1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển2.2 Điều 4. Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển2.3 Điều 5. Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển2.4 Điều 6. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 20142.5 Điều 7. Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
3.1 Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty3.2 Điều 9. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chia, tách doanh nghiệp3.3 Điều 10. Việc sử dụng đất đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
4.1 Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất4.2 Điều 12. Việc lồng ghép thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận4.3 Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP4.4 Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất4.5 Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất4.6 Điều 16. Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất4.7 Điều 17. Xác định thời hạn sử dụng đất4.8 Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT4.9 Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT4.10 Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT4.11 Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT4.12 Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT4.13 Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
5.1 Điều 24. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 25. Xử lý chuyển tiếp một số trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất5.3 Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2014/NĐ-CP NGÀY 15
THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết
một số
điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính
phủ.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có
mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi
công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; việc xử lý đối với một số
trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và giá đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng
đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng
đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG, ĐẤT
BÃI BỒI VEN BIỂN, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VEN BIỂN
Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với
đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đối với các địa
phương mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng đối
với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách
nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) có
biển phải thể hiện nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất
có mặt nước ven biển
1. Đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử
dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê
đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của
Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy
định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước
biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp
nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo
quy định của pháp luật về biển.
Điều 5. Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,
đất có mặt nước ven biển
1. Thời hạn cho
thuê đất
bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo
phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan
(nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn cho
thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn
đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Khi hết thời hạn
thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven
biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven sông,
đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao đất còn lại
đối với đất được giao theo phương án giao đất của địa phương khi thực hiện Nghị
định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm
1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số
điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất
làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
Khi hết thời hạn
giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước
ven biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Được tiếp tục sử
dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất còn lại
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất.
Khi hết thời hạn
giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
b) Được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất bãi bồi ven sông, đất
bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do được Nhà
nước giao đất; phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với
phần diện
tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
3. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy
định như sau:
a) Được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;
b) Khi hết thời hạn
thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước
xem xét tiếp tục cho thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,
đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho
thuê đất.
Điều 7. Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Việc lập, cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây
gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển.
Chương III. VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN
ĐỔI CÔNG TY, CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty
Trường hợp chuyển
đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại; từ công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc chuyển đổi ngược lại thì việc sử dụng đất được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp
chuyển đổi công ty mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp công
ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với công ty
sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi
chuyển đổi;
b) Trường hợp công
ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả
không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sau khi chuyển đổi có trách
nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định
tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại
quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu
tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chuyển đổi thuê đất
trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với
công ty trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất và mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) khi hết chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp
chuyển đổi công ty đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao
đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp
chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chia, tách doanh nghiệp
Trường hợp doanh
nghiệp đang sử dụng đất thực hiện chia, tách doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Quyết định chia,
tách doanh nghiệp phải xác định rõ từng doanh nghiệp được sử dụng đất sau khi
chia, tách; quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của từng doanh nghiệp sau khi chia,
tách.
Trường hợp việc
phân chia quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách dẫn đến
việc chia, tách thửa đất thì việc chia, tách thửa đất đó phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy
hoạch điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới.
2. Đối với trường
hợp chia, tách doanh nghiệp mà có phân chia quyền sử dụng đất
cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách và không thay đổi mục đích sử dụng đất
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp công
ty bị chia, tách đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất
đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách để giao đất,
cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với công
ty sau khi chia, tách;
b) Trường hợp công
ty bị chia, tách đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sử dụng đất sau khi
chia, tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất của
công ty bị chia, tách và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu
tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chia, tách thuê đất trả tiền
thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất đối với doanh
nghiệp bị chia, tách nếu thời điểm chia, tách doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm
ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp chia,
tách doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì
thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể
do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Việc sử dụng đất đối với trường hợp hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp
1. Trường hợp công
ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền
nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất của công
ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập để giao đất, cho thuê đấtđối
với công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập.
Giá đất để tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Trường hợp công
ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất
hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã
trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty hợp nhất hoặc công ty nhận
sáp nhập có trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp
đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất
mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để tính thu
tiền thuê đất đối với trường hợp công ty hợp nhất hoặc công ty nhận
sáp nhập thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền
thuê đất đối với công ty trước khi hợp nhất hoặc sáp nhập nếu thời điểm hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải
xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm
ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp hợp
nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất
thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV. QUY ĐỊNH XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
LIÊN QUAN ĐẾN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, GIÁ ĐẤT
Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất
trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép;
b) Chuyển đất
ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
2. Người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự, thủ
tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng
đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp
cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 12. Việc lồng ghép thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận
Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại
diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời
gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy
định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển
nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề
nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực
hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người
sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Gửi thông tin
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Xác nhận nội
dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất.
3. Hồ sơ thực hiện
thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản về
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
b) Trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của
một phần thửa đất;
c) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp.
Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Hồ sơ nộp khi
thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh
nghiệp tư nhân, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT;
b) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các
thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ
gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ nộp khi
thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất của cộng đồng dân cư được thực
hiện như trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đối với hộ gia đình, cá nhân
quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
3. Trường hợp chuyển
đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức thì người
chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
là người sử dụng đất sau khi chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
4. Đối với giao
dịch về quyền sử dụng đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thời điểm có hiệu lực của việc đăng
ký là thời điểm có ghi ngày tháng năm sớm nhất thể hiện trong văn bản có ghi
thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc trong số địa chính hoặc số
theo dõi biến động đất đai.
5. Người có tên
trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về
dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được
thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử
dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật.
6. Trường hợp Giấy
chứng nhận đã in, viết hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép ghi nợ hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định thì Văn phòng
đăng
ký đất đai có trách nhiệm thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT).
Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất
Giấy tờ về quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy
định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán
điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi
bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán
nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở
có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc
giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng
nhận.
5. Giấy phép cho
xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ
cấp.
6. Bản án của cơ
quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy tờ
khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Điều 16. Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất
Trường hợp Trang bổ
sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo
quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai
ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số… (ghi số
thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp
lại.
Điều 17. Xác định thời hạn sử dụng đất
1. Trường hợp tổ
chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao đất, cho thuê đất,
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy
định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
2. Thời hạn giao
đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính từ
thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
1. Sửa đổi, bổ sung
Điểm b Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp đính
chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều
37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 5 Điều 24 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Việc cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều 23
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử lý
trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b) Xem xét, quyết
định đối
với từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy
chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.”
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
1. Sửa đổi đoạn dẫn
Khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp khi
thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ
pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận gồm có:”
2. Bổ sung Khoản 5
và Khoản 6 vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trường hợp Văn
phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Người làm thủ
tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai và các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký
đất đai.
Chi phí cho việc quét
(scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng kýđất
đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng đăng
ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy
tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính
giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để
cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người mà mới cấp
Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một hoặc một số người chưa cấp
Giấy chứng nhận,…) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất
đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho … (ghi tên người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận)”;
khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho
tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được nhận quyền
thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều
này.”
3. Sửa đổi cụm từ
“Người nộp hồ sơ” thành cụm từ “Người nhận hồ sơ” và cụm từ “Người nhận kết
quả” thành cụm từ “Người trả kết quả” tại phần ký tên của Liên 2 Mẫu số 02/ĐK
thuộc Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Sửa đổi cụm từ
“Khu vực có Mt ≤ 1” tại Tiết a Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 6 thành cụm từ
“Khu vực có Mt < 5”.
2. Sửa đổi Khoản 2
Điều 20 như sau:
“2. Nội dung sổ
mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số
thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử
dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao
gồm loại đất
theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”.
3. Sửa đổi Điểm 7.1
Khoản 7 Điều 22 như sau:
“7.1. Trường hợp
trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với
nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn
phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ,
thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm
tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài
khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục
số 01 kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi Điểm d
Khoản 3.2 Mục I của Phụ lục số 01 như sau:
“d) Thể hiện bằng
màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối
với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.”.
5. Sửa đổi cụm từ
“Tọa độ và chiều dài cạnh thửa” tại Mục 12 của Phụ lục số 12 thành cụm từ
“Chiều dài cạnh thửa đất”.
6. Sửa đổi dòng thứ
4 từ trên xuống của Mục “Thửa đất T” thuộc “I. Bảng phân lớp đối tượng bản đồ
địa chính” của Phụ lục số 18 như sau:
Tại cột “Đối tượng”
sửa đổi cụm từ “Ghi chú về thửa đất” thành cụm từ “Số thứ tự thửa đất”; bỏ cụm
từ “Ghi chú về thửa đất” tại cột “Dữ liệu thuộc tính”.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
Điểm c Khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Ranh giới các
khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng
theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp,
không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ
chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản
đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh
đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối
tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã |
Số |
Mã |
Diện |
*
Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục
đích phụ thì thể hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong
ngoặc đơn:
Mã |
Số |
Mã |
Diện |
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà xác định được diện
tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì thể hiện:
1. https://docluat.vn/archive/3832/
2. https://docluat.vn/archive/3522/
3. https://docluat.vn/archive/1791/
Mã |
Số |
Mã |
Diện |
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối
tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm
vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, theo đường
zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất được
khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như thửa
đất;”
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 23 như sau:
“d) Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo thời gian gửi kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;”.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24 như sau:
“3. Kết quả kiểm tra quy định tại các Điểm b, c, d, và đ Khoản 2 Điều
này được lập thành văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 25 như sau:
“c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra
kết quả của cấp huyện trước khi tiếp nhận;”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2
Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả từng nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây
được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian
không quá một (01) năm, kể cả đất trồng cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch
không quá năm (05) năm, đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên
theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác.”
7. Sửa đổi Điểm 1.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây
được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Các loại cây lâu năm bao gồm:
– Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không
phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua
chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa,
v.v;
– Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để
ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);
– Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm
xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;
– Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và
cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan trong
các đô thị, khu dân cư nông thôn.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh
dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống
kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê
theo cả hai mục đích đó).”
8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các
phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy
hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn do xã quản
lý.”
9. Sửa đổi Điểm 2.2.4.1 của Phụ lục số 01 như sau:
“Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây
dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị – xã hội – nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội).”
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 28 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất như sau:
“1. Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định
giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc lựa chọn tổ chức có
chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ thể phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.”
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế – kỹ thuật thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư
số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường như sau:
1. Sửa đổi cụm từ “xã đồng bằng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1000
ha” thành cụm từ “xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha” tại các điểm
gồm: đoạn thứ nhất của Điểm (1) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 1 quy định tại
Khoản 2 Mục I Chương I Phần II; đoạn thứ nhất của Điểm (2) thuộc phần Ghi chú
cuối Bảng 8 Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II và đoạn thứ nhất
của nội dung ghi chú cuối Bảng 30 Khoản 3 Mục I Chương I Phần III.
2. Sửa đổi Bảng 2: hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định
tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II như sau:
“Bảng hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx)
Bảng 2
STT |
Diện |
Hệ |
Hệ |
1 |
≤ 100 |
0,5 – |
Hệ số |
2 |
> |
1,01 |
Hệ số |
3 |
> |
1,11 |
Hệ số |
4 |
> 5.000 |
1,21 |
Hệ số |
5 |
> |
1,31 |
Hệ số |
3. Thay thế cụm từ “huyện có ít hơn hoặc bằng 15 đơn vị cấp xã” bằng
cụm từ “có 15 đơn vị hành chính cấp xã” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng
4 Khoản 2 Mục II Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 13 và
Bảng 14 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối Bảng 33 Khoản
3 Mục II Chương I Phần III.
4. Thay thế cụm từ “tỉnh có ít hơn hoặc bằng 10 đơn vị cấp huyện” bằng
cụm từ “có 10 đơn vị hành chính cấp huyện” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối
Bảng 5 Khoản 2 Mục III Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 19
và Bảng 20 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối Bảng 36
Khoản 3 Mục III Chương I Phần III.
5. Sửa đổi Bảng 10 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) ở nội dung
ghi chú cuối Bảng 9 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx):
Bảng 10
STT |
Tỷ |
Diện |
Ktlx |
Hệ |
1 |
1/1000 |
≤ 100 |
1,00 |
Hệ số |
> |
1,01 |
Ktlx của xã cần tính |
||
2 |
1/2000 |
> |
0,95 |
Ktlx của xã cần tính |
> |
1,01 |
Ktlx của xã cần tính |
||
> |
1,16 |
Ktlx của xã cần tính |
||
3 |
1/5000 |
> |
0,95 |
Ktlx của xã cần tính |
> |
1,01 |
Ktlx của xã cần tính |
||
> |
1,16 |
Ktlx của xã cần tính |
||
4 |
1/10000 |
> |
0,95 |
Ktlx của xã cần tính |
> |
1,01 |
Ktlx của xã cần tính |
||
> |
1,16 |
Ktlx của xã cần tính |
||
> |
1,26 |
Ktlx của xã cần tính |
6. Sửa đổi Bảng 15 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) và Bảng
16 hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) ở nội
dung ghi chú cuối Bảng 14 quy định tại Khoản 2 Mục II Chương II Phần II như
sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh):
Bảng 15
STT |
Tỷ |
Diện |
Ktlh |
Hệ |
1 |
1/5000 |
≤ |
1,00 |
Hệ số |
> |
1,01 |
Ktlh của huyện cần |
||
2 |
1/10000 |
> |
0,95 |
Ktlh của huyện cần |
> |
1,01 |
Ktlh của huyện cần |
||
> |
1,16 |
Ktlh của huyện cần
|
||
3 |
1/25000 |
> |
0,95 |
Ktlh của huyện cần |
> |
1,01 |
Ktlh của huyện cần |
||
> |
1,16 |
Ktlh của huyện |
||
> |
1,26 |
Ktlh của huyện cần |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx):
Bảng 16
STT |
Số |
Ksx |
Hệ |
1 |
15 |
1,00 |
Ksx của huyện cần Trường hợp số xã của huyện |
2 |
16 – |
1,01 |
Ksx của huyện cần |
3 |
21 – |
1,07 |
Ksx của huyện cần |
4 |
31 – |
1,12 |
Ksx của huyện cần |
5 |
41 – |
1,16 |
Ksx của huyện cần |
7. Sửa đổi Bảng 21 hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt)
và Bảng 22 hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh)
ở nội dung ghi chú cuối Bảng 20 quy định tại Khoản 2 Mục III Chương II Phần II
như sau:
Bảng hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt):
Bảng 21
STT |
Tỷ |
Diện |
Ktlt |
Hệ |
1 |
1/25000 |
≤ |
1,00 |
Hệ số |
> |
1,01 |
Ktlt của tỉnh cần |
||
2 |
1/50000 |
> |
0,95 |
Ktlt của tỉnh cần |
> |
1,01 |
Ktlt của tỉnh cần |
||
> |
1,11 |
Ktlt của tỉnh cần |
||
3 |
1/100000 |
> |
0,95 |
Ktlt của tỉnh cần |
|
> |
1,01 |
Ktlt của tỉnh cần |
|
> |
1,16 |
Ktlt của tỉnh cần |
||
> |
1,26 |
Ktlt của tỉnh cần |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh):
Bảng 22
STT |
Số |
Ksh |
Hệ |
1 |
10 |
1,00 |
Ksh của tỉnh cần |
2 |
11 – |
1,01 |
Ksh của tỉnh cần |
3 |
16 – |
1,07 |
Ksh của tỉnh cần |
4 |
21 – |
1,12 |
Ksh của tỉnh cần |
5 |
31 – |
1,16 |
Ksh của tỉnh cần |
8. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra kết quả TKĐĐ” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và
Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục II Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1
Khoản 2 của Mục III Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của
Mục IV Chương I Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả TKĐĐ”.
9. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai” tại các
điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục II Chương II Phần II; Điểm
1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục III Chương II Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1
và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục IV Chương II Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ
kết quả kiểm kê đất đai”.
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 45 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I
Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính
cho xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha); khi tính mức cho
từng xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động
công nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ
số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng 2 và hệ
số điều chỉnh khu vực (Kkv) quy định tại Bảng 3 của Khoản 2
Mục I Chương I.
11. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 48 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục I
Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính
cho xã trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ
1/1000 tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; tỷ lệ 1/2000
tương ứng với quy mô diện tích bằng 300 ha; tỷ lệ 1/5000 tương ứng với quy mô
diện tích bằng 1.000 ha; tỷ lệ 1/10000 tương ứng với quy mô diện tích bằng
5.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công
thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được
điều chỉnh hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) quy định tại
Bảng 10 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II.
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 57 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II
Chương II Phần III như sau:
“Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung
bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã; khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì
tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp
nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai; tổng hợp số liệu kiểm kê diện
tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng
đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện,
thực hiện điều chỉnh theo công thức: MH = Mtbh x [1 +
0,04 x (Kslx – 15)].
13. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 60 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II
Chương II Phần III như sau:
“Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung
bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
ở tỷ lệ 1/5000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; tỷ lệ 1/10000
với quy mô diện tích bằng 7.000 ha; tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích bằng
20.000 ha); khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công
thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện, được điều chỉnh hệ số hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh)
Bảng 15 và hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) Bảng
16 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II.
14. Sửa đổi mức hao phí thiết bị đối với danh mục thiết bị “Máy vi
tính” tại cột “Định mức” của Bảng 65 Điểm 1.2 Khoản 1 Mục III Chương II Phần
III từ “0,00” thành “0,01”.
15. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 69 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục III
Chương II Phần III như sau:
“Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung
bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì
tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp
nhận, kiểm đếm kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê
diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử
dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
tỉnh, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MT = Mtbt x [1
+ 0,04 x (Kslh – 10)].
16. Sửa đổi nội dung ghi chú cuối Bảng 72 Khoản 3 Mục III Chương II Phần
III như sau:
“Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung
bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích nhỏ
hơn hoặc bằng 50.000 ha; tỷ lệ 1/50000 với quy mô diện tích bằng 200.000 ha; tỷ
lệ 1/100000 với quy mô diện tích bằng 500.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng
tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ
“Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, được điều chỉnh hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp
tỉnh (Ktlt) Bảng 21 và hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc
tỉnh (Ksh) Bảng 22 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
b) Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
c) Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất
bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.
Điều 25. Xử lý chuyển tiếp một số
trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải chuyển
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã lựa chọn hình thức
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn
thì phải chuyển sang thuê đất.
3.
Trường hợp tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 60 của Luật Đất đai năm 2013 thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý thời hạn sử dụng đất vào hồ sơ địa chính
theo thời hạn còn lại của dự án đã được phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Thông tư này.
2.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà
soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa
phương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét,
giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |