hiệu mẫu số hóa đơn

Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự có một chữ số
tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4 để phản ánh loại hóa đơn như sau:

– Số 1: Phản ánh loại Hóa
đơn giá trị gia tăng.

– Số 2: Phản ánh loại Hóa
đơn bán hàng.

– Số 3: Phản ánh loại Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.

– Số 4: Phản ánh các loại hóa đơn khác là tem
điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử
có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều
này.

a.3) Ký hiệu hóa đơn

Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ
viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin về loại hóa
đơn có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn
điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

– Ký
tự đầu tiên là một
(01) chữ
cái được
quy định
là
C hoặc K để
thể hiện hóa đơn điện tử loại có mã của cơ
quan
thuế
hoặc loại không có mã của cơ
quan thuế
trong đó: C thể
hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan
thuế,
K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã của
cơ
quan thuế.

– Hai ký
tự tiếp
theo là 2 chữ
số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định
theo 2 chữ số cuối của năm dương
lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm
2019
thì
thể hiện là số
19; năm
lập hóa đơn điện tử là năm
2021 thì
thể hiện là số
21.

– Một
ký tự tiếp
theo là
một
(01) chữ cái được quy định là T hoặc D hoặc
L hoặc M thể
hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh
nghiệp,
tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh đăng
ký sử dụng với cơ
quan thuế.

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử đặc thùkhông nhất thiết phải có một số tiêu
thức
do các doanh
nghiệp,
tổ chức đăng ký sử dụng.

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được
khởi tạo từ máy tính tiền.

– Hai ký
tự cuối là chữ viết
do người
bán tự xác định căn cứ
theo nhu cầu
quản lý, trường hợp không có
nhu cầu
quản lý thì để là
YY.

– Tại
bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn được thể hiện ở phía
trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết).

– Ví
dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn
:

+ “1C21TAA” – là
hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn
điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ
quan thuế.

+ “2C21TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của
cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức,
hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế.

+ “1C22LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có
mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế
cấp theo từng lần phát sinh.

+ “1K22TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng
loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do
doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.

+ “1K22DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng
loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử đặc
thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ
chức đăng ký sử dụng.

+ “3K22TAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển điện tử loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là chứng
từ điện tử có nội dung của hóa đơn điện tử do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan
thuế.

a.4) Số
hóa đơn

– Số
hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn
khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong   cùng một ký hiệu hóa đơn và ký
hiệu mẫu số hóa đơn.

– Trường
hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc
nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng
theo thời gian,
mỗi
số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần
duy nhất và tối đa 8 chữ
số.

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người bán

Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã
số thuế của người bán
theo đúng
tên, địa chỉ, mã số thuế
ghi tại
giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh,
giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người
mua (nếu
người
mua có mã số thuế)

c.1) Trường
hợp người
mua là
cơ sở
kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa
chỉ, mã số thuế của người
mua thể
hiện trên hóa đơn phải
ghi theo đúng
tại giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh,
giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

c.2) Trường
hợp người
mua không
có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người
mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể
hiện tên, địa chỉ người
mua. Trường
hợp bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ
cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có
thể được
thay bằng
thông
tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập
cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

d) Tên, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị
gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo
từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị
gia tăng,
tổng tiền
thanh toán
đã có thuế giá trị
gia tăng.

d.1) Tên,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

– Tên
hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng
Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác
nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện
thoại
Samsung, điện thoại Nokia…). Trường
hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể
hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có
yêu cầu (ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài,
chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà. ). Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như
điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông
tin, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới
dùng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ
tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được
giao dịch có quy định
về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải
ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

– Đơn
vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên
đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn
theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3,
m2, m…).
Đối với dịch vụ thì đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung
dịch
vụ
cung cấp.

– Số
lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán
ghi số
lượng bằng chữ số Ả -rập căn cứ
theo
đơn
vị tính nêu trên.

– Đơn
giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán
ghi đơn
giá hàng hóa, dịch vụ
theo đơn
vị tính nêu trên.

d.2) Thuế
suất thuế giá trị
gia tăng:
Thuế suất thuế giá trị
gia tăng
thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị
gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị
gia tăng.

d.3) Thành
tiền chưa có thuế giá trị
gia tăng,
tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng
theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế
giá trị
gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp
bán hàng
thu ngoại
tệ không phải chuyển đổi
ra đồng
Việt
Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.

Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ
tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng
thu ngoại
tệ không phải chuyển đổi
ra đồng
Việt
Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ
tiếng nước ngoài.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu
thương mại dành
cho khách
hàng hoặc khuyến mại
theo quy định
của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên
hóa đơn điện tử. Việc xác định giá tính thuế giá trị
gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá
trị
gia tăng.

đ) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và
người
mua

– Trường
hợp người bán là
doanh nghiệp,
tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của
doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là
cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.

– Trường
hợp người
mua là
cơ sở
kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số,
ký điện tử trên hóa đơn điện tử
do người
bán lập thì người
mua ký
số, ký điện tử trên hóa đơn.

– Trường
hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán và người
mua thực
hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

e) Thời điểm lập hóa đơn
điện tử

Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử
trên hóa đơn được hiển thị
theo định
dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày
30 tháng
4 năm 2019)
và
phù hợp với hướng dẫn tại Điều
4 Thông
tư này.

g) Mã
của cơ
quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của
cơ
quan thuế theo
quy
định
tại Khoản
5 Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

h) Phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có)
theo hướng dẫn tại điểm d.3 khoản này và các nội dung khác liên quan (nếu có).

2. Chữ viết, chữ số và đồng
tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử

a) Chữ viết hiển thị trên
hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần
ghi thêm
chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới
dùng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ
tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ
viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu
sai lệch nội dung của hóa đơn.

b) Chữ số hiển thị trên hóa
đơn là chữ số Ả-rập:
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9.
Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ
phải đặt dấu chấm
(.), nếu
có
ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử
dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy
(,)
sau
chữ
số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm
(.) sau chữ số hàng đơn vị trên
chứng từ kế toán.

c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

– Trường
hợp nghiệp vụ
kinh tế,
tài chính phát
sinh bằng
ngoại tệ
theo quy định
của pháp luật về ngoại hối, thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng theo
từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị
gia tăng,
tổng số tiền
thanh toán
được
ghi bằng nguyên tệ. Người bán đồng thời thể
hiện trên hóa đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng Việt
Nam theo tỷ giá theo
quy
định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.

– Mã
ký hiệu ngoại tệ
theo tiêu
chuẩn quốc tế (ví dụ:
13.800,25 USD – Mười
ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví
dụ:
5.000 EUR- Năm nghìn euro).

– Trường
hợp bán hàng hóa phát
sinh bằng
ngoại tệ
theo quy định
của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền
thanh toán thể hiện trên hóa đơn thể hiện theo nguyên tệ, không phải quy đổi ra đồng
Việt
Nam.

3. Một số trường hợp hóa đơn
không nhất thiết có đầy đủ các nội
dung

a) Trên hóa đơn điện tử
không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người
mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa
đơn điện tử
khi bán
hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ
cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp
người
mua là cơ sở kinh doanh và người mua,
người
bán có thỏa thuận về việc người
mua đáp
ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử
do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ
ký số, ký điện tử của người bán và người
mua
theo
thỏa
thuận giữa
hai bên.

b) Đối với hóa đơn điện tử
bán hàng tại siêu thị,
trung tâm
thương mại mà người
mua là
cá nhân không
kinh doanh thì
trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người
mua.

c) Đối với hóa đơn điện tử
bán xăng dầu
cho khách
hàng là cá nhân không
kinh doanh thì
không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán,
thuế suất thuế giá trị
gia tăng.
Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán
xăng dầu
cho khách
hàng là cá nhân không
kinh doanh theo quy định
và đảm bảo có thể
tra cứu khi cơ quan
có
thẩm quyền yêu cầu.

d) Đối với hóa đơn điện tử
là
tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất
thiết phải có chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp
tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan
thuế
cấp mã), tiêu thức người
mua (tên,
địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị
gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì
không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải
hàng không xuất
qua website và
hệ thống thương mại điện tử được lập
theo
thông
lệ quốc tế
cho người
mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn
điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị
gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán.

Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không
thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất
qua website và hệ thống thương mại điện
tử được lập
theo thông
lệ quốc tế
cho các
cá nhân của tổ chức
kinh doanh, cá
nhân của tổ chức không
kinh doanh thì
không được xác định là hóa đơn điện tử.
Doanh
nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không
hoặc đại lý phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội
dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng
dịch vụ vận tải hàng không.

e) Đối với hóa đơn của hoạt
động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có
thu tiền theo
tiến
độ
theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất
thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

g) Đối
với Phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử thì trên Phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử không thể hiện các tiêu thức người
mua mà thể hiện tên người vận chuyển, phương
tiện vận chuyển, địa chỉ
kho xuất
hàng, địa chỉ
kho nhập
hàng; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền
thanh toán.

h) Hóa
đơn sử dụng
cho thanh toán
Interline giữa các hãng hàng không
được lập
theo quy định
của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải
có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế
của người
mua, chữ
ký điện tử của người
mua, đơn
vị tính, số lượng, đơn giá.

4. Nội dung khác trên hóa đơn điện tử

a) Ngoài nội dung khác theo
hướng
dẫn tại khoản
1, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu,
thương hiệu
hay hình
ảnh đại diện của người bán.
Tùy theo đặc
điểm, tính chất
giao dịch
và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông
tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và
các thông
tin khác.

b) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử trên phiếu thể
hiện các thông
tin liên
quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng,
người xuất hàng, địa chỉ
kho xuất,
địa chỉ
kho nhận; phương tiện vận chuyển cụ thể:

– Tên
người xuất hàng, Lệnh điều động nội bộ.

– Địa
chỉ
kho xuất hàng, tên người vận chuyển và
phương tiện vận chuyển.

– Tên
người nhận hàng.

Related articles 01:

1. https://docluat.vn/archive/1886/

2. https://docluat.vn/archive/1351/

3. https://docluat.vn/archive/2117/

4. https://docluat.vn/archive/2435/

5. https://docluat.vn/archive/1665/

– Địa
chỉ
kho nhận hàng.

5. Mẫu hiển thị của một số
loại hóa đơn kèm
theo Phụ
lục số
1 ban hành kèm theo Thông tư này có tính chất tham khảo.

6. Đối với hoá đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư
số
72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước
ngoài, người Việt
Nam định
cư ở nước ngoài
mang theo khi xuất
cảnh.

Điều
4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử

1. Thời điểm lập hóa đơn
điện tử đối với bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ hoặc
giao hàng
nhiều lần hoặc bàn
giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ được xác định
theo
quy
định
tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

2. Thời điểm lập hóa đơn
điện tử đối với các trường hợp khác được hướng dẫn như
sau:

a) Thời điểm lập hóa đơn
điện tử đối với hoạt động
cung cấp
điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông
tin được bán theo kỳ nhất định thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ
hoặc ngày kết thúc kỳ
quy ước
đối với việc
cung cấp
dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông
tin. Kỳ quy ước
để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ
cung
cấp
căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị
cung cấp
dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông
tin với người mua.

b) Thời điểm lập hóa đơn
điện tử đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm
thu, bàn giao
công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân
biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được
tiền.

c) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:

c.1) Trường
hợp chưa chuyển
giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện
thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong
hợp
đồng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là ngày
thu tiền hoặc theo
thỏa
thuận
thanh toán trong
hợp
đồng.

c.2) Trường
hợp đã chuyển
giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Thời điểm lập hóa đơn
điện tử đối với các trường hợp
mua dịch
vụ vận tải hàng không xuất
qua website và
hệ thống thương mại điện tử được lập
theo
thông
lệ quốc tế chậm nhất không quá năm
(5) ngày
kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất
ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện
tử.

3. Đối với hoạt động tìm
kiếm thăm
dò, khai thác
dầu thô,
condensate và
khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí
than,
thời
điểm lập hoá đơn bán dầu thô,
condensate, khí
thiên nhiên, dầu khí chế biến căn cứ
quy định
khoản
1, khoản 3 Điều 7 Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP không phân biệt đã
thu được
tiền
hay chưa thu được
tiền.

Điều 5. Định dạng hóa đơn điện tử

1. Định dạng hóa đơn điện tử
là tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định
kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông
tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị
hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản
XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ
tiếng
Anh “eXtensible Markup Language” được
tạo
ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống
công nghệ thông
tin).

2. Định dạng hóa đơn điện tử
gồm
hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu
nghiệp vụ hoá đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn
điện tử có mã của cơ
quan thuế
thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên
quan
đến
mã cơ
quan thuế.

3. Tổng cục Thuế xây dựng và
công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hoá đơn điện tử, thành phần chứa dữ
liệu chữ ký số và
cung cấp
công cụ hiển thị các nội
dung của
hoá đơn điện tử
theo quy định
tại Thông tư này
.

4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải
đáp ứng yêu cầu
sau:

a) Kết nối với Tổng cục Thuế
thông
qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng
thông tối thiểu
5 Mbps.

b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để
kết nối.

c) Sử dụng giao thức SOAP
để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

5. Hóa đơn điện tử phải được
hiển thị đầy đủ, chính xác các nội
dung
của
hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu
sai lệch
để người
mua có
thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

Điều
6. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

1. Các trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế,
sử dụng hóa đơn không có mã của cơ
quan
thuế
thực hiện
theo quy định
tại các khoản
1, 2, 3, 4 và
khoản
6 Điều 12 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ
quan thuế
theo khoản 2 Điều 12 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các lĩnh vực điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn
thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước
sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm;
y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại được
xác định
theo ngành
kinh tế cấp 4 theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 7/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được xác
định
theo mã ngành bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua internet; kinh doanh siêu
thị được xác định
theo mã
ngành bán lẻ
trong siêu
thị,
trong cửa hàng tiện lợi; kinh doanh thương mại được xác định theo các mã ngành bán buôn, bán lẻ các mặt
hàng.

2. Các trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ
quan thuế gồm:

a) Doanh
nghiệp,
tổ chức nêu tại khoản
1 Điều
này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử kết nối từ máy tính tiền.

b) Hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 12 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

3. Việc áp dụng hóa đơn điện
tử đối với các trường hợp rủi
ro cao về
thuế được thực hiện như
sau:

a) Người bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế quy định tại điểm b khoản này thì sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ
quan thuế,
không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ.

b) Doanh
nghiệp
thuộc loại rủi
ro cao về
thuế là
doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

b.1) Không
có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất
sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và
các cơ sở vật chất khác.

b.2) Doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

b.3) Doanh nghiệp
có
giao dịch qua ngân
hàng đáng ngờ
theo quy định
của pháp luật về
phòng, chống
rửa tiền.

b.4) Doanh nghiệp
có
doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp
khác mà chủ các
doanh nghiệp
này có mối
quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột
hoặc
quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng
trên
50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN
của
năm quyết toán.

b.5) Doanh nghiệp
không thực hiện kê
khai thuế
theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau
90
ngày
kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai
thuế
hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động
kinh
doanh theo
giấy phép đăng ký kinh
doanh;
nghỉ
kinh doanh quá thời hạn đã thông báo
tạm nghỉ
kinh doanh với
cơ
quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp
có sản xuất
kinh doanh nhưng
không kê
khai thuế;
không
còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của
người đại diện
theo pháp
luật, chủ
doanh nghiệp.

b.6) Doanh nghiệp
đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự
thay
đổi
địa chỉ
kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo
quy
định
hoặc không kê
khai, nộp
thuế ở nơi đăng ký mới
theo quy định.

b.7) Doanh nghiệp
đang
mua hóa đơn của cơ quan thuế (thực hiện Quyết định“về việc doanh nghiệp có rủi ro cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế” ) được cơ quan thuế
Thông báo chuyển
sang sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan
thuế.

b.8) Trong thời
gian 01 năm tính đến thời điểm đánh
giá:

– Doanh nghiệp
bị cơ
quan thuế ban hành
Quyết định xử phạt
vi phạm
hành chính về hóa đơn liên
quan đến
hành
vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn dẫn đến trốn thuế,
gian
lận
thuế, nộp chậm tiền thuế,
khai thiếu
nghĩa vụ thuế và bị xử phạt từ
20 triệu
đồng trở lên;

– Doanh nghiệp
bị cơ
quan thuế ban hành
Quyết định xử phạt
vi phạm
hành chính về hóa đơn
02 lần/năm
với tổng số tiền phạt
8 triệu
đồng trở lên;

– Doanh nghiệp
bị cơ
quan thuế ban hành
Quyết định xử phạt
vi phạm
hành chính về hóa đơn từ
03 lần/năm.

c) Tổng cục Thuế có trách
nhiệm xây dựng tiêu chí rủi
ro trình
cấp có thẩm quyền
ban hành
hoặc
ban hành theo
thẩm
quyền; xây dựng
quy trình
nghiệp vụ và hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin áp dụng thống nhất trong
toàn
quốc nhằm đánh giá xác định các trường hợp có dấu hiệu rủi
ro trong việc phát hành và sử dụng
hóa đơn.

d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục thuế, Chi cục thuế) có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc loại rủi ro cao về thuế (thông báo theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

đ) Doanh
nghiệp,
tổ chức
kinh tế có sử dụng hóa đơn điện tử thuộc
trường hợp rủi
ro cao về
thuế thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế trong
12
tháng
hoạt động liên tục.
Sau thời
gian 12 tháng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro nếu được cơ quan thuế qua rà
soát xác định không rủi
ro, đáp
ứng được điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử không mã, và có đề nghị sử dụng hóa
đơn điện tử không có mã thì thực hiện đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử không có
mã của cơ
quan thuế
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

4. Hướng dẫn việc cấp và khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan
thuế
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan
thuế
theo từng lần phát sinh.

a) Loại
hóa đơn cấp
theo từng
lần phát
sinh

a.1) Cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

– Hộ,
cá nhân
kinh doanh theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP;

– Tổ
chức không
kinh doanh nhưng
có phát
sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

– Doanh nghiệp
sau khi đã giải thể, phá sản, đã
chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát
sinh
thanh
lý
tài sản cần có hoá đơn để
giao cho người
mua;

– Doanh nghiệp,
tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương
pháp trực tiếp thuộc các trường hợp
sau:

+ Ngừng
hoạt động
kinh doanh nhưng
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát
sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để
giao cho người mua;

+ Tạm
ngừng hoạt động
kinh doanh cần
có hóa đơn
giao cho khách
hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ
quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;

+ Bị
cơ
quan thuế cưỡngchế
bằng biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn điện tử.

a.2) Cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong
các
trường hợp:

– Doanh nghiệp,
tổ chức
kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá
trị
gia tăng theo
phương
pháp khấu trừ thuộc các trường hợp
sau:

+ Ngừng
hoạt động
kinh doanh nhưng
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát
sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để
giao cho người mua;

+ Tạm
ngừng hoạt động
kinh doanh cần
có hóa đơn
giao cho khách
hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ
quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;

+ Bị
cơ
quan thuế cưỡngchế
bằng biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn hóa đơn điện tử;

– Tổ
chức, cơ
quan nhà
nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng
theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài
sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị
gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan
có
thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị
gia tăng để giao cho người mua.

b) Doanh nghiệp,
tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có
mã của cơ
quan thuế
theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.

Sau khi doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đã
khai, nộp
thuế đầy đủ
theo quy định
của pháp luật thuế giá trị
gia tăng,
thu nhập cá nhân, thu nhập doanh
nghiệp
và các loại thuế, phí khác (nếu có), cơ
quan
thuế
cấp mã của cơ
quan thuế
trên hóa đơn điện tử
do doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân lập.

Doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.

c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo
từng
lần phát
sinh.

c.1) Đối
với tổ chức,
doanh nghiệp:
Cơ
quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ
chức đóng trụ sở hoặc nơi được
ghi trong quyết
định thành lập hoặc nơi phát
sinh việc
bán hàng hóa,
cung ứng
dịch vụ.

c.2) Đối
với hộ, cá nhân
kinh doanh:

– Đối
với hộ, cá nhân
kinh doanh có
địa điểm
kinh doanh cố
định: Hộ, cá nhân
kinh doanh nộp
hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo từng
lần phát
sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.

– Đối
với hộ, cá nhân
kinh doanh không
có địa điểm
kinh doanh cố
định: Hộ, cá nhân
kinh doanh nộp
hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo từng
lần phát
sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ,
cá nhân đăng ký
kinh doanh.

5. Việc áp dụng hóa đơn điện
tử, phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử đối với một số trường hợp cụ thể
theo yêu cầu quản lý được hướng dẫn như sau:

a) Trường
hợp nhận nhập khẩu hàng hóa uỷ thác, nếu cơ sở
kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa
đơn điện tử
khi trả
hàng
cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở
nhận ủy thác lập phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử
theo quy định
làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

b) Trường
hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa:

– Khi xuất
hàng
giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có
hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển điện tử.

– Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ
quan hải quan,
căn
cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế
xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu
lập hóa đơn điện tử giá trị
gia tăng
để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ
sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị
gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để
xuất
cho khách hàng nước ngoài.

c) Cơ sở kinh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ
sở
gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa
đơn giá trị
gia tăng
điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.

Khi xuất
hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu
hay đến
nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông
hàng hóa trên thị trường.
Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.

d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương
pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa
cho các
cơ sở hạch toán phụ thuộc như các
chi nhánh,
cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa
các
chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá,
hưởng
hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở
có thể lựa chọn một
trong hai cách
sử dụng hóa đơn, chứng từ như
sau:

– Sử
dụng hóa đơn điện tử giá trị
gia tăng
để làm căn cứ
thanh toán
và kê
khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập
với
nhau;

– Sử
dụng Phiếu
xu ất kho kiêm vận
chuyển điện tử đối
với
hàng hóa xuất
cho cơ
sở làm đại lý.

Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng
ký, thực hiện kê
khai nộp
thuế giá trị
gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy
sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở
kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc
sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị
gia tăng.

đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu
động sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm
vận chuyển điện tử
theo quy định,
khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.

e) Trường hợp góp vốn bằng
tài sản của tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại
Việt
Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử
dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản
giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản
kèm
theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

g) Trường
hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp
thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm
theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải
lập hóa đơn.

h) Trường
hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị
thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ
trong
cùng
một
tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán
hàng hóa.

Điều
7.
Cung
cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử

1. Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế không thu tiền thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 13 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính
xem xét quyết định.

Chương
II. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA
ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ
QUAN THUẾ

Điều 8. Đăng
ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế

1. Việc đăng ký sử dụng hoá
đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
thực hiện
theo quy định
tại Điều
14 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP.

2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi các thông
báo
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được
đăng ký với cơ
quan thuế.

3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử
dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
của
Chính phủ
quy định
về hóa đơn bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 9. Ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế

1. Cơ quan thuế ngừng cấp mã hóa đơn điện tử trong các trường hợp sau:

a) Các
trường hợp
quy định
tại điểm
a, b, c, d khoản
1 Điều 15 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP;

b) Các
trường hợp
quy định
tại điểm đ khoản
1 Điều
15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP như sau:

– Trường
hợp có hành
vi sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ
quan thuế
để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị
cơ
quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan
thuế;

– Trường
hợp có hành
vi lập hóa đơn điện tử
có mã của cơ
quan thuế
phục vụ mục đích bán khống hàng hóa,
cung
cấp
dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ
quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan
thuế;

– Trường
hợp cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu
doanh nghiệp
tạm ngừng
kinh doanh ngành,
nghề
kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả
thanh tra, kiểm
tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh
nghiệp
được thành lập nhằm mục đích
mua bán,
sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử
thì
doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành
quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế.

2. Việc tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP.

3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước
ngày cơ
quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh thì sử dụng hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Thông
tư này.

Điều 10. Lập,
cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế

Việc lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã
của cơ
quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Điều 11. Xử
lý hóa đơn điện tử có
sai sót sau khi cấp mã

1. Trường hợp người bán phát
hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan
thuế
chưa gửi
cho người
mua có sai sót
thì người bán thực hiện thông báo với cơ
quan
thuế
theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy
hóa đơn điện tử có mã đã lập có
sai sót
và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ
quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế
thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có
sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện
tử có mã của cơ
quan thuế
đã gửi
cho người mua phát hiện có sai sót
thì xử lý như
sau:

a) Trường
hợp có
sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót
và thực hiện thông báo với cơ
quan thuế
theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và không
phải lập lại hóa đơn;

b) Trường
hợp có
sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót
và người bán thực hiện thông báo với cơ
quan
thuế
theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy
hoá đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới
thay thế cho hóa
đơn điện tử đã được cấp mã có
sai sót.
Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã
được cấp mã có
sai sót
lưu trên hệ thống của cơ
quan thuế.
Hóa đơn điện tử mới
thay thế
hóa đơn điện tử đã được cấp mã có
sai sót
phải có
dùng chữ “Thay
thế
cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa
đơn… số hóa đơn…,
ngày… tháng… năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để
cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.

3. Trường hợp cơ quan thuế
phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót thì cơ quan thuế thông báo
cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
119/2018/NĐ-CP để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 02 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ
quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới,
ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua theo hướng dẫn tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. Nếu người bán không thông báo
với cơ
quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót của hóa đơn đã được cấp mã để người
bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.

4. Cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết
quả xử lý
theo mẫu
số
04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP
cho người
bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để
phục vụ
tra cứu.

Điều 12. Xử
lý sự cố

1. Trường hợp hệ thống cấp
mã của cơ
quan thuế
gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển
sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng
thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố
nêu trên.

Related articles 02:

1. https://docluat.vn/archive/2253/

2. https://docluat.vn/archive/2829/

3. https://docluat.vn/archive/3703/

4. https://docluat.vn/archive/3201/

5. https://docluat.vn/archive/1883/

2. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ
chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách
nhiệm thông báo
cho người
bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc
phục
nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người
bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ
quan
thuế
cấp mã
trong thời gian
ngắn
nhất.

3. Trường hợp người bán hàng
hóa,
cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ
quan thuế
nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian
xử
lý sự cố người bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ
quan thuế.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA
ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ
QUAN THUẾ

Điều 13. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
của cơ
quanthuế

1. Việc đăng ký sử dụng hoá
đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế
thực hiện
theo quy định
tại Điều
20 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP.

2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi các thông
báo
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã được
đăng ký với cơ
quan thuế.

3. Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) và ngừng sử
dụng hóa đơn đã thông báo phát hành thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
của
Chính phủ
quy định
về hóa đơn bán hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Doanh
nghiệp,
tổ chức
kinh tế thuộc trường hợp chuyển sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ
quan thuế
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Điều 14. Lập
và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế
đến người
mua

Việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã
của cơ
quan thuế đến người mua được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Điều 15. Ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế

1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông
tư này không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế để giao cho người mua.

2. Việc tiếp tục sử dụng hóa
đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế
thực hiện
theo quy định
tại Khoản
2 Điều 22 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Điều 16. Chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan thuế

1. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ
quan thuế
có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đã lập đến cơ
quan thuế qua Cổng
thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực
tiếp hoặc gửi
qua tổ
chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

2. Phương thức và thời điểm
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a) Phương thức chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử
theo Bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
(theo
Phụ
lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này) cùng
thời
hạn nộp hồ sơ
khai thuế
giá trị
gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Cung cấp
dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng,
vận tải hàng không.

– Bán
hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông
tin về
mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

– Bán
hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ đến người tiêu
dùng là
cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ người
mua theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông
tư này.

– Riêng
đối với trường hợp bán xăng dầu đến người tiêu
dùng là cá nhân không kinh
doanh
thì
người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng
cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.

Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn
điện tử hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ phát
sinh trong tháng/quý
(tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối
cùng của tháng, quý) theo
Phụ
lục số
2 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cơ quan thuế cùng với
thời
gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn
thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì người bán lập
nhiều bảng tổng hợp dữ liệu, trên mỗi bảng thể hiện số thứ tự của bảng tổng hợp
trong kỳ tổng hợp dữ liệu.

Sau thời
hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện đến cơ
quan
thuế,
người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ
sung trong trường hợp gửi thiếu dữ liệu
hóa đơn đến cơ
quan thuế.

Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn đã
gửi cơ
quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên
bảng tổng hợp.

b) Phương thức chuyển đầy đủ
nội
dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán
hàng hóa,
cung cấp
dịch vụ không thuộc
quy định
tại điểm
a khoản này.

Người bán sau
khi
lập
đầy đủ các nội
dung trên
hóa đơn gửi hóa đơn
cho người
mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan
thuế.

3. Người bán thực hiện
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan
thuế
theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục
Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông
qua tổ
chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

a) Hình thức gửi trực tiếp

– Tổng
cục Thuế lựa chọn các
doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ
liệu và
quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông
tư này, có
nhu cầu
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
theo hình
thức gửi trực tiếp đến cơ
quan thuế
để thông báo về việc kết nối kỹ thuật để chuyển dữ liệu hóa đơn.

– Trường
hợp
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có tổ chức mô hình Công ty mẹ –
con,
có
xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập
trung tại Công ty mẹ
và có
nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng
thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực
hiện kết nối kỹ thuật.

b) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

Các doanh
nghiệp,
tổ chức
kinh tế khác không thuộc trường hợp nêu tại
điểm
a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ
chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ
chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ
quan
thuế.
Căn cứ hợp đồng được ký kết,
doanh nghiệp,
tổ chức
kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử
cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến
cơ
quan thuế.

4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ
thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có
trách nhiệm thông báo trên Cổng thông
tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời
gian này tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và tổ chức cung
cấp
dịch vụ hoá đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ
quan thuế.

Trong vòng 2 ngày
làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở
lại bình thường, tổ chức,
doanh nghiệp
nêu tại điểm
a khoản 3 Điều này và tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử chuyển dữ
liệu hoá đơn đến cơ
quan thuế.
Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử
sau
khi
có
thông báo Cổng thông
tin điện
tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành
vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.

5. Người bán chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập
gửi cơ
quan thuế, gửi tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Điều 17. Xử
lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế đã lập

1. Trường hợp hóa đơn điện
tử không có mã của cơ
quan thuế
đã gửi
cho người mua có phát hiện sai sót
thì xử lý như
sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót
và không phải lập lại hóa đơn. Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ
quan thuế thì người bán thực hiện thông báo
với cơ
quan thuế theo
Mẫu
số
(04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP).

b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hoá
không đúng
quy cách,
chất lượng thì người bán và người
mua lập
văn bản thỏa thuận
ghi rõ sai sót, người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa
đơn điện tử đã lập có
sai sót.
Hóa đơn điện tử mới
thay thế
hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót
phải có
dùng chữ “Thay
thế
cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa
đơn… số hóa đơn…,
ngày… tháng… năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua.
Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử có sai sót đã gửi cơ quan thuế thì người bán
thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) và gửi dữ liệu hóa đơn điện tử mới theo phương
thức và thời gian nêu tại Điều 16 Thông tư này.

2. Trường hợp sau khi nhận
dữ liệu hóa đơn điện tử, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai
sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời
gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực
hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) về việc hủy hóa đơn (nếu có). Nếu người bán thông báo
hủy hóa đơn điện tử đã lập thì người bán lập hóa đơn điện tử mới để gửi người
mua và gửi lại dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Nếu người bán không thông báo
với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót
của hóa đơn đã lập để người bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.

3. Cơ quan thuế thông báo về
việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP) cho người bán. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị
sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.

Chương III. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ
DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Điều 18. Nguyên
tắc
x y dựng,
thu thập,
quản lý,
khai thác
và sử dụng thông
tin, dữ
liệu hóa đơn điện tử

1. Hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử phải được xây dựng và
quản lý thống nhất từ
Trung ương
đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn
kỹ thuật về công nghệ thông
tin.

2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử phải bảo đảm phục vụ kịp thời
cho công
tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã
hội; bảo đảm tính
an toàn,
bảo mật và
an ninh quốc
gia.

3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn điện tử được thu thập, cập nhật, duy trì, khai
thác
và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác,
trung thực và khách quan.

4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
hóa đơn phải đảm bảo tính chính xác,
khoa
học,
khách
quan, kịp thời.

5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử được xây dựng và kết nối,
chia
sẻ
trên môi trường điện tử phục vụ quản lý,
khai
thác,
cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.

6. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử phải đảm bảo
đúng mục đích, tuân
theo các quy định của pháp luật.

7. Cơ sở dữ liệu về hoá đơn
điện tử được kết nối và
khai thác
dựa trên
quy chế
phối hợp,
trao đổi
thông
tin với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa
phương có liên
quan, giữa
Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp
huyện (nếu đáp ứng điều kiện).

Điều 19. Xây dựng
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, hệ
thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác
hệ thống thông
tin hóa
đơn điện tử

1. Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông
tin hóa
đơn điện tử
bao gồm
tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị
kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm)
an ninh
an
toàn
mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại
vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.

2. Hệ thống phần mềm để quản
lý, vận hành,
khai thác
hệ thống thông
tin hóa
đơn điện tử gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.

Điều 20. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ
thống thông
tin về
hóa đơn

1. Xây
dựng hệ thống thông
tin về
hóa đơn điện tử

a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử là tập hợp các dữ liệu hóa đơn điện tử được sắp xếp, tổ chức để
truy cập, khai
thác,
quản lý và cập nhật thông
qua phương
tiện điện tử.

b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử được Tổng cục Thuế xây dựng
ph hợp
với
khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và bao gồm
các thành phần nội
dung: đăng
ký sử dụng thông
tin, thông
báo hủy hóa đơn, thông
tin về
hóa đơn điện tử người bán có trách nhiệm gửi
cho cơ quan thuế;
thông
tin về khai
thuế
giá trị
gia tăng liên quan đến hóa đơn điện tử.

2. Thu nhập,
cập nhật thông
tin về
hóa đơn điện tử

Thông tin về
hóa đơn được
thu thập
dựa trên các thông
tin mà
người bán có trách nhiệm gửi
cho cơ quan thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan
đến
hóa đơn điện tử, thông
tin thu được
từ công tác quản lý thuế của cơ
quan
thuế.

3. Xử lý thông tin về hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ
liệu quốc
gia để
đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội
dung
xử
lý thông
tin, dữ
liệu gồm:

a) Kiểm
tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc
thu thập thông tin, dữ liệu;

b) Kiểm
tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;

c) Tổng hợp, sắp xếp, phân
loại thông
tin, dữ
liệu
ph hợp với nội dung quy định;

d) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ
quan quản
lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của
thông
tin, dữ liệu.

4. Quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống
thông
tin về hóa đơn điện tử theo quy định sau:

a) Xây
dựng, quản lý, vận hành và
khai thác
hệ thống thông
tin hóa
đơn điện tử và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn điện tử nếu cần thiết;

b) Tích
hợp kết quả điều
tra và
các dữ liệu, thông
tin có
liên
quan đến hóa đơn điện tử do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử tại cơ quan thuế địa phương;

d) Xây dựng và ban hành quy định
về phân quyền
truy cập
vào hệ thống thông
tin hóa
đơn điện tử; quản lý việc kết nối,
chia
sẻ
và
cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các
Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương
và địa phương;

đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn điện tử.

Điều 21. Trách
nhiệm
chia sẻ,
kết nối thông
tin, dữ
liệu

1. Trách
nhiệm
chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

2. Việc
cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử, cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh
toán
qua tài khoản thực hiện theo định dạng dữ liệu chuẩn theo nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều 22. Tra cứu,
cung cấp,
sử dụng thông
tin hóa
đơn điện tử

Việc tra cứu,
cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều
29 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Chương
IV. TỔ CHỨC CUNG CẤP
DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Điều 23. Điều
kiện của tổ chức
cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử

1. Tổ
chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải đáp ứng
các điều kiện
sau:

a) Về
chủ thể: Có
kinh nghiệm
trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ
thể:

– Có
tối thiểu
05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

– Đã
triển
khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.

– Đã
triển
khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.

b) Về
tài chính: Có
cam kết
bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

c) Về nhân sự:

– Có
tối thiểu
20 nhân viên kỹ thuật
trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông
tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản
trị cơ sở dữ liệu.

– Có
nhân viên kỹ thuật thường xuyên
theo
dõi,
kiểm
tra 24h trong ngày và 7 ngày trong
tuần
để
duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử
dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.

d) Về kỹ thuật:

– Có
hệ thống thiết bị, kỹ thuật,
quy trình
sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

– Có
hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự
phòng đặt
tại
trung tâm dự phòng cách xa trung tâm
dữ liệu chính tối thiểu
20km sẵn
sàng hoạt động
khi hệ
thống chính gặp sự cố.

– Kết
nối
trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:

+ Kết
nối với cơ
quan thuế
thông
qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có
băng thông tối thiểu
10 Mbps.

+ Sử
dụng dịch vụ
Web (Web Service) hoặc
Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để
kết nối.

+ Sử
dụng
giao thức SOAP
để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu

2. Hướng
dẫn tại Khoản
1 Điều này áp dụng đối
với tổ chức
cung cấp
dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không có mã
của cơ
quan thuế.

Điều 24. Lựa
chọn tổ chức
cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại Điều 25 Thông
tư này đối với các tổ chức hoạt động
trong
lĩnh
vực công nghệ thông
tin đáp
ứng đủ các điều kiện.

Điều 25. Trình
tự ký hợp đồng
cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử

Việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử giữa Tổng
cục Thuế và tổ chức
cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện
theo
quy
định
tại khoản
3 Điều 32 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính
phủ.

Chương
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu
lực
thi hành

1. Thông
tư này có hiệu lực
thi hành
kể từ ngày
14 tháng 11 năm 2019.

2. Từ
ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành
đến ngày
31 tháng 10 năm 2020,
các
văn bản của Bộ Tài chính
ban hành
sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:

a) Thông
tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán
hàng hóa,
cung ứng
dịch vụ;

b) Thông
tư số
191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;

c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ
sung bởi
Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014, Thông
tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của
Bộ Tài chính);

d) Quyết định số 1209/QĐ-BTC
ngày
23 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực
của cơ
quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm
vi thí
điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ
quan thuế.

đ) Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
gia hạn
thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày
23 tháng
6 năm 2015;

e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông
tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ
sung bởi
Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).

3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp
dụng hóa đơn điện tử
theo hướng
dẫn tại Thông tư này.

4. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các
Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản
2 Điều này hết hiệu lực thi hành.

Điều 27. Xử
lý chuyển tiếp

1. Việc
xử lý chuyển tiếp thực hiện
theo quy định
tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

2. Từ
ngày
01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày
31 tháng 10 năm 2020, để
chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện
tử
theo quy định tại Nghị định số
119/2018/NĐ-CP,
trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa
đơn điện tử
theo quy định
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và
theo hướng
dẫn tại Thông tư này thì
doanh nghiệp,
tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng
5 năm 2010,
Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
và
các văn bản hướng dẫn
thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.

3. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư này nếu
phát hiện hóa đơn đã lập
theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng
5 năm 2010,
Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà có
sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót,
người bán thực hiện thông báo với cơ
quan
thuế
theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ- CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa
đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử không có mã)
thay
thế
cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dùng chữ “Thay
thế
cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới
thay thế hóa đơn đã lập (theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) có
sai sót,
sau đó người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan
thuế).

4. Đối với tổ chức sự nghiệp
công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở
y tế
công lập) đã sử dụng Phiếu
thu tiền
thì tiếp tục sử dụng Phiếu
thu tiền
đã sử dụng
. Trường hợp cơ quan thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế
nếu tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở
y tế công lập) chưa đáp ứng điều kiện về
hạ tầng công nghệ thông
tin mà
tiếp tục sử dụng Hóa đơn kiêm Phiếu
thu tiền
hóa đơn
theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng
5 năm 2010
và
số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng
01 năm 2014
của
Chính phủ
quy định
về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng
dịch vụ thì thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn
cho cơ quan thuế
theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành
kèm
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trường hợp đáp ứng các điều kiện
về hạ tầng công nghệ thông
tin thì
tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở
y tế công lập) đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ
quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan
thuế
theo quy định tại Điều 8, Điều 13 Thông
tư này.

5. Trong
quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

PHỤ LỤC KÈM THEO

TẠI ĐÂY
 TƯ VẤN & DỊCH VỤ

TIỆN ÍCH BỔ SUNG

TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC

VĂN BẢN GỐC

HỎI ĐÁP VĂN BẢN NÀY

VĂN BẢN LIÊN QUAN

Share0
Tweet
Share

Related articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

News articles

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Other articles

CÁC THỰC PHẨM PHẢI ĐĂNG KÝ NỘI DUNG TRƯỚC KHI QUẢNG CÁO

QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP

QUY ĐỊNH VỀ SỐ, KÝ HIỆU – MÃ HIỆU VĂN BẢN PHÁP LUẬT

MẪU HỒ SƠ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN SANG CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN

ĐIỀU LỆ CÔNG TY LÀ GÌ

QUY ĐỊNH VỀ MANG THAI HỘ

Bài viết mới

TT 02/2015/TT-BTNMT chi tiết NĐ 43/2014/NĐ-CP về đất đai, NĐ 44/2014/NĐ-CP về giá đất

MẪU KHAI BỔ SUNG HỒ SƠ KHAI THUẾ

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI NHẤT 2015

MỤC LỤC LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 55/2014/QH13

NĐ 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

TT 215/2013/TT-BTC về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Thông tin hữu ích

TT 47/2019/TT-BTC Quy định thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp

BIỂU MẪU KÈM THEO TT 40/2016/TT-BLĐTBXH

NGÔN NGỮ, BỐ CỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

MỤC LỤC LUẬT 38/2019/QH14 VỀ QUẢN LÝ THUẾ

VÌ SAO NGƯỜI DÂN THỜ Ơ VỚI PHÁP LUẬT

BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 24/2014/TT-BTNMT

VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

QUY PHẠM PHÁP LUẬT LÀ GÌ, ÁP DỤNG VỚI AI

HIỆU LỰC TT 30/2016/TT-BXD

Bài viết nên xem

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO

LOẠI HÌNH CÔNG TY TNHH LÀ GÌ

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bài viết nổi bật

YÊU CẦU TỐI THIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ

Ý KIẾN CHUYÊN GIA

XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THẾ NÀO

Chuyên mục
  • Biểu Mẫu (1,352)
  • Tin Hay (6)
  • Văn Bản Pháp Luật Đất Đai (14)
  • Văn Bản Pháp Luật Đầu Tư Công (9)
  • Văn Bản Pháp Luật Du Lịch (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (7)
  • Văn Bản Pháp Luật Thương Mại (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Tín Dụng Ngân Hàng (3)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Dân Sự (13)
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP (45)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Quản Lý Thuế (10)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Thuế Thu Nhập Cá Nhân (1)
  • Văn Bản Pháp Luật Về Xây Dựng (8)

Copyright © 2024 docluat.vn. All rights reserved.

↑