1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ1.5 Điều 5. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ1.6 Điều 6. Các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ1.7 Điều 7. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ
3 Mục 1: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
3.1 Điều 8. Công tác kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà nước3.2 Điều 9. Công tác kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp công lập3.3 Điều 10. Công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp3.4 Điều 11. Tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ3.5 Điều 12. Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ3.6 Điều 13. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ3.7 Điều 14. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm3.8 Điều 15. Thực hiện kế hoạch kiểm toán3.9 Điều 16. Báo cáo kiểm toán3.10 Điều 17. Báo cáo đột xuất và tham vấn chuyên môn3.11 Điều 18. Lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ3.12 Điều 19. Đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
4.1 Điều 20. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ4.2 Điều 21. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ4.3 Điều 22. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ4.4 Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của người làm công tác kiểm toán nội bộ4.5 Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách kiểm toán nội bộ
5.1 Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập5.2 Điều 26. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty5.3 Điều 27. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp5.4 Điều 28. Trách nhiệm của các bộ phận, đơn vị được kiểm toán
6.1 Điều 29. Quản lý nhà nước về kiểm toán nội bộ
7.1 Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp7.2 Điều 31. Hiệu lực thi hành7.3 Điều 32. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH05/2019/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2019
VỀ KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm toán nội bộ.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về công tác kiểm toán nội bộ trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Nghị định này bao gồm:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các doanh nghiệp;
đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
kiểm toán nội bộ.
2. Đối với các đối tượng mà pháp luật chuyên ngành có quy
định phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ thì thực hiện theo pháp luật
chuyên ngành. Những nội dung mà pháp luật chuyên ngành không có quy định thì
vận dụng theo quy định tại Nghị định này để thực hiện công tác kiểm toán nội
bộ.
3. Công tác kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng thực
hiện theo Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản
hướng dẫn do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
4. Công tác kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước thực
hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản
hướng dẫn do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ: Là người thực
hiện công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Người phụ trách kiểm toán nội bộ: Là người được cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của đơn vị giao phụ
trách công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.
3. Người có liên quan của người làm công tác kiểm toán
nội bộ: Là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ,
vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu.
Điều 4. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn,
kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến
nghị về các nội dung sau đây:
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập
và vận hành một cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của
đơn vị.
2. Các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của
đơn vị đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao.
3. Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế
hoạch và nhiệm vụ công tác mà đơn vị đạt được.
Điều 5. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập: Người làm công tác kiểm toán nội bộ
không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội
bộ. Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp
nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
2. Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
3. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Điều 6. Các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải có thái độ
công bằng, khách quan, không định kiến. Người làm công tác kiểm toán nội bộ có
quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và
khách quan của mình liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được giao.
2. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính
độc lập và khách quan. Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng
hoặc có thể bị ảnh hưởng, người làm công tác kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho
cấp quản lý trực tiếp hoặc phải báo cáo cho các đối tượng quy định tại khoản 4
Điều 12 Nghị định này hoặc người được ủy quyền của các đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
3. Trong công tác kiểm toán nội bộ, đơn vị phải thực hiện
quy định dưới đây nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan, ngăn ngừa sự thiếu
công bằng, định kiến và xung đột lợi ích:
a) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không thực hiện
kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình mà mình là
người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, chính sách nội bộ,
thủ tục, quy trình đó;
b) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không có những
xung đột về quyền và lợi ích kinh tế với đơn vị, bộ phận được kiểm toán; người
làm công tác kiểm toán nội bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị, bộ
phận mà người điều hành đơn vị, bộ phận đó là người có liên quan của mình;
c) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được tham
gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà mình chịu trách nhiệm thực hiện
hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định
không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó;
d) Đơn vị phải có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính
độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá trình thực
hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận được kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi
báo cáo kiểm toán;
đ) Phạm vi, chu kỳ và phương pháp kiểm toán, quy trình
kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực trạng các nội dung
được kiểm toán;
e) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ
phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập
được để đảm bảo tính khách quan.
Điều 7. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ
1. Trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán và tư
vấn, người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo thực hiện đúng và duy trì
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ tối thiểu sau đây:
a) Tính chính trực: Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải thực hiện các công việc chuyên môn với sự trung thực, tính cẩn trọng và
tinh thần trách nhiệm; tuân thủ các quy định pháp luật và công bố các thông tin
cần thiết theo yêu cầu của pháp luật và yêu cầu chuyên môn của kiểm toán nội
bộ; không tham gia các hoạt động phi pháp hay tham gia các hoạt động làm tổn
hại đến uy tín của nghề nghiệp, uy tín của đơn vị;
b) Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ
phải thể hiện mức độ cao nhất về tính khách quan chuyên môn trong việc thu
thập, đánh giá và trao đổi thông tin về các hoạt động và quy trình được kiểm
toán. Người làm công tác kiểm toán nội bộ được đưa ra các đánh giá khách quan
về tất cả các tình huống liên quan và không bị ảnh hưởng chi phối từ các lợi
ích cá nhân hoặc từ bất kỳ ai trong việc đưa ra các xét đoán và kết luận của
mình;
c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Người làm công
tác kiểm toán nội bộ áp dụng các kiến thức, các kỹ năng và kinh nghiệm chuyên
môn trong công tác kiểm toán nội bộ. Đồng thời hành động một cách thận trọng,
phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng;
d) Tính bảo mật: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải
tôn trọng các giá trị và quyền sở hữu của các thông tin được cung cấp và không
tiết lộ các thông tin này nếu không được phép của các cấp có thẩm quyền trừ khi
việc tiết lộ thông tin thuộc trách nhiệm chuyên môn hoặc theo yêu cầu của luật
pháp;
đ) Tư cách nghề nghiệp: Người làm công tác kiểm toán nội
bộ phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳ hành động
nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
2. Người phụ trách kiểm toán nội bộ ngoài việc đảm bảo
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có
biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo người làm công tác kiểm toán
nội bộ tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ.
Chương
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1:
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 8. Công tác kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà
nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải
thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các đơn vị trực thuộc bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ ở các đơn vị
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo nguyên tắc không tăng biên
chế, không phát sinh đầu mối mới.
Điều 9. Công tác kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: có tổng quỹ
tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của số người lao động hiện
có (bao gồm: số biên chế có mặt, lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và lao động hợp đồng
chuyên môn khác) trong một năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc sử dụng từ 200 người
lao động trở lên phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.
Điều 10. Công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh
nghiệp
1. Các đơn vị sau đây phải thực hiện công tác kiểm toán
nội bộ:
a) Công ty niêm yết;
b) Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con;
c) Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô
hình công ty mẹ – công ty con.
2. Các doanh nghiệp không quy định tại khoản 1 Điều này
được khuyến khích thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.
3. Các doanh nghiệp quy định tại Điều này có thể đi thuê
tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động kiểm toán theo quy định của
pháp luật để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ. Trường hợp doanh nghiệp đi thuê
tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định
này.
Việc đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ của các doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 11. Tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội
bộ
1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với
yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực
được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên
ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ
03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt
động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông
tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm
trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị
thi hành án kỷ luật.
5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.
Điều 12. Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ
1. Quy chế kiểm toán nội bộ, gồm: mục tiêu, phạm vi hoạt
động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
trong đơn vị và mối quan hệ với các bộ phận khác; trong đó có các yêu cầu về
tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên
môn, việc đảm bảo chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan
khác.
2. Quy trình kiểm toán nội bộ: quy định và hướng dẫn chi
tiết về phương thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, kế
hoạch từng cuộc kiểm toán, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi
báo cáo kiểm toán, theo dõi, giám sát chỉnh sửa sau kiểm toán, theo dõi thực
hiện kiến nghị sau kiểm toán, lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.
3. Trên cơ sở các quy định tại Nghị định này, đơn vị phải
xây dựng Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động
của đơn vị. Đơn vị được khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán
nội bộ nếu không có mâu thuẫn với các quy định tại Nghị định này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác.
4. Thẩm quyền ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
1. https://docluat.vn/archive/1670/
2. https://docluat.vn/archive/3104/
3. https://docluat.vn/archive/1399/
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với các công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công
ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với các
doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty
con.
Điều 13. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ
1. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp
kiểm toán “định hướng theo rủi ro”, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán
các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dựng dựa trên kết
quả đánh giá rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các
diễn biến, thay đổi trong hoạt động của đơn vị và sự thay đổi của các rủi ro
kèm theo.
Điều 14. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm
1. Căn cứ mục tiêu, chính sách, quy mô, mức độ rủi ro của
các hoạt động và nguồn lực hiện có, bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch
kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các
mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Định hướng theo mức độ rủi ro: những nghiệp vụ/bộ phận
điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một
lần;
b) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc
kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu
sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đối tượng kiểm toán.
3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị có thể
được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro
hay nguồn lực hiện có.
4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ cho năm tiếp theo phải được
gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với công ty niêm
yết;
đ) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp
mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình
công ty mẹ – công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát
đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ –
công ty con;
g) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán
nội bộ của đơn vị.
5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công
ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với doanh
nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Điều 15. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ
hàng năm và các cuộc kiểm toán đột xuất theo quy định.
2. Phạm vi, chu kỳ và phương pháp kiểm toán, quy trình
kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực trạng các nội dung
được kiểm toán.
Điều 16. Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời
lập, hoàn thành và gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;
đ) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán
nội bộ của đơn vị.
2. Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm
toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán
và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm,
kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất
các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách
quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).
3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ
phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán
không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý
kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.
4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc
Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê
thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của
đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những
người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận
của các bên.
5. Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm
phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo
cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán
nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo
kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm
toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà
kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan
đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.
Điều 17. Báo cáo đột xuất và tham vấn chuyên môn
1. Bộ phận kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc
khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn
vị, bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị phải báo cáo ngay cho các đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
b) Thông báo kịp thời cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị
được kiểm toán nếu các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa
và khắc phục kịp thời sau một khoảng thời gian quy định;
c) Sau khi đã thông báo cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị
được kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này, nếu các tồn tại vẫn chưa
được sửa chữa và khắc phục, phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
2. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán
nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của người phụ trách kiểm toán nội bộ của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán
nội bộ của các doanh nghiệp nhà nước được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của
người phụ trách kiểm toán nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện chủ sở
hữu của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 18. Lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ
1. Hồ sơ, tài liệu trong mỗi cuộc kiểm toán phải được ghi
chép thành văn bản, lưu theo trình tự để các cá nhân, tổ chức (có trình độ
chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của đơn vị) có thẩm quyền khai thác có thể
hiểu được các công việc, kết quả thực hiện cuộc kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán và hồ sơ, tài liệu kiểm toán phải
được lưu trữ tại đơn vị theo các quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 19. Đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Đơn vị phải tiến hành đánh giá nội bộ đối với hoạt
động của kiểm toán nội bộ để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.
Đánh giá nội bộ đối với hoạt động kiểm toán nội bộ là
việc tự đánh giá lại hoạt động kiểm toán nội bộ vào cuối cuộc kiểm toán và việc
tự đánh giá lại hàng năm về tổng thể hoạt động kiểm toán nội bộ do chính bộ
phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán
nội bộ.
2. Kết quả đánh giá nội bộ hàng năm phải được báo cáo cho
các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
3. Đơn vị có thể thuê tổ chức bên ngoài có chuyên môn
đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.
Mục 2:
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ, NGƯỜI LÀM CÔNG
TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 20. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại đơn
vị trình cấp quản lý trực tiếp xem xét, phê duyệt.
2. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch được
phê duyệt.
3. Thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm
toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
4. Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
5. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;
đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
6. Lập báo cáo kiểm toán.
7. Thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ
theo quy định.
8. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp
kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật,
theo kịp sự phát triển của đơn vị.
9. Tư vấn cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc
lựa chọn, kiểm soát sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả.
10. Trình bày ý kiến của kiểm toán nội bộ khi có yêu cầu
để các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 nghị định này xem xét, quyết định
dự toán ngân sách, phân bổ và giao dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị.
11. Duy trì việc trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm
toán độc lập của đơn vị nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do các đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp
luật hiện hành và Quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm trước các đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 12 Nghị định này về kết quả công việc kiểm toán nội bộ, về những
đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo kiểm toán nội bộ.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các kiến
nghị sau kiểm toán nội bộ của các bộ phận thuộc đơn vị.
4. Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng
lực chuyên môn cho người làm công tác kiểm toán nội bộ.
Điều 22. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Được trang bị nguồn lực cần thiết, được cung cấp đầy
đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho hoạt động kiểm
toán nội bộ như: Việc lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách, kế toán và quyết
toán ngân sách đối với đơn vị dự toán; dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán
ngân sách nhà nước đối với địa phương, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị,
chiến lược đối với doanh nghiệp và các loại báo cáo khác liên quan đến tổ chức
và hoạt động của đơn vị.
1. https://docluat.vn/archive/1229/
2. https://docluat.vn/archive/2970/
3. https://docluat.vn/archive/1912/
2. Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ,
tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, phỏng vấn tất cả cán bộ,
nhân viên của đơn vị về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán.
3. Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này và các bộ phận chức năng khác
có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.
4. Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của
pháp luật hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của đơn vị.
5. Được giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa
chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề
mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị.
6. Được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của bộ
phận/đơn vị được kiểm toán.
7. Được đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân sự trong bộ
phận kiểm toán nội bộ.
8. Được chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm
toán đã được phê duyệt.
9. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và quy
chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của người làm công tác
kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
b) Xác định các thông tin đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu
ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán;
c) Căn cứ vào các phân tích và đánh giá phù hợp để đưa ra
kết luận và các kết quả kiểm toán một cách độc lập, khách quan;
d) Lưu các thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và
đưa ra kết quả kiểm toán;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán được giao thực
hiện;
e) Bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật;
g) Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn đạo
đức nghề nghiệp;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và
Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Quyền hạn:
a) Trong khi thực hiện kiểm toán có quyền độc lập trong
việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Có quyền yêu cầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán cung
cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong
phạm vi được phân công;
d) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách
kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Quản lý và điều hành bộ phận kiểm toán nội bộ thực
hiện nhiệm vụ theo quy định;
b) Đảm bảo nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ được đào
tạo thường xuyên, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ;
c) Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tính độc lập,
khách quan, trung thực của kiểm toán nội bộ;
d) Báo cáo các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12
Nghị định này khi phát hiện các vấn đề yếu kém, tồn tại của hệ thống kiểm soát
nội bộ;
đ) Có ý kiến khi có đề nghị tham vấn của người phụ trách
kiểm toán nội bộ các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc;
e) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán do bộ phận kiểm
toán nội bộ thực hiện;
g) Bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và
Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Quyền hạn:
a) Đề xuất với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12
Nghị định này ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ và các phương pháp
nghiệp vụ kiểm toán nội bộ;
b) Được đề nghị trưng tập người ở các bộ phận khác của
đơn vị; được đề xuất thuê chuyên gia, tư vấn, thuê dịch vụ kiểm toán tham gia
các cuộc kiểm toán nội bộ khi cần thiết, với điều kiện đảm bảo tính độc lập của
kiểm toán nội bộ;
c) Dự các cuộc họp theo quy định nội bộ của đơn vị và quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện các quyền hạn quy định tại điểm a, b, c
khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và Quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Mục 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
1. Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ phận kiểm toán
nội bộ thực hiện đầy đủ các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định.
3. Quyết định việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán
nội bộ; có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán
nội bộ.
4. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty
1. Ban hành quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ phận kiểm toán
nội bộ thực hiện đầy đủ các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định.
3. Rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu lực và hiệu quả của
bộ phận kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm chính về việc đảm bảo chất lượng
hoạt động kiểm toán nội bộ.
4. Trang bị các nguồn lực cần thiết cho bộ phận kiểm toán
nội bộ.
5. Quyết định việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán
nội bộ; đôn đốc, theo dõi các bộ phận thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ;
có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.
6. Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng
năm đảm bảo kế hoạch kiểm toán nội bộ được định hướng theo rủi ro.
7. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy
định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Điều 27. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp
1. Tạo điều kiện thuận lợi để kiểm toán nội bộ thực hiện
nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các bộ phận thực hiện phối hợp công tác với kiểm
toán nội bộ theo quy định của quy chế về kiểm toán nội bộ.
2. Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận thực hiện những kiến
nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên; thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình
thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ được thông báo đầy đủ
về các thay đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động của đơn vị nhằm xác
định sớm những rủi ro liên quan.
4. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy
định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Điều 28. Trách nhiệm của các bộ phận, đơn vị được kiểm
toán
1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết
cho công việc của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ
một cách trung thực, chính xác, không được che giấu thông tin.
2. Thông báo ngay cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát
hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất thoát lớn về tài sản,
hoặc nguy cơ thất thoát tài sản.
3. Thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận
kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
12 Nghị định này.
4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để bộ phận kiểm toán nội
bộ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
5. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy
định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Mục 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 29. Quản lý nhà nước về kiểm toán nội bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiểm toán nội
bộ.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
nhà nước về kiểm toán nội bộ và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán nội bộ;
b) Quy định về việc áp dụng các chuẩn mực chuyên môn và
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ;
c) Ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ làm cơ sở để
các đơn vị xây dựng Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị mình theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Chương
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, các đơn vị thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này phải hoàn thành các công việc
cần thiết để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm
2019.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |