1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Các trường hợp bị cưỡng chế1.3 Điều 3. Các biện pháp cưỡng chế1.4 Điều 4. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là quyết định cưỡng chế) và phân định thẩm quyền cưỡng chế1.5 Điều 5. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế1.6 Điều 6. Gửi quyết định cưỡng chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan1.7 Điều 7. Trách nhiệm thi hành và đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế1.8 Điều 8. Bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế1.9 Điều 9. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế1.10 Điều 10. Chi phí cưỡng chế
2.1 Điều 11. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản2.2 Điều 12. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập2.3 Điều 13. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng2.4 Điều 14. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật2.5 Điều 15. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ2.6 Điều 16. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề2.7 Điều 17. Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
3.1 Điều 18. Hiệu lực thi hành3.2 Điều 19. Hướng dẫn, tổ chức thi hành3.3 Điều 20. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 215/2013/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2013
Hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn
cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chương II Nghị định số
129/2013/NĐ-CP về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn các trường hợp bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là cưỡng chế thuế), nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế đối với tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi hành và đảm bảo thi hành quyết
định cưỡng chế thuế.
Quyết
định hành chính thuế gồm: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; quyết
định tạm dừng cưỡng chế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế,
các thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách
nhà nước; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo
quy định của pháp luật.
2.
Đối tượng áp dụng
a)
Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi
chung là đối tượng bị cưỡng chế) theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi chung là Luật
Quản lý thuế).
b)
Cơ quan thuế, công chức thuế.
c)
Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế.
d)
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế
thuế.
Điều
2. Các trường hợp bị cưỡng chế
1.
Đối với người nộp thuế
a)
Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có hành vi
bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
c)
Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời
hạn thi hành nhiều hơn 10 (mười) ngày mà người nộp thuế không chấp hành quyết
định xử phạt theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp được hoãn
hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế).
2.
Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.
Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy định 90
(chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp
đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp huyện (sau
đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích chuyển tiền từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước để nộp vào ngân
sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan
thuế.
5.
Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
3. Các biện pháp cưỡng chế
1.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung
là biện pháp cưỡng chế)
a)
Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ
chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b)
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c)
Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d)
Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu
tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
đ)
Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang
giữ.
e)
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2.
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên được thực hiện theo quy định tại
Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Trường
hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin,
điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết
định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện
và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số
tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
Điều
4. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
(sau đây gọi chung là quyết định cưỡng chế) và phân định thẩm quyền cưỡng chế
1.
Những người sau đây có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo các biện
pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và có nhiệm vụ tổ chức
việc cưỡng chế đối với các quyết định mà mình ban hành hoặc của cấp dưới ban
hành
a)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi
mình phụ trách.
c)
Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm e
Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu
cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2.
Phân định thẩm quyền cưỡng chế
a)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế đối với: quyết định hành chính thuế do mình ban hành; quyết định
hành chính thuế do cấp dưới ban hành nhưng không đủ thẩm quyền cưỡng chế hoặc
cấp dưới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện
về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn
bản đề nghị cấp trên ban hành quyết định cưỡng chế.
b)
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế đối với đối tượng
bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa phương do nhiều Cục Thuế quản
lý.
c)
Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa bàn do nhiều Chi cục Thuế trong
cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quản lý.
3.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế.
Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp
phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp
trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho
bất kỳ cá nhân nào khác.
Điều
5. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế
1.
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng
được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế
theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ
một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với người nộp thuế là cá
nhân.
2.
Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế
a)
Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương
lịch, kể cả ngày nghỉ.
b)
Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các ngày theo
dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết (gọi chung là ngày
nghỉ).
c)
Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính thời hạn
là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
d)
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế trùng với
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính
là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
3.
Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế thuộc đối
tượng được cơ quan thuế ban hành quyết định cho nộp dần tiền nợ thuế, tiền phạt
theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
4.
Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều
6. Gửi quyết định cưỡng chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và tổ chức, cá
nhân có liên quan
1.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, công chức thuế có trách
nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải giao quyết định cưỡng chế cho đối
tượng bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế theo quy định của từng biện
pháp cưỡng chế. Trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp quyết định
cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển cho
đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
a)
Trường hợp cưỡng chế cần sự phối hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã thì quyết định
cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng
chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện.
b)
Trường hợp được coi là quyết định đã được giao
Trường
hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận
thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định
cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết
định, có xác nhận của chính quyền địa phương thì được coi là quyết định đã được
giao.
Trường
hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị
trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã
được niêm yết tại trụ sở của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc
có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng
chế thì được coi là quyết định đã được giao.
2.
Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm d và đ Khoản 1 Điều 3
Thông tư này thì phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức
cưỡng chế trước khi thi hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành và đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế
1.
Trách nhiệm thi hành
a)
Người ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế đó.
Người
ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho
các tổ chức, cá nhân liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của mình và của cấp dưới.
b)
Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân để phân công cơ quan chủ trì
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan chủ trì phải trên
nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì giao cơ quan
đó chủ trì; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể để quyết định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế.
c)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các
cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
d)
Tổ chức, cá nhân nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành
quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các
biện pháp cưỡng chế.
đ)
Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế
triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế.
2.
Đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
8. Bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
1.
Biện pháp bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
a)
Trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp
thời cho ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Thông tư này.
b)
Trường hợp có đầy đủ căn cứ xác định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đang thực
hiện không thu được số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thì
người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền chấm dứt quyết định
cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
tiếp theo.
c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện
quyết định cưỡng chế sau khi đã vận động, giải thích, thuyết phục nhưng không
có hiệu quả thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền huy động lực
lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.
d)
Trường hợp quyết định cưỡng chế đã được giao cho cá nhân bị cưỡng chế theo quy
định mà cá nhân bị cưỡng chế chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện thì bị
đưa vào diện chưa được xuất cảnh.
2.
Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế để bảo đảm thi hành
a)
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú
hoặc đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết
định cưỡng chế tại địa bàn cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế thì quyết
định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan thuế nơi tổ chức đóng trụ sở, cá nhân cư
trú bị cưỡng chế để tổ chức thi hành.
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một
tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp
khó khăn và tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không có điều kiện chấp hành tại nơi
ban hành quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Điều
9. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1.
Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ
ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong
quyết định cưỡng chế.
Riêng
quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi
trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày
được ghi trong quyết định cưỡng chế.
2.
Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không
thực hiện trách nhiệm của mình như: không nhận quyết định cưỡng chế, cản trở
không cho cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều
3 Thông tư này thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt
các hành vi này.
3.
Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp
hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế; đối tượng bị cưỡng chế
đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà
nước.
Căn
cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng
bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều
10. Chi phí cưỡng chế
1.
Xác định chi phí cưỡng chế
a)
Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh
trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa
phương.
b)
Chi phí cưỡng chế bao gồm: chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng
chế; chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ
chức bán đấu giá tài sản; chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật,
tài sản; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên; chi phí thực tế
khác (nếu có).
1. https://docluat.vn/archive/2049/
2. https://docluat.vn/archive/3420/
3. https://docluat.vn/archive/3058/
2.
Mức chi
Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước
và tính chất hoạt động của công tác cưỡng chế để ban hành định mức chi tiêu đối
với việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế theo quy định.
3.
Thanh toán chi phí cưỡng chế
a)
Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế.
b)
Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo thông báo của tổ chức này.
c)
Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp
không đúng thời gian theo thông báo của tổ chức cưỡng chế thì người có thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế có thể ban hành quyết định cưỡng chế để thu
hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư
này.
4.
Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế
a)
Tạm ứng chi phí cưỡng chế
Trước
khi tổ chức cưỡng chế thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ cưỡng chế thuế phải
trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt kế hoạch cưỡng
chế thuế và dự toán chi phục vụ cưỡng chế thuế.
Dự
toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi
cho đối tượng bị cưỡng chế 01 (một) bản cùng với quyết định cưỡng chế thuế.
Trên
cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế làm thủ
tục tạm ứng chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách
nhà nước giao cho cơ quan thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp cưỡng chế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này thì áp dụng mức chi thực
tế bình quân của việc thi hành quyết định cưỡng chế thuế đối với các trường hợp
trước đó.
b)
Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế
Khi
kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế: tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng
cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.
Căn
cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được phê duyệt và số tiền xử lý tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách
nhà nước, tổ chức cưỡng chế thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế
nộp phần chi phí còn lại (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải
thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán
bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
Khi
thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế theo quyết toán được duyệt, tổ chức
thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng
chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo
quy định.
Cơ
quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để thu hồi chi phí đã tạm ứng.
c)
Cuối quý, năm, cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế tổng hợp báo cáo
việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng chế (số kinh phí đã tạm ứng, số
kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa
thu hồi…) với cơ quan quản lý cấp trên. Tổng cục Thuế tổng hợp, gửi Bộ Tài
chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm.
5.
Lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế
Việc
lập dự toán, chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng chế thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục
2. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤCCƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều
11. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản
1.
Đối tượng áp dụng
a)
Áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài
khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 2 Thông tư này.
b)
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA
và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thì không áp dụng biện
pháp cưỡng chế này.
2.
Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
a)
Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về người nộp thuế tại các thời điểm sau
Trước
30 ngày, tính đến thời điểm quá thời hạn nộp thuế 90 ngày hoặc tính đến thời
điểm hết thời gian gia hạn.
Đối
với trường hợp cưỡng chế quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, cơ
quan thuế thực hiện xác minh thông tin ngay khi ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế.
b)
Căn cứ vào cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để xác minh thông tin về đối tượng bị
cưỡng chế trước khi ban hành quyết định cưỡng chế.
c)
Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu
cầu đối tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp thông
tin về tài khoản, như: nơi mở tài khoản, số và ký hiệu về tài khoản, số tiền
hiện có trong tài khoản, bảng kê các giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba)
tháng gần nhất trở về trước kể từ thời điểm nhận được văn bản và các thông tin
có liên quan đến tài khoản và giao dịch qua tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế.
Người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông
tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được đối tượng bị cưỡng chế,
kho bạc nhà nước và tổ chức tín dụng cung cấp.
d)
Trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chứng minh rằng không thực hiện
được biện pháp cưỡng chế này hoặc nếu thực hiện thì không thu đủ tiền thuế nợ
theo quyết định cưỡng chế do tài khoản đối tượng bị cưỡng chế không có số dư,
không có giao dịch qua tài khoản trong vòng 03 (ba) tháng gần nhất kể từ thời
điểm nhận được văn bản trở về trước hoặc thuộc trường hợp nêu tại điểm b Khoản
1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện: nếu là tổ chức thì chuyển sang
cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu là cá
nhân đang được hưởng tiền lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức, cá nhân chi
trả thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập ngay sau ngày nhận được các thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp.
đ)
Trường hợp khi xác minh thông tin cơ quan thuế xác định số dư tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế nhỏ hơn số tiền cưỡng chế thì vẫn ban hành quyết định cưỡng
chế.
3.
Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; phong tỏa tài khoản
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản cần ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số
thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách
nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ
tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước; phong tỏa tài khoản (nếu có).
b)
Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm sau
Trong
ngày thứ 91 (chín mươi mốt) kể từ ngày: số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền thuế hết thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ
theo quy định của pháp luật.
Ngay
sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
Ngay
sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Ngay
sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt theo thời hạn ghi
trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có thời hạn thi hành nhiều hơn 10
(mười) ngày (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế).
c)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho đối
tượng bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng
chế có tài khoản kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế.
d)
Quyết định cưỡng chế yêu cầu kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng phong tỏa tài
khoản với số tiền bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin
không đầy đủ khi được yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
đ)
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng khác nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số tài khoản mở
tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng này để ban hành quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo
thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp.
Trong
quá trình thực hiện quyết định, nếu một hoặc một số trong các kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế) thì thông báo kịp thời
cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan này có trách nhiệm thông báo
cho các kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng còn lại ngay trong ngày nhận được
thông báo nộp đủ tiền thuế để các tổ chức này dừng ngay việc thực hiện quyết
định cưỡng chế, phong tỏa tài khoản.
4.
Trách nhiệm của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế
mở tài khoản
a)
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
phải cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư
và các thông tin liên quan đến tài khoản và các giao dịch qua tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình.
b)
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế
của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước, kho bạc nhà
nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền của đối
tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước;
thông báo ngay cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng
chế biết ngay trong ngày trích chuyển.
Trường
hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà đối tượng bị cưỡng chế
phải nộp thì vẫn phải trích chuyển số tiền đó vào tài khoản của ngân sách nhà
nước, việc trích chuyển không cần sự đồng ý của đối tượng bị cưỡng chế. Sau khi
trích chuyển, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan thuế và đối tượng bị cưỡng chế biết việc trích chuyển.
c)
Thực hiện phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế đối với số tiền bằng
với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng
chế của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định
cưỡng chế có yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
d)
Trường hợp quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực mà
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ số tiền để trích nộp số tiền thuế
nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước thì kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã ban hành quyết định cưỡng chế, kèm theo bảng kê chi tiết số dư và các
giao dịch qua tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn quyết
định cưỡng chế có hiệu lực.
đ)
Trường hợp tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư hoặc có giao dịch qua
tài khoản mà kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích chuyển
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước thì các tổ chức này sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5.
Thu nộp tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Việc
trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế được thực hiện trên cơ sở
các chứng từ thu nộp theo quy định. Chứng từ thu nộp sử dụng để trích chuyển
tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan (bản sao).
Điều
12. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1.
Đối tượng áp dụng
Biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp
thuế là cá nhân bị cưỡng chế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại
một cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2.
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập
a)
Cơ quan thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập
của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập
của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường
hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ thì người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan,
tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cung cấp đầy
đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng
chế.
b)
Cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các
cơ quan, tổ chức liên quan phải cung cấp các thông tin về tiền lương và thu
nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho cơ quan thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
thông tin đã cung cấp.
c)
Trường hợp sau 03 (ba) ngày làm việc, cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức
quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan, tổ chức liên quan không cung
cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về tiền lương và thu nhập của cá nhân
bị cưỡng chế thì cơ quan có thẩm quyền chuyển sang thực hiện: nếu cá nhân bị
cưỡng chế có sử dụng hóa đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nếu cá nhân bị cưỡng chế không sử dụng hóa
đơn thì chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên.
3.
Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập ghi rõ: họ tên,
địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị
cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của
cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại
kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b)
Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
c)
Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định
cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho
bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản hoặc ngay sau ngày
chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 11 Thông tư
này đối với cá nhân.
4.
Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng
chế thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế.
5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thực hiện theo Điều 33 Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều
13. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
1.
Đối tượng áp dụng
Cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với đối
tượng bị cưỡng chế không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu
cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá
nhân hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Hóa
đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in
do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá
nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá
nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.
2.
Xác minh thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn
a)
Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế để tổ chức xác minh thông
tin của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế về tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường
hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ, người có thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế có quyền xác minh thông tin bằng việc gửi văn bản yêu cầu
đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông
tin về tình hình sử dụng hóa đơn của đối tượng bị cưỡng chế.
b)
Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải cung cấp thông tin về hóa đơn cho cơ quan
thuế ngay trong ngày làm việc về việc xác minh hóa đơn.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn cung cấp đầy đủ các thông tin về việc sử
dụng hóa đơn, cơ quan thuế đối chiếu dữ liệu về hóa đơn do cơ quan thuế quản lý
nếu khớp đúng với thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp thì cơ quan thuế ban
hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng theo số liệu cung cấp về hóa đơn của tổ chức, cá nhân.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về
việc sử dụng hóa đơn thì căn cứ vào dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế quản lý để
đề nghị tổ chức, cá nhân đối chiếu số liệu tại cơ quan thuế. Sau khi đối chiếu
mà dữ liệu của tổ chức, cá nhân sai lệch với dữ liệu hóa đơn do cơ quan thuế
quản lý thì đề nghị tổ chức, cá nhân đó điều chỉnh số liệu và báo cáo bổ sung.
Sau
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế đề nghị điều chỉnh số liệu, nếu
tổ chức, cá nhân không thực hiện báo cáo điều chỉnh thì căn cứ vào dữ liệu hóa
đơn do cơ quan thuế quản lý để ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
c)
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin về
hóa đơn cho cơ quan thuế.
d)
Trường hợp xác minh tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không còn sử dụng hóa đơn,
không còn tồn hóa đơn đã thông báo phát hành, không đặt in hóa đơn và không mua
hóa đơn của cơ quan thuế thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên ngay trong ngày tiếp theo ngày xác minh các thông tin về hóa
đơn nêu trên.
3.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
a)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
lập theo mẫu số 07/CC ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo Thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng.
Thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng lập theo mẫu số 08/CC ban hành kèm theo
Thông tư này.
b)
Quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng và Thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên
quan và đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi
quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
c)
Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau
Ngay
sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu
phong tỏa tài khoản đối với đối tượng bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân.
Ngay
sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản
2 Điều 11 Thông tư này đối với tổ chức và điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này
đối với cá nhân.
4.
Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng
a)
Trong ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực, cơ quan thuế phải đăng tải quyết
định cưỡng chế và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của đối tượng bị
cưỡng chế lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
b)
Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế này, cơ quan thuế không tiếp nhận
hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân đang bị cưỡng chế.
1. https://docluat.vn/archive/1488/
2. https://docluat.vn/archive/2271/
3. https://docluat.vn/archive/3794/
c)
Cơ quan thuế thông báo chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này khi đối
tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
(mẫu số 09/CC ban hành kèm theo Thông tư này).
Ngay
trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải
đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng lên trang thông tin
Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn).
5.
Trường hợp cơ quan hải quan có văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đối tượng nợ thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng
a)
Cơ quan hải quan lập và gửi văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng cho cơ quan thuế. Văn bản đề nghị phải thể
hiện các nội dung: đơn vị ban hành văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
căn cứ ban hành văn bản; họ, tên, địa chỉ trụ sở, cư trú, mã số thuế của tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế; họ, tên, chức vụ, của người ký văn bản, dấu của cơ
quan ban hành văn bản.
b)
Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan hải quan
Nếu
cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp trích chuyển tài khoản, phong tỏa tài
khoản, biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì cơ quan thuế
ban hành quyết định chấm dứt biện pháp này và chuyển sang thực hiện ngay cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Cơ quan thuế
thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này
ngay trong ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải quan.
Nếu
cơ quan thuế đang thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết để theo
dõi.
Nếu
cơ quan thuế đã chấm dứt thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng và đang thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiếp theo
thì phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan hải quan biết và thực hiện biện pháp
theo quy định tại Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
c)
Cơ quan hải quan phải thông báo cho cơ quan thuế ngay trong ngày đối tượng bị
cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nợ vào ngân
sách nhà nước để cơ quan thuế thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử
dụng cho đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều này.
Điều
14. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo
quy định của pháp luật
1.
Đối tượng áp dụng
Tổ
chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự
nguyện chấp hành quyết định hành chính thuế, không thanh toán chi phí cưỡng
chế, bao gồm:
a)
Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố
định.
b)
Tổ chức, cá nhân không có tài khoản hoặc có tiền trong tài khoản tại tổ chức
tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản.
c)
Tổ chức, cá nhân không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm
a, b và điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu
đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế hoặc trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
d)
Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang
trong thời gian chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy
định của pháp luật.
2.
Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
a)
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên có quyền gửi văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng
ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá
nhân liên quan để xác minh về tài sản.
b)
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá
tài sản kê biên có quyền xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại địa
bàn nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh hoặc cư trú, cơ quan đăng
ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá
nhân liên quan.
Người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế sau khi xác minh về tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên phải xác định số tiền có khả năng
thu vào ngân sách nhà nước thông qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc
dự tính giá trị tài sản này sau khi bán đấu giá.
c)
Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác
minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của đối tượng bị cưỡng chế, kết quả sản
xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc điều kiện
kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh). Đối với tài sản thuộc diện phải
đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển
đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản thì
việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng
hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng về việc mua bán.
d)
Sau khi xác minh, phải lập biên bản ghi rõ cam kết của người cung cấp thông
tin. Trường hợp tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện xác minh thông tin thì người ban hành quyết định cưỡng
chế phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh đó.
đ)
Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở
hữu tài sản phải thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được
biết và bảo vệ lợi ích của họ.
e)
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì cơ quan, tổ chức tiến hành kê biên phải
thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng
chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan
đến việc cầm cố, thế chấp tài sản của đối tượng bị cưỡng chế kịp thời cho
cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa
vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
g)
Trường hợp đối với cá nhân quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp
sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho đối
tượng bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền thu được
sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ
quan có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
3.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng chế; lý do bị
cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài
sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách
nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến
kho bạc nhà nước.
b)
Quyết định cưỡng chế được ban hành ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng hoặc ngay
sau ngày đủ điều kiện chuyển sang biện pháp tiếp theo quy định tại điểm d Khoản
2 Điều 13 Thông tư này.
c)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá
nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ
chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi
tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.
d)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên
thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan sau đây:
Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
Cơ
quan đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên
là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Các
cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp
luật.
4.
Trách nhiệm của chính quyền nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh doanh
hoặc nơi cư trú, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan
Tạo
điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ
quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
5.
Các thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản thực hiện theo quy định tại
Điều 38, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
6.
Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế cơ
quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản thực hiện
a)
Nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế theo quyết định cưỡng chế.
b)
Thanh toán chi phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c)
Trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế sau khi nộp đủ tiền thuế, tiền phạt và tiền
chậm nộp tiền thuế còn nợ vào ngân sách nhà nước và thanh toán đầy đủ chi phí
cưỡng chế.
Điều
15. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ
1.
Đối tượng áp dụng
Cưỡng
chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng đối
với các đối tượng bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này trong các
trường hợp sau:
a)
Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, yêu cầu
phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
theo quy định của pháp luật hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa
thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế.
b)
Cơ quan thuế có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân (bên thứ ba) đang có khoản nợ
hoặc đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá
nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế. Tổ chức, cá
nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được đối tượng bị cưỡng chế
ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan
thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có
giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tượng
bị cưỡng chế.
2.
Xác minh thông tin bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế
a)
Cơ quan thuế có văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công
nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
Trường
hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không thực
hiện được thì phải có văn bản giải trình cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.
b)
Trên cơ sở thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế cung cấp, cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công
nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế.
3.
Quyết định cưỡng chế
a)
Quyết định cưỡng chế lập theo mẫu số 01/CC ban hành kèm theo Thông tư này, tại
quyết định cưỡng chế ghi rõ: họ tên, địa chỉ, mã số thuế của đối tượng bị cưỡng
chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; họ tên, địa chỉ, mã số thuế của
tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; tên,
địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước; phương
thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.
b)
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá
nhân sau: đối tượng bị cưỡng chế; bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế kèm theo văn bản đề nghị bên thứ ba thực hiện quyết định cưỡng
chế; Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thuế quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn
hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế công tác để phối hợp thực hiện.
4.
Nguyên tắc thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế.
5.
Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên
thứ ba có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế thay
cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc chuyển giao tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
cho cơ quan thuế để thực hiện kê biên tài sản.
Việc
kê biên tài sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
6.
Trách nhiệm của cơ quan thuế đang quản lý bên thứ ba có trụ sở khác địa bàn của
đối tượng bị cưỡng chế
a)
Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế
và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba cùng trên địa bàn cấp tỉnh
nhưng khác địa bàn cấp huyện thì Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ
quan thuế cấp dưới phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
b)
Đối với trường hợp nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của đối tượng bị cưỡng chế
và nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của bên thứ ba khác địa bàn cấp tỉnh thì
cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế
quản lý bên thứ ba thực hiện cưỡng chế nợ thuế. Cơ quan thuế quản lý bên thứ ba
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế
quản lý đối tượng bị cưỡng chế.
Điều
16. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề
1.
Đối tượng áp dụng
Các
biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được
thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích
tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín
dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
(đối với cá nhân); thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; kê biên tài
sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; thu tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ hoặc đã áp
dụng các biện pháp này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền thuế.
2.
Xác minh thông tin
Cơ
quan có thẩm quyền cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin của đối
tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ quan
thuế hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ nêu trên
của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành văn bản đề nghị.
3.
Văn bản đề nghị cưỡng chế
a)
Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu sau: cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên đăng ký, mã số
thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin
liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban hành…); lý do
thực hiện biện pháp cưỡng chế; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
b)
Văn bản đề nghị cưỡng chế phải được gửi đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất xác
minh thông tin đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
4.
Trách nhiệm của cơ quan thi hành văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ
quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về lý do không
thu hồi.
Sau
khi nhận được văn bản về việc không thu hồi các giấy phép nêu trên của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tiếp tục thực hiện theo dõi khoản nợ này
và khi có đầy đủ thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó
thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền ban hành quyết định thực hiện
biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế.
Điều
17. Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài
sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế được quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
1.
Đối tượng áp dụng
Trường
hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì
người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu
hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.
2.
Xác minh thông tin
Người
có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ
chức xác minh thông tin bằng việc yêu cầu các cơ quan ban ngành như Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đối tượng bị cưỡng chế đăng ký kinh doanh hoặc nơi cư trú; kho
bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và các bên liên quan khác cung cấp thông tin
liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng
chế.
Hành
vi bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: trường hợp đã được coi là quyết
định được giao theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này nhưng đối
tượng bị cưỡng chế chưa nộp đủ tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế; đối
tượng bị cưỡng chế không hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký
kinh doanh, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi đối
tượng bị cưỡng chế hoạt động kinh doanh và cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định
đối tượng bị cưỡng chế không còn hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trường hợp
giải thể không theo trình tự Luật Doanh nghiệp và đối tượng bị cưỡng chế thay
đổi địa điểm đăng ký kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin theo quy
định tại Điều 27 Luật quản lý thuế.
Hành
vi tẩu tán tài sản được căn cứ vào các thông tin sau: đối tượng bị cưỡng chế
thực hiện thủ tục, chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài
khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong
sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế.
3.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc cưỡng chế
a)
Căn cứ từng trường hợp cụ thể, cơ quan thuế thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng
chế phù hợp để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân
sách nhà nước.
b)
Thực hiện trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại mỗi biện pháp cưỡng chế đã quy
định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Mục 2 Thông tư này.
Mục
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 21/02/2014.
2.
Bãi bỏ Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều
19. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
1.
Các quy định khác về cưỡng chế thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật xử lý vi
phạm hành chính không hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.
2.
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về các mẫu biên bản làm việc, biên bản
bàn giao hồ sơ, tài sản bị kê biên, biên bản chứng nhận, biên bản cưỡng chế,
quyết định cưỡng chế.
3.
Cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, trên cơ sở thông tin mà
người nộp thuế và các tổ chức cá nhân cung cấp theo quy định của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, phục vụ công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Cơ
quan thuế sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin nghiệp vụ,
cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và
thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Trách nhiệm thi hành
1.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế; kho bạc
nhà nước, tổ chức tín dụng; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện hướng
dẫn tại Thông tư này.
2.
Cơ quan thuế các cấp phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên
truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Thông
tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |