1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Nguyên tắc áp dụng1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ1.5 Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
2.1 Điều 6. Nguyên tắc phân tích, so sánh2.2 Điều 7. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập2.3 Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế2.4 Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh2.5 Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu2.6 Điều 11. Trình tự phân tích, so sánh2.7 Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết2.8 Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập2.9 Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập2.10 Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
3.1 Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết3.2 Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết3.3 Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết3.4 Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
4.1 Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết4.2 Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương4.3 Điều 22. Hiệu lực thi hành4.4 Điều 23. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 132/2020/NĐ-CP
Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết
ngày 05 tháng 11 năm 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên
tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết;
quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ
tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với
người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính
khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung
nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ
liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi
điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục
Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao
dịch liên kết.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Người nộp thuế có giao dịch
liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết
chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch
liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra,
thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc
giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế
tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên
tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà
nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa
vụ thuế quy định của Nghị định này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải
thích tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, các từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Hiệp định thuế” là thuật ngữ
rút gọn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế
đối với các loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản ký kết giữa Việt Nam và
các quốc gia, vùng lãnh thổ, bao gồm cả các Hiệp định, Nghị định thư sửa đổi,
bổ sung các Hiệp định hiện có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
2. “Thoả thuận của Nhà chức trách
có thẩm quyền” là thuật ngữ rút gọn của Thoả thuận có hiệu lực giữa Nhà chức
trách có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ là các bên tham gia Điều
ước quốc tế về thuế và có yêu cầu trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia.
3. “Thỏa thuận quốc tế về thuế”,
“Điều ước quốc tế về thuế” là các thỏa thuận, điều ước quốc tế song phương và
đa phương trong lĩnh vực thuế.
4. “Cơ quan thuế đối tác” là Cơ
quan thuế của nước, vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam.
5. “Đối tượng so sánh độc lập” là các giao dịch độc lập
giữa các bên không có quan hệ liên kết hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch
độc lập được lựa chọn trên cơ sở phân tích, so sánh, xác định đối tượng so sánh
tương đồng để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo
đúng quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. “Khác biệt trọng yếu” là khác
biệt về các yếu tố hình thành giá có ảnh hưởng quan trọng hoặc đáng kể đến mức
giá, tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên tham gia giao
dịch.
7. “Cơ sở dữ liệu của Cơ quan
thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu thập, xây dựng, quản lý từ
các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ
quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8. “Khoảng giá trị giao dịch độc
lập” là tập hợp các giá trị về mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập được Cơ quan thuế hoặc người nộp
thuế lựa chọn trên cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 17 Nghị định này. Các giá
trị thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau. Trong trường
hợp cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị mang tính chất đại diện, phổ quát,
phổ biến nhằm tăng độ tin cậy của tập hợp các đối tượng so sánh độc lập.
9. “Khoảng giá trị giao dịch độc
lập chuẩn” là tập hợp các giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ
75; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là giá trị bách phân vị
thứ 50 theo hàm xác suất thống kê.
10. “Tổ chức thay mặt nộp báo cáo”
là thuật ngữ sử dụng để chỉ tổ chức được Công ty mẹ tối cao của tập đoàn uỷ
quyền nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn cho Cơ quan thuế.
Điều 5. Các bên có quan hệ liên
kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau
đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các
trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp
cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2.Các bên liên kết tại khoản 1 Điều
này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực
tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít
nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn
nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10%
tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc
cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các
khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các
giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất
bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng
giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định
thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp
khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định
chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất
chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên
50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền
quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi
một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành
hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá
nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha
dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc
chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ,
anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng
cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu
nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối
quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm
soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc
trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó
doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các
giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu
của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ
sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều
hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ
theo quy định tại điểm g khoản này.
Chương
II. PHÂN
TÍCH, SO SÁNH, LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG SO SÁNH ĐỘC LẬP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
GIÁ GIAO ĐỊCH LIÊN KẾT
Điều 6. Nguyên tắc phân tích, so
sánh
1. Phân tích, so sánh giao dịch
liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định
nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:
a) Bản chất giao dịch được đối
chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thoả thuận giao dịch của các bên liên
kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh
giao dịch liên kết nhưng không có thoả thuận bằng văn bản hoặc thoả thuận không
phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp
nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch
liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập,
cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người
nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài
sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền
tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp
thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích,
giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch
độc lập;
b) Bản chất giao dịch được xác
định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi
ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích, so sánh giao dịch
liên kết với giao dịch độc lập:
a) Căn cứ đối chiếu các hợp đồng,
văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính trong các giao dịch
liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các
bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc
lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. Nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong
phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu
của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn bản;
b) Phân tích, so sánh phải đảm bảo
tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với giao dịch liên kết, không có
yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng
yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân
tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố khác biệt trọng yếu đó
thông qua so sánh các yếu tố quy định tại Điều 7, Điều 10 Nghị định này và phù
hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Điều 7. Lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập
1. Lựa chọn đối tượng so sánh độc
lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính người nộp thuế với bên không có
quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến
mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường
hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn
đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều 17 Nghị định này. Việc so sánh giữa
giao dịch hên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch
đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo
sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn
kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Dữ liệu tài chính, kinh doanh
của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai,
tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm
phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát
sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của
người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so
sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ
tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất,
tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập
phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt
đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã
công bố có trích dẫn nguồn.
3.Số lượng tối thiểu đối tượng so
sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng
yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết
hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập
không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có
khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác
biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm
cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc
lập.
Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
1. Trường hợp tìm kiếm được các
đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có
khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại
trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so
sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên
kết;
b) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối
tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc
khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên
kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao
dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Trường hợp chỉ có thông tin dữ
liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so
sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so sánh độc lập và áp dụng khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này. Việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của người nộp thuế như sau:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị thuộc khoảng giá trị giao
dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế
không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác
định giá giao dịch liên kết;
b) Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp
thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ
tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu
thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm
nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan thuế thực
hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị
của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
3. Căn cứ phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện
điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 9. Mở rộng phạm vi phân
tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang
tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so
sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa
lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm
vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh
độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân
ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa
phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang
các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương
đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân
tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân
tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo
quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ
liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều
chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số
liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với
năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân
tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng
phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu
tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của
hàng hoá, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng
hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều
kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc
tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như
đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm,
chất lượng, nhãn
hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung cấp;
đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch vụ;
đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình
thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền
được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô
hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và
khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu
pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài
chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy
trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích,
so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm
vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy
phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với
các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng
cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự
kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô
hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng
trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát
triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa
thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều
khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và
các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng
khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng,
duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa
thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên
kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác
tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối
quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên
và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài
sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3.Chức năng hoạt động, tài sản và
rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro
sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh
tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế
được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các
hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức
năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức
năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí
cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả
năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh
doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của
doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm
nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp
đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế
sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp
đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và
các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro
hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch
vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý
nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu
như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu
thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh
nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh
doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt
động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây
dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng;
tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các
quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng
và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh
doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược
kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ
tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu,
rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh
toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản
xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các
khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của
người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi
ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như
việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro
này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ,
dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế;
phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc
văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân
bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ
rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực
hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi
ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực
hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch
hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều
kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều
kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng
kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng,
hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp
đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện
giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà
soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản
chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết
không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh
thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh
doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến
hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các
giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các
quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện
tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch
và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi
diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc
quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh
tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế;
mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người
tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết
thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn;
chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí,
lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường
của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và
chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá
trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các
đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế
bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và
các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác
động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu,
vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài
chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các
đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng
chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ
các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính
và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu
đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định
này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ
kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như
khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng
hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được
xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định
tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác
định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng,
chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của
người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách,
môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa
bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và
định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh
hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại
Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là
căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các
khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế
phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng
giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực
hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trình tự phân tích, so
sánh
1. Xác định bản chất của giao dịch
liên kết trước khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so
sánh độc lập.
2. Phân tích, so sánh, tìm kiếm,
lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng trên cơ sở xác định thời gian
so sánh, đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng; phân tích ngành, thị trường,
điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch; phân tích giao dịch liên kết và
người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu; phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu, cụ thể:
a) Xác định phạm vi, nội dung và
yếu tố so sánh bao gồm thời gian so sánh; thông tin phân tích về người nộp thuế
đối với các yếu tố so sánh về chức năng, tài sản, rủi ro; đặc tính sản phẩm;
điều kiện hợp đồng; điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành,
thị trường, hoàn cảnh hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài
sản của các bên để lựa chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so
sánh gồm ưu tiên rà soát các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác
minh độ tin cậy và tính độc lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các
giao dịch dàn xếp không theo nguyên tắc giao dịch độc lập; xây dựng các tiêu
chí tìm kiếm và xác định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo
quy định tại Điều 17 Nghị định này để tiến hành tìm kiếm các đối tượng so sánh
độc lập tương đồng. Trên cơ sở các thông tin đã phân tích và rà soát tính sẵn
có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập, lựa chọn phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh, thương mại,
tài chính, rủi ro của bên liên kết cần thực hiện xác định giá;
c) Phân tích mức độ tương đồng và
tin cậy của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở rà soát,
sàng lọc các tiêu chí định tính và định lượng; phân tích thông tin kinh tế,
ngành và số liệu tài chính của các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương
đồng; xác định khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu. Trên cơ
sở kết quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu,
số liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để xác định
căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
của người nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. https://docluat.vn/archive/1144/
2. https://docluat.vn/archive/1154/
3. https://docluat.vn/archive/1147/
3.Xác định mức giá, tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so
sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước. Phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong
chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh
theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh xác định giá
của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và
chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong
toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các
đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định
tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch
liên kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có.
Điều 13. Phương pháp so sánh giá
giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương
pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt
là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao
dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình
dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá
được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán
lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao
dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản
phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao
dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản
phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch
liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt
ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu
này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và
điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính,
chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối
lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối
lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp
đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá
trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến
giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch
liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị
thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập
theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được
công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản
phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có
thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc,
thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá
mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua:
Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hoá đơn bên liên kết mua máy
móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải
có hoá đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác
định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch
liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của
người nộp thuế.
Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với
tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ
liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định
tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo
sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp
chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn
kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ
chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao
dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp
người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên
kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản
phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ
tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực
hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn
nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại
không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có
giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô
hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng,
kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong
hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh
chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các
chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp
người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh,
thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp
ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm;
cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên
liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là
doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản
phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo
hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường
hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao
dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán
của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có
chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so
sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế
thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình
hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản
vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa
các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động,
tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh
giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ
suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu
đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm
soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính
của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của
sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài
chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh;
sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành,
lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh
nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện
marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của
thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng
như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh
nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ
nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản
phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp
hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế
và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến
tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro;
điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh
doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định
chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro
hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt
động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối
tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất
lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận
bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu,
chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch,
chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ
sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh
thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bàng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của
hàng hoá, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên
giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao
gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận
chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc
lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất
lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc
lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá
trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán
ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều
chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc
giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi
phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người
nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần)
của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá
vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận
gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của
người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn
của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối
tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng
giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối
tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc
quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc
doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính
thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài
sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài
sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm
chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa
chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận
thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập
chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên
tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy
định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi
nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế
và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi
nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực
hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các
hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào
chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia
tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ
để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ,
thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị
trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các
giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết
hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức
năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối
tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là
phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp
thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng
đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng
các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi
nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn
bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của
người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận
thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của
người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản
xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị
định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một
số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết
tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ
liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có
thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân
lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc
lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được
điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Chương III. CHI PHÍ TÍNH THUẾ VÀ KÊ KHAI, XÁC
ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Điều 16. Xác định chi phí để tính
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Chi phí của giao dịch liên kết
không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu,
thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan
đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên
kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên
và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên
liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên
kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập
doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Chi phí dịch vụ giữa các bên
liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại
điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí
tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp
có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác
định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho
các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch
độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ
giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với
loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ,
hoá đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của
tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các
trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hoá và hợp lực tạo giá trị tăng thêm
của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng
này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên
liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực
hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất
tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được
cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên
kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí
trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác
định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi
ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà
bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung
gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3.Tổng chi phí lãi vay được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi
trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của
tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau
khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao
phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được
trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo
khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi
vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính
liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay
không được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này
không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo
Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo
hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của
Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh
nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương
trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình,
dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà
ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ
chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng
trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê
khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là
thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các to chức kinh doanh dữ liệu thu
thập, tập hợp, chuẩn hoá, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ
truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích
cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh
tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ
mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá
giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai
trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên
các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ,
ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong
quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với
các Cơ quan thuế đối tác theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
c) Thông tin do các cơ quan bộ,
ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế
trong quản lý rủi ro.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên
tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy
định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của
người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng
quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu
vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so
sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng
và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch
liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định
của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch
liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác
định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm
chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch
liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai
thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II,
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này
và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm
lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài
liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết
và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin
về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch
liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội
dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin
về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ
thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn
theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên
quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
a) Trường hợp người nộp thuế là
Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính
thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là
12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
1. https://docluat.vn/archive/1136/
2. https://docluat.vn/archive/993/
3. https://docluat.vn/archive/1115/
b) Người nộp thuế tại Việt Nam có
công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế
trong các trường hợp sau:
–Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối
tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa
thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo
quy định tại điểm a khoản này.
– Quốc gia, vùng lãnh thổ nước
ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thoả thuận giữa Nhà chức
trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự
động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài
đó.
– Trường hợp tập đoàn đa quốc gia
có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước
ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam
nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa
vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa
vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước
hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế.
c) Quy định tại điểm b khoản này
không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt
Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ
quan thuế nước sở tại trước hoặc vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp
ứng các điều kiện sau:
– Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ
chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia.
– Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ
chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thoả thuận giữa Nhà chức trách
có thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo
theo quy định tại điểm a khoản này.
– Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ
chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thoả thuận giữa Nhà chức trách
có thẩm quyền với Việt Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và
cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối
tượng cư trú tại quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
– Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có
văn bản thông báo được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan
thuế nước cư trú vào trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ
tối cao của tập đoàn.
– Văn bản thông báo chỉ định tổ
chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan
thuế Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này.
– Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho
Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao
hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài
chính của tập đoàn.
d) Trường hợp người nộp thuế có
Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo
quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động
theo cam kết tại các Thoả thuận quốc tế về thuế của Việt Nam.
đ) Trường hợp người nộp thuế có
Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo
quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.
6. Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ
quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời
hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh
tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài
liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết
phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc
lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho
Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính.
7. Người nộp thuế có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu
của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì
thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc
lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế
lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
Điều 19. Các trường hợp người nộp
thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê
khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết
là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ
miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm
kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các
trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh
giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ
đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế
dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thoả
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường
niên theo quy định pháp luật về Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thoả thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh
doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động
khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên
doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo
dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất
lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên
doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo
dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được
chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không
theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động
sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi
vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không
áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp
được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch
liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn
của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
a) Quản lý, sử dụng thông tin của
người nộp thuế có giao dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro;
b) Áp dụng quản lý rủi ro trong
việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao
dịch liên kết;
c) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao
đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về
thuế, không sử dụng để ấn định thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh,
nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại
Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao
dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế vi phạm pháp
luật về thuế nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn
định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được
thực hiện theo các nguyên tắc phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao
dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy
định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác theo quy
định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm
2019;
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo
điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối
tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
3. Cơ quan thuế có quyền ấn định
mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy
định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong
các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không kê khai,
kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không
đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II,
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này
hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu,
chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá
tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong
thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến
kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế;
c) Người nộp thuế sử dụng các
thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân
tích, so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài
liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn
gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi
phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Cơ sở dữ liệu sử dụng để ấn
định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo
mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao
dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các
cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm
tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính
sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành,
các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên
kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị
được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin
với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục tham vấn trước, trong
và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế
thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người nộp thuế về Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp thuế
để trao đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp Cơ quan thuế cần
thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều
khoản về Thủ tục thoả thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định
thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn
bản cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao
đổi thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế.
7. Cơ quan thuế thực hiện cơ chế
trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các Điều ước
quốc tế về thuế. Định kỳ, hàng năm, Cơ quan thuế thông báo danh sách các Cơ
quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của
ngành thuế.
8. Cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định giá giao
dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có
liên quan.
9. Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, Cơ quan
thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra,
thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro;
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra
việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết
của người nộp thuế theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ Tài chính trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên
kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà
nước về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp thông tin, số
liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao
dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về
kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ
(gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp dữ liệu đăng ký
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại
thời điểm cấp phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin liên quan đối với
các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu
liên quan đến các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp; chuyển giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền
sở hữu trí tuệ sau khi được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và cung cấp thông tin khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để
thực hiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu
về các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề nghị của
Bộ Tài chính.
6. Bộ Công Thương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu
về giá giao dịch của các hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và
thông tin theo chức năng nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương,
theo yêu cầu quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của Cơ
quan thuế.
7. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp đôn đốc các tập đoàn,
tổng công ty, nhóm doanh nghiệp liên kết thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông
tin theo quy định của Cơ quan thuế.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành phục vụ công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết.
9. Các bộ, ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Tài chính triển khai
thực hiện Nghị định này.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2020.
2. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017
và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định
về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Kê khai, quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2017 và năm 2018:
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp
khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, năm
2018 theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ nhưng chưa thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2021;
b) Người nộp thuế đã được cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có
kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý đối với kỳ tính thuế năm 2017,
năm 2018 nhưng thuộc trường hợp được xác định lại số thuế phải nộp theo điểm c
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 nhưng đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa gửi đề nghị cho cơ quan thuế
thì người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại
số thuế phải nộp;
c) Trường hợp người nộp thuế có số
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước của
năm 2017, năm 2018 lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã
xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
từ năm 2020 đến hết năm 2024. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn
lại chưa bù trừ hết.
4. Đối với trường hợp được chuyển
chi phí lãi vay sang kỳ tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2019 theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP, thời gian chuyển chi
phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2020. Trường hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi
vay còn lại không được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này/.
PHỤ LỤC KÈM THEO
MẪU THÔNG TIN VỀ QUAN |
MẪU DANH MỤC CÁC THÔNG |
MẪU DANH MỤC CÁC THÔNG |
MẪU KÊ KHAI THÔNG TIN |
CÔNG THỨC TÍNH KHOẢNG |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |