1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Trách nhiệm cung cấp thông tin
3 Mục 1. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LIÊN QUAN
3.1 Điều 4. Xác định thị trường sản phẩm liên quan3.2 Điều 5. Xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt3.3 Điều 6. Xác định khả năng thay thế về cung3.4 Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan3.5 Điều 8. Rào cản gia nhập thị trường
4.1 Điều 9. Doanh thu, doanh số mua vào để xác định thị phần của doanh nghiệp4.2 Điều 10. Doanh thu, doanh số mua vào để xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết trực tiếp về tổ chức và tài chính4.3 Điều 11. Doanh thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm4.4 Điều 12. Doanh thu để xác định thị phần của tổ chức tín dụng4.5 Điều 13. Xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan
5.1 Điều 14. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp5.2 Điều 15. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ5.3 Điều 16. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ5.4 Điều 17. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư5.5 Điều 18. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng5.6 Điều 19. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh5.7 Điều 20. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận5.8 Điều 21. Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ
6.1 Điều 22. Cơ sở để xác định khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên thị trường liên quan6.2 Điều 23. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh6.3 Điều 24. Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ6.4 Điều 25. Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ6.5 Điều 26. Chi phí quản lý doanh nghiệp6.6 Điều 27. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng6.7 Điều 28. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng6.8 Điều 29. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh6.9 Điều 30. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng6.10 Điều 31. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới6.11 Điều 32. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng của doanh nghiệp có vị trí độc quyền6.12 Điều 33. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng
7.1 Điều 34. Kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác7.2 Điều 35. Mua lại doanh nghiệp khác không bị coi là tập trung kinh tế7.3 Điều 36. Doanh nghiệp đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng bị phá sản7.4 Điều 37. Báo cáo tài chính trong hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính7.5 Điều 38. Trả lời thông báo tập trung kinh tế
8.1 Điều 39. Báo cáo tài chính trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính8.2 Điều 40. Báo cáo giải trình trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ8.3 Điều 41. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ8.4 Điều 42. Nội dung chủ yếu của văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ8.5 Điều 43. Công khai quyết định cho hưởng miễn trừ8.6 Điều 44. Sai sót không bị coi là gian dối trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
10 MỤC 1: THỤ LÝ HỒ SƠ KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH
10.1 Điều 45. Nội dung đơn khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh10.2 Điều 46. Yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh10.3 Điều 47. Thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
11.1 Điều 48. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh11.2 Điều 49. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan11.3 Điều 50. Luật sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
12.1 Điều 51. Phí xử lý vụ việc cạnh tranh12.2 Điều 52. Nguyên tắc thu, nộp và quản lý phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ12.3 Điều 53. Mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh và nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh12.4 Điều 54. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh12.5 Điều 55. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh12.6 Điều 56. Trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh12.7 Điều 57. Mức lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ12.8 Điều 58. Các chi phí tố tụng khác12.9 Điều 59. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định12.10 Điều 60. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định12.11 Điều 61. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp12.12 Điều 62. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định12.13 Điều 63. Chi phí cho người làm chứng12.14 Điều 64. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
13.1 Điều 65. Nghĩa vụ cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh13.2 Điều 66. Các văn bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo13.3 Điều 67. Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh13.4 Điều 68. Các phương thức cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh13.5 Điều 69. Thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cá nhân13.6 Điều 70. Thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cơ quan, tổ chức13.7 Điều 71. Thủ tục niêm yết công khai13.8 Điều 72. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng13.9 Điều 73. Thông báo kết quả việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thông báo kết quả việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
14.1 Điều 74. Quyền, nghĩa vụ chứng minh14.2 Điều 75. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh14.3 Điều 76. Xác định chứng cứ14.4 Điều 77. Giao nộp chứng cứ14.5 Điều 78. Lấy lời khai của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng14.6 Điều 79. Lấy lời khai của bên bị điều tra14.7 Điều 80. Trưng cầu giám định14.8 Điều 81. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo14.9 Điều 82. Bảo quản chứng cứ14.10 Điều 83. Đánh giá chứng cứ14.11 Điều 84. Công bố và sử dụng chứng cứ
15.1 Điều 85. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng15.2 Điều 87. Tái phạm trong cùng lĩnh vực
16.1 Điều 88. Các biện pháp ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh16.2 Điều 89. Nguyên tắc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh16.3 Điều 90. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính16.4 Điều 91. Thẩm quyền tạm giữ người trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo thủ tục hành chính16.5 Điều 92. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh16.6 Điều 93. Khám người theo thủ tục hành chính16.7 Điều 94. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh16.8 Điều 95. Thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính16.9 Điều 96. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính16.10 Điều 97. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm16.11 Điều 98. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp ngăn chặn hành chính16.12 Điều 99. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính16.13 Điều 100. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính
17.1 Điều 101. Yêu cầu chung đối với phiên điều trần17.2 Điều 102. Thay thế thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp đặc biệt17.3 Điều 103. Sự có mặt của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên điều trần17.4 Điều 104. Tiến hành phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt17.5 Điều 105. Sự có mặt của luật sư17.6 Điều 106. Sự có mặt của người làm chứng17.7 Điều 107. Sự có mặt của người giám định17.8 Điều 108. Sự có mặt của người phiên dịch17.9 Điều 109. Sự có mặt của điều tra viên17.10 Điều 110. Thời hạn hoãn phiên điều trần và quyết định hoãn phiên điều trần17.11 Điều 111. Nội quy phiên điều trần17.12 Điều 112. Thủ tục ra quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tại phiên điều trần17.13 Điều 113. Biên bản phiên điều trần17.14 Điều 114. Chuẩn bị khai mạc phiên điều trần17.15 Điều 115. Khai mạc phiên điều trần17.16 Điều 116. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch17.17 Điều 117. Xem xét, quyết định hoãn phiên điều trần khi có người vắng mặt17.18 Điều 118. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng17.19 Điều 119. Nghe giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan17.20 Điều 120. Thứ tự hỏi tại phiên điều trần17.21 Điều 121. Hỏi bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan17.22 Điều 122. Hỏi người làm chứng17.23 Điều 123. Hỏi người giám định17.24 Điều 124. Kết thúc việc hỏi tại phiên điều trần17.25 Điều 125. Trình tự phát biểu khi tranh luận17.26 Điều 126. Phát biểu khi tranh luận17.27 Điều 127. Trở lại việc hỏi17.28 Điều 128. Bên bị điều tra nói lời sau cùng17.29 Điều 129. Thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh17.30 Điều 130. Trở lại việc hỏi và tranh luận17.31 Điều 131. Nội dung của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh17.32 Điều 132. Tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh17.33 Điều 133. Sửa chữa, bổ sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh17.34 Điều 134. Cấp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh17.35 Điều 135. Giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
18.1 Điều 136. Nguyên tắc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh18.2 Điều 137. Nội dung của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
19.1 Điều 138. Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh19.2 Điều 139. Chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh trong trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
20.1 Điều 140. Hiệu lực thi hành20.2 Điều 141. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 116/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 09 năm 2005
Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi thống nhất ý kiến với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh
về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và tố tụng cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp) và hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam theo quy
định tại Điều 2 của Luật Cạnh tranh.
Điều 3. Trách nhiệm cung cấp thông tin
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng, kế toán, kiểm
toán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc cạnh tranh, thủ tục
thực hiện các trường hợp đề nghị hưởng miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh.
Chương II. KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Mục 1. XÁC
ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LIÊN QUAN
Điều 4. Xác định thị trường sản phẩm liên quan
1. Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch
vụ có thể thay thế cho nhau cả về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2. Đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn
cứ sau đây:
a) Tính chất vật lý;
b) Tính chất hóa học;
c) Tính năng kỹ thuật;
d) Tác dụng phụ đối với người sử dụng;
đ) Khả năng hấp thụ.
3. Mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục
đích sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa, dịch vụ đó.
4. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa đơn bán lẻ theo quy
định của pháp luật.
5. Thuộc tính “cóthể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ
được xác định như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính
nếu hàng hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ
thuật, tác dụng phụ đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau;
b) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về mục
đích sử dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau;
c) Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về giá cả
nếu trên 50% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại
khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ
khác có đặc tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử
dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng
lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.
Trường hợp số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy
định tại điểm này không đủ 1000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định
tối thiểu bằng 50% tổng số người tiêu dùng đó.
6. Trường hợp phương pháp xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau”
của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này cho kết quả chưa đủ để kết
luận thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ, cơ quan quản
lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền xem xét thêm một hoặc
một số yếu tố sau đây để xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của
hàng hóa, dịch vụ:
a) Tỷ lệ thay đổi của cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay
đổi về giá của một hàng hóa, dịch vụ khác;
b) Thời gian cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường khi có sự gia tăng
đột biến về cầu;
c) Thời gian sử dụng của hàng hóa, dịch vụ;
d) Khả năng thay thế về cung theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
7. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh có thể xác định thêm nhóm người tiêu dùng sinh sống tại
khu vực địa lý liên quan không thể chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ khác có
đặc tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc
có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá
10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.
Điều 5. Xác định thị trường sản phẩm liên quan trong
trường hợp đặc biệt
1. Thị trường sản phẩm liên quan có thể được xác định là thị trường của
một loại sản phẩm đặc thù hoặc một nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu
trúc thị trường và tập quán của người tiêu dùng.
2. Khi xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này có thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho
sản phẩm liên quan.
Sản phẩm được coi là sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan nếu giá của
sản phẩm này tăng hoặc giảm thì cầu đối với sản phẩm liên quan sẽ giảm hoặc
tăng tương ứng.
Điều 6. Xác định khả năng thay thế về cung
Khả năng thay thế về cung là khả năng của doanh nghiệp đang sản xuất,
phân phối một hàng hóa, dịch vụ chuyển sang sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch
vụ khác trong một khoảng thời gian ngắn và không có sự tăng lên đáng kể về chi
phí trong bối cảnh có sự tăng lên về giá của hàng hóa, dịch vụ khác đó.
Điều 7. Xác định thị trường địa lý liên quan
1. Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có
các hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Ranh giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân
phối sản phẩm liên quan;
b) Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân
cận đủ gần với khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia
phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó;
c) Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều
này;
d) Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong khu vực địa lý
quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Rào cản gia nhập thị trường.
3. Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác
biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí
sau đây:
a) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa
tăng không quá 10%;
b) Có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị trường quy
định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 8. Rào cản gia nhập thị trường
Rào cản gia nhập thị trường bao gồm:
1. Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
2. Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất, phân
phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài
chính.
3. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; các
chuẩn mực nghề nghiệp.
5. Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
6. Tập quán của người tiêu dùng.
7. Các rào cản gia nhập thị trường khác.
Mục 2. XÁC
ĐỊNH DOANH THU, DOANH SỐ, THỊ PHẦN ĐỂ KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 9. Doanh thu, doanh số mua vào để xác định thị
phần của doanh nghiệp
Doanh thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về thuế, chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các quy định tại Điều 10, 11 và 12 của Nghị định này.
Điều 10. Doanh thu, doanh số mua vào để xác
định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết trực tiếp về tổ chức và tài chính
1. Nhóm doanh nghiệp được coi là liên kết trực tiếp về tổ chức và tài
chính (sau đây gọi chung là nhóm doanh nghiệp liên kết) nếu nhóm doanh nghiệp
này có cơ quan điều hành chung và được cơ quan này đầu tư vốn.
2. Doanh thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ để xác
định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh thu,
doanh số mua vào đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó của từng doanh nghiệp thành
viên và đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của cơ quan điều hành chung
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm
doanh nghiệp liên kết không bao gồm doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ giữa cơ quan điều hành chung với doanh nghiệp thành viên, đơn vị sự
nghiệp hoạt động theo phân cấp của cơ quan điều hành chung quy định tại khoản
này.
Điều 11. Doanh thu để xác định thị phần của
doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm được tính bằng
tổng phí bảo hiểm, phí tái bảo hiểm đã nhận của năm tài chính. Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm mới thành lập và có hoạt động kinh doanh chưa đủ năm tài
chính, doanh thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm được tính bằng
tổng phí bảo hiểm, phí tái bảo hiểm đã nhận theo tháng, quý kể từ thời điểm
doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động đến thời điểm xác định thị phần theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều 12. Doanh thu để xác định thị phần của
tổ chức tín dụng
Doanh thu để xác định thị phần củatổ chức tín dụng được tính
bằng tổng các khoản thu nhập sau đây:
1. Thu nhập tiền lãi.
2. Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ.
3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối.
4. Thu nhập từ lãi góp vốn, mua cổ phần.
5. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.
6. Thu nhập khác.
Điều 13. Xác định thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường liên quan
1. Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất
định trên thị trường liên quan được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3
của Luật Cạnh tranh trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Thị phần trước khi tham gia tập trung kinh tế của doanh nghiệp mới
thành lập và có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính là thị phần của
doanh nghiệp đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý kể từ thời điểm doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời điểm 01 tháng trước ngày ghi trongthông
báo tham gia tập trung kinh tế.
3. Thị phần trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ của doanh nghiệp mới
thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính là thị phần của
doanh nghiệp đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý kể từ thời điểm doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời điểm 01 tháng trước ngày ghi trong đơn đề
nghị hưởng miễn trừ.
Mục 3. THỎA
THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 14. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá,
dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp
Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián
tiếp là việc thống nhất cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
1. Áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng.
2. Tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể.
3. Áp dụng công thức tính giá chung.
4. Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan.
5. Không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống nhất.
6. Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng.
7. Không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả
thuận.
8. Sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt
đầu.
Điều 15. Thoả thuận phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ
1. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số
lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách hàng
đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận.
2. Thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ là
việc thống nhất mỗi bên tham gia thỏa thuận chỉ được mua hàng hóa, dịch vụ từ
một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
Điều 16. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát
số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ
1. Thoả thuận hạn chế số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá,
dịch vụ là việc thống nhất cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó.
2. Thoả thuận kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ là việc thống nhất ấn định số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị
trường.
Điều 17. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ
thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư
1. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ là việc thống nhất
mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không
sử dụng.
2. Thoả thuận hạn chế đầu tư là việc thống nhất không đưa thêm vốn để mở
rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển
khác.
Điều 18. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp
khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng
1. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng
mua, bán hàng hoá, dịch vụ là việc thống nhất đặt một hoặc một số điều kiện
tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung ứng dịch vụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định
của pháp luật về đại lý;
b) Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh
mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
c) Hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa quy
định tại điểm b khoản này;
d) Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp.
2. Thoả thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng là việc thống nhất ràng buộc doanh
nghiệp khác khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia
thoả thuận phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ
định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần
thiết để thực hiện hợp đồng.
Điều 19. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm,
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh
1. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hoá,
không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham
gia thỏa thuận không thể tham gia thị trường liên quan.
2. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác phát triển
kinh doanh là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà bán lẻ đang giao
dịch với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không
tham gia thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp này;
b) Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham
gia thỏa thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
Điều 20. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường
những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận
Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên của thoả thuận là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không
tham gia thỏa thuận và cùng hành động dưới hình thức quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 2 Điều 19 của Nghị định này hoặc mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức
giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường
liên quan.
Điều 21. Thông đồng để một hoặc các bên của
thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ
Thông đồng để một hoặc các bên thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá,
cung ứng dịch vụ là việc thống nhất cùng hành động trong đấu thầu dưới một
trong các hình thức sau đây:
1. Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút
đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thoả thuận thắng thầu.
2. Một hoặc nhiều bên tham gia thoả thuận gây khó khăn cho các bên không
tham gia thoả thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không
ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác.
3. Các bên tham gia thoả thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có
tính cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà
bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng
thầu.
4. Các bên tham gia thoả thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng
thầu trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Những hành vi khác bị pháp luật cấm.
MỤC 4: LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG
VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 22. Cơ sở để xác định khả năng gây hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên thị trường liên quan
Khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên
thị trường liên quan được xác định dựa vào một hoặc một số căn cứ chủ yếu sau
đây:
1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
2. Năng lực tài chính của tổ chức kinh tế, cá nhân thành lập doanh
nghiệp.
3. Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi
phối hoạt động của của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ
của doanh nghiệp.
4. Năng lực tài chính của công ty mẹ.
5. Năng lực công nghệ.
6. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
7. Quy mô của mạng lưới phân phối.
Điều 23. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
1. Trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụdưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
là việc bán hàng, cung ứng dịch vụ với mức giá thấp hơn tổng các chi phí dưới
đây:
a) Chi phí cấu thành giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ theo quy định
tại Điều 24 của Nghị định này hoặc giá mua hàng hóa để bán lại;
b) Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 25 của
Nghị định này.
2. Các hành vi sau đây không bị coi là hành vi bán hàng hóa dưới giá
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh:
a) Hạ giá bán hàng hóa tươi sống;
b) Hạ giá bán hàng hoá tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức,
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;
c) Hạ giá bán hàng hoá theo mùa vụ;
d) Hạ giá bán hàng hoá trong chương trình khuyến mại theo quy định của
pháp luật;
đ) Hạ giá bán hàng hoá trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất, kinh
doanh;
e) Các biện pháp thực hiện chính sách bình ổn giá của nhà nước theoquy
định hiện hành của pháp luật về giá.
3. Các trường hợp hạ giá bán quy định tại khoản 2 Điều này phải được
niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá
mới, thời gian hạ giá.
Điều 24. Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch
vụ
Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí trực tiếp sau
đây:
1. Chi phí vật tư trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của
công nhân trực tiếp.
3. Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, ăn ca
trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên.
Điều 25. Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch
vụ
Chi phí lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ bao gồm các chi phí phát
sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau đây:
1. Tiền lương.
2. Các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng.
3. Hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới.
4. Tiếp thị.
5. Đóng gói.
6. Bao bì.
7. Vận chuyển.
8. Bảo quản.
9. Khấu hao tài sản cố định.
10. Vật liệu.
11. Dụng cụ, đồ dùng.
12. Bốc dỡ hàng hóa.
13. Dịch vụ mua ngoài.
14. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho nhân
viên bán hàng theo quy định của pháp luật.
15. Chi lãi vay vốn kinh doanh.
16. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho việc lưu thông hàng
hóa, dịch vụ.
17. Chi phí bảo hành sản phẩm.
18. Chi phí quảng cáo.
19. Các chi phí bằng tiền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp sau đây:
1. Tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân
viên quản lý ở các phòng, ban, chi bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản
lý doanh nghiệp.
2. Chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài
thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh
nghiệp sau đây:
a) Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí
kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động; các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công
nghệ, chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản
lý;
b) Chi phí y tế cho người lao động;
c) Chi phí bảo vệ môi trường;
d) Chi phí cho lao động nữ;
đ) Chi phí bảo vệ cơ sở doanh nghiệp.
3. Chi trả tiền lãi vay.
Điều 27. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa,
dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách
hàng
1. Hành vi áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây
thiệt hại cho khách hàng nếu giá mua tại cùng thị trường liên quan được đặt ra
thấp hơn giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong điều kiện sau đây:
a) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ đặt mua không kém hơn chất lượng hàng
hóa, dịch vụ đã mua trước đó;
b) Không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa hoặc biến động bất
thường làm giá bán buôn hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trên thị trường liên
quan giảm tới mức dưới giá thành sản xuất trong thời gian tối thiểu 60 ngày
liên tiếp so với trước đó.
2. Hành vi áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây
thiệt hại cho khách hàng nếu cầu về hàng hoá, dịch vụ không tăng đột biến tới
mức vượt quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của doanh nghiệp và thỏa
mãn hai điều kiện sau đây:
a) Giá bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên quan trong thời gian
tối thiểu 60 ngày liên tiếp được đặt ra tăng một lần vượt quá 5%;hoặc
tăng nhiều lần với tổng mức tăng vượt quá 5%so với giá đã bán trước
khoảng thời gian tối thiểu đó;
b) Không có biến động bất thường làm tăng giá thành sản xuất của hàng
hóa, dịch vụ đó vượt quá 5% trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước
khi bắt đầu tăng giá.
3. Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng là việc
khống chế không cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hóa
thấp hơn mức giá đã quy định trước.
Điều 28. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng
hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệgây thiệt hại cho khách hàng
1. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại cho khách
hàng là hành vi:
a) Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan
so với lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến
động lớn về quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch
họa; không có sự cố lớn về kỹ thuật; hoặc không có tình trạng khẩn cấp;
b) Ấn định lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm
trên thị trường;
c) Găm hàng lại không bán để gây mất ổn định thị trường.
2. Giới hạn thị trường gây thiệt hại cho khách hàng là hành vi:
a) Chỉ cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong một hoặc một số khu vực địa lý
nhất định;
b) Chỉ mua hàng hoá, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung nhất định trừ
trường hợp các nguồn cung khác không đáp ứng được những điều kiện hợp lý và phù
hợp với tập quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra.
3. Cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ làm thiệt hại cho khách
hàng là hành vi:
a) Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy
hoặc không sử dụng;
b) Đe dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công
nghệ phải ngừng hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó.
Điều 29. Áp đặt điều kiện thương mại khác
nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh
Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau
nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh là hành vi phân biệt đối xử đối với các
doanh nghiệp về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong
những giao dịch mua, bán háng hóa, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính
chất hàng hoá, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh
tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp khác.
Điều 30. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp
khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc doanh nghiệp khác
chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
1. Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ là việc đặt điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp
đồng:
a) Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung cứng dịch vụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định
của pháp luật về đại lý;
b) Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh
mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
c) Hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa quy
định tại điểm b khoản này;
d) Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp.
2. Buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực
tiếp đến đối tượng của hợp đồng là hành vi gắn việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ
là đối tượng của hợp đồng với việc phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung
cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ
nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
Điều 31. Ngăn cản việc tham gia thị trường
của những đối thủ cạnh tranh mới
Ngăn cản việc gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới là
hành vi tạo ra những rào cản sau đây:
1. Yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh
mới.
2. Đe dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp
nhận phân phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới.
3. Bán hàng hóa với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh mới không thể gia
nhập thị trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23của
Nghị định này.
Điều 32. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho
khách hàngcủa doanh
nghiệp có vị trí độc quyền
Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng của doanh nghiệp có vị trí
độc quyền là hành vi buộc khách hàng phải chấp nhận vô điều kiện những nghĩa vụ
gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 33. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn
phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng
Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc
quyền thực hiện dưới một trong các hình thức sau:
1. Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần
thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
2. Đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một
hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp
tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
MỤC 5: TẬP TRUNG
KINH TẾ
Điều 34. Kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc
một ngành nghề của doanh nghiệp khác
Kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghềcủa doanh
nghiệp khác quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Cạnh tranh là trường hợp một
doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp kiểm soát) giành được quyền sở hữu
tài sản của doanh nghiệp khác (sau đây gọi là doanh nghiệp bị kiểm soát) đủ
chiếm được trên 50% quyền bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp bị kiểm
soát đủ để doanh nghiệp kiểm soát chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp bị kiểm soát nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bị kiểm soát.
Điều 35. Mua lại doanh nghiệp khác không bị
coi là tập trung kinh tế
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh
nghiệp khác nhằm mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất là 01năm
không bị coi là tập trung kinh tế nếu doanh nghiệp mua lại không thực hiện
quyền kiểm soát hoặc chi phối doanh nghiệp bị mua lại, hoặc thực hiện quyền này
chỉ trong khuôn khổ bắt buộc để đạt được mục đích bán lại đó.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này
phải gửi cho cơ quan quản lý cạnh tranh hồ sơ thông báo việc mua lại có nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Cạnh tranh.
3. Thời hạn bán lại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có thể
được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn theo kiến nghị của doanh
nghiệp mua lại nếu doanh nghiệp chứng minh được rằng họ đã không thể bán lại
doanh nghiệp bị mua lại đó trong thời hạn 01 năm.
Điều 36. Doanh nghiệp đang trong nguy cơ bị
giải thể hoặc lâm vào tình trạng bị phá sản
1. Doanh nghiệp đang trong nguy cơ bị giải thể là doanh nghiệp thuộc
trường hợp giải thể theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của doanh
nghiệp nhưng chưa tiến hành thủ tục giải thể hoặc đang tiến hành thủ tục giải
thể nhưng chưa có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của Luật
Phá sản.
Điều 37. Báo cáo tài chính trong hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động
kinh doanh chưa đủ một năm tài chính
Báo cáo tài chính trong hồ sơ thông báo tập trung kinh tế của doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế là doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động
kinh doanh chưa đủ một năm tài chính được thay thế bằng các tài liệu sau đây:
1. Bản kê khai vốn điều lệ, tài sản cố định, tài sản lưu động, công nợ
có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập theo quy định của pháp
luật.
2. Bản kê khai nộp thuế từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến
thời điểm 01 tháng trước ngày doanh nghiệp làm báo cáo tài chính để thông báo
việc tập trung kinh tế.
Điều 38. Trả lời thông báo tập trung kinh
tế
1. Việc trả lời thông báo tập trung kinh tế phải được thực hiện bằng văn
bản.
2. Văn bản trả lời thông báo tập trung kinh tế của cơ quan quản lý cạnh
tranh phải được gửi đến các đối tượng sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/1359/
2. https://docluat.vn/archive/1257/
3. https://docluat.vn/archive/3401/
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác có thẩm quyền cho phép
sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đại diện hợp pháp của các bên tham gia tập trung kinh tế;
c) Các bên tham gia tập trung kinh tế.
MỤC 6: THỦ TỤC THỰC
HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
Điều 39. Báo cáo tài chính trong hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh
chưa đủ một năm tài chính
Báo cáo tài chính trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh
nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính được
thay thế bằng các tài liệu sau đây:
1. Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.
2. Kê khai nộp thuế từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời
điểm 01 thángtrước ngày ghi trong đơn đề nghị hưởng miễn trừ.
Điều 40. Báo cáo giải trình trong hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ
1. Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện
được hưởng miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 19 của Luật Cạnh
tranh phải được thực hiện dưới hình thức đề án nghiên cứu khả thi do tổ chức
khoa học và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu và phát triển được thành lập theo
quy định của Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 thực hiện hoặc
đánh giá.
2. Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ
quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cạnh tranh phải chứng minh được việc một
hay nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc
lâm vào tình trạng bị phá sản theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
Điều 41. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ
1. Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của
Bộ trưởng Bộ Thương mại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ đề nghị hưởng miễn trừ để trình Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định việc cho
hưởng miễn trừ trong thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 của Luật Cạnh
tranh.
2. Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của
Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ
đề nghị hưởng miễn trừ và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại gửi văn bản xin ý
kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức
khác có liên quan về trường hợp đề nghị hưởng miễn trừ trong thời hạn 50 ngày,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ. Trường hợp có nhiều tình
tiết phức tạp thì thời hạn này là 100 ngày.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ
Thương mại về trường hợp miễn trừ, các cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách
nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các cơ quan, tổ
chức được yêu cầu, cơ quan quản lý cạnh tranh phải tổng hợp các ý kiến đóng góp
và dự thảo văn bản thẩm định để Bộ trưởng Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 42. Nội dung chủ yếu của văn bản thẩm
định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Sự phù hợp của báo cáo giải trình với việc đáp ứng điều kiện được
hưởng miễn trừ có thời hạn.
2. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý.
3. Ý kiến đề xuất của cơ quan quản lý cạnh tranh hoặc ý kiến đề xuất của
Bộ trưởng Bộ Thương mại đối với trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền
cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 43. Công khai quyết định cho hưởng
miễn trừ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho hưởng miễn
trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công khai quyết định cho hưởng
miễn trừ đồng thời theo các hình thức sau:
1. Niêm yết tại trụ sở của cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 44. Sai sót không bị coi là gian dối
trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Những sai sót không bị coi là gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 của Luật Cạnh tranh bao gồm các lỗi chính
tả, lỗi đánh máy, lỗi in ấn không liên quan đến số liệu báo cáo tài chính và
không làm thay đổi nội dung cơ bản của báo cáo giải trình trong hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ.
Chương III. TỐ TỤNG CẠNH TRANH
MỤC 1: THỤ LÝ HỒ SƠ
KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 45. Nội dung đơn khiếu nại trong hồ sơ
khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Đơn khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh quy định tại
Điều 58 của Luật Cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của bên khiếu nại;
c) Tên, địa chỉ của bên bị khiếu nại;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết;
e) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
g) Chứng cứ để chứng minh đơn khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp;
h) Các thông tin khác mà bên khiếu nại xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết vụ việc cạnh tranh;
i) Chữ ký hoặc điểm chỉ của bên khiếu nại trong trường
hợp bên khiếu nại là cá nhân; chữ ký và dấu của đại diện hợp pháp của bên khiếu
nại trong trường hợp bên khiếu nại là tổ chức.
2. Các tài liệu quy định ở các điểm g, h khoản 1 Điều này có thể được
lập thành phụ lục kèm theo đơn khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh.
Điều 46. Yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại vụ
việc cạnh tranh, trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, khiếu nại và giải
quyết khiếu nại việc trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh tiến hành kiểm tra tính đầy đủ
và hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh không có
đủ các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Cạnh tranh, cơ quan quản
lý cạnh tranh thông báo cho bên khiếu nại bổ sung trong thời hạn không quá 30
ngày; trong trường hợp đặc biệt, cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn 1
lần không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật
Cạnh tranh;
b) Vụ việc không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan quản lý cạnh
tranh;
c) Bên khiếu nại không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cạnh tranh đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bên khiếu nại có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Thương mại trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh trả lại.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ
trưởng Bộ Thương mại phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh tiến hành thụ lý hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh.
Điều 47.Thụ lýhồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Sau khi nhận hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đầy đủ, hợp lệ, cơ
quan quản lý cạnh tranh phải thông báo ngay cho bên khiếu nại nộp tiền tạm ứng
chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng chi phí
xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 56 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan
quản lý cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên khiếu nại phải nộp
tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh sau khi nhận đươc biên lai nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh
tranh, trừ trường hợp bên khiếu nại được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ
việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 56 của Nghị định này.
MỤC 2: NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN LUẬT SƯ
CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
Điều 48. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ việc cạnh tranh
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh là
người tuy không khiếu nại vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra
nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị điều tra đề
nghị và được cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp
nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
2. Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải đưa họ vào tham gia
tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 49.Quyềnyêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố
tụng cùng với bên khiếu nại hoặc với bên bị điều tra theo quy định tại Điều 71
của Luật Cạnh tranh, họ có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ việc cạnh tranh đang được
giải quyết;
c) Việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ trong cùng một vụ việc cạnh
tranh sẽ giúp cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh được chính xác và nhanh
hơn.
2.Thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo thủ tục khiếu nại
vụ việc cạnh tranh quy định tại Mục 1 Chương này.
Điều 50. Luật sư của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
1. Luật sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật
được người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanuỷ quyền có quyền tham gia
tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
2. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, luật sư của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 của Luật Cạnh
tranh.
MỤC 3: PHÍ XỬ LÝ VỤ
VIỆC CẠNH TRANH, LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG MIỄN TRỪ VÀ CÁC CHI PHÍ
TỐ TỤNG KHÁC
Điều 51. Phí xử lý vụ việc cạnh tranh
Phí xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 62 của Luật Cạnh tranh
bao gồm các loại phí sau đây:
1. Phí giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh theo hồ sơ khiếu nại quy
định tại Điều 58 của Luật Cạnh tranh hoặc phí giải quyết vụ việc cạnh tranh
trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh tự mình phát hiện dấu hiệu vi phạm
Luật Cạnh tranh.
2. Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Điều 52. Nguyên tắc thu, nộp và quản lý phí
xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
1. Toàn bộ phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ thu được đều phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh được nộp cho cơ quan
quản lý cạnh tranh để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước và được
rút ra để thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quyết định của cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Trường hợp người nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
nêu tại khoản 2 Điều này được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp, cơ
quan quản lý cạnh tranh phải làm thủ tục hoàn trả lại tiền cho người đã nộp.
4. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh, số tiền tạm ứng đã thu phải được chuyển
nộp vào ngân sách nhà nước ngay sau khi quyết định của cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành.
5. Khi thu tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm
định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh phải sử dụng
chứng từ thu do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.
6.Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động từ
20% trở lên, Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh các mức phí xử
lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ được xác
định bằng số tiền cụ thể quy định tại Nghị định này theo sát thời giá.
Điều 53. Mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh
và nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Mức phí giải quyết vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
a) Mức phí giải quyết vụ việc cạnh tranh đối với hành vi cạnh tranh
không lành mạnh là 10.000.000 đồng;
b) Mức phí giải quyết vụ việc cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh
tranh là 100.000.000 đồng;
c) Mức phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là 10.000.000 đồng.
2. Trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh
tranh quy định tại Điều 56 của Nghị định này, bên khiếu nại theo quy định tại
Điều 58 của Luật Cạnh tranh, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập trong vụ việc cạnh tranh phải nộp tiền tạm ứng chi phí giải quyết vụ
việc cạnh tranh bằng 30% mức phí giải quyết vụ việc cạnh tranh quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 54.Xử lý tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh được trả
lại toàn bộ hoặc phần chênh lệch trong trường hợp họ là người không phải chịu
phí xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh nhưng
ít hơn số tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh đã nộp theo quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh đã có hiệu lực pháp luậtcủa cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Thời hạn hoàn trả toàn bộ hoặc phần chênh lệch quy định tại khoản 1
Điều này là 30 ngày kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực
pháp luật.
3. Trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh bị đình chỉ theo quy định
tại khoản 1 Điều 88 của Luật Cạnh tranh, tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc
cạnh tranh được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 55. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc
cạnh tranh
1. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh của bên khiếu nại, bên
bị điều tra, cơ quan quản lý cạnh tranh được xác định theo quy định tại Điều 63
của Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp được miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh
quy định tại Điều 56 của Nghị định này.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu phí xử lý vụ việc
cạnh tranh đối với yêu cầu độc lập của họ nếu yêu cầu đó không được cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận, trừ trường hợp
được miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 56 của Nghị định
này.
3. Trường hợp việc giải quyết vụ việc cạnh tranh bị đình chỉ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 101 của Luật Cạnh tranh thì bên khiếu nại, bên bị
điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu 50% mức phí xử lý vụ
việc cạnh tranh quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có thể thoả thuận với nhau về mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh mà mỗi bên phải
chịu; nếu họ không thoả thuận được, thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết
định.
4. Trong trường hợp có bên được miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh,
thì bên khác vẫn phải nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh theo phần của mình theo
quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này.
Điều 56. Trường hợp không phải nộp tiền tạm
ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh
Người tiêu dùng có thu nhập thấp được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức xã hội, nơi người đó cư trú
hoặc làm việc, chứng nhận thì có thể được cơ quan quản lý cạnh tranh cho miễn
nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử
lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 57. Mức lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ
Mức lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là 50.000.000 đồng.
Điều 58. Các chi phí tố tụng khác
Các chi phí tố tụng khác bao gồm chi phí giám định, chi phí cho người
làm chứng, chi phí cho người phiên dịch và chi phí cho luật sư.
Điều 59. Tiền tạm ứng chi phí giám định,
chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền được cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu giám định tạm tính để tiến
hành việc giám định.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho
công việc giám định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ
vào quy định của pháp luật.
Điều 60.Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các bên liên quan cùng yêu cầu về cùng một đối tượng
trưng cầu giám định thì mỗi bên phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám
định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 61. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám
định đã nộp
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không
phải trả chi phí giám định thì người phải trả chi phí giám định theo quyết định
của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp
chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định
thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp
cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được hoàn trả lại phần tiền còn thừa
đó.
Điều 62.Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ.
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi
phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng
cầu giám định là có căn cứ.
Điều 63.Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do bên mời chịu.
2. Người đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu
lời khai phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị.
Trong trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật và
đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do
bên có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị trả.
Điều 64.Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên
dịch trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh theo thoả thuận của người
mời với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thoả
thuận của bên mời luật sư với luật sư trong phạm vi quy định của văn phòng luật
sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, cho luật sư do người mời người phiên
dịch, luật sư trả, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trả.
MỤC 4: CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG CẠNH
TRANH
Điều 65.Nghĩa vụ cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, nghĩa vụ tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
Cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có nghĩa vụ cấp văn bản
tố tụng cạnh tranh, nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
quy định tại Điều 66 của Nghị định này cho bên khiếu nại, bên bị điều tra,
những người tham gia tố tụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Luật Cạnh tranh và quy định của Chương này.
Điều 66.Các văn bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt
hoặc thông báo
Các văn bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
bao gồm:
1. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Đơn khiếu nại vụ việc cạnh tranh, đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh.
4. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng cạnh tranh.
5. Biên lai thu tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý
vụ việc cạnh tranh và các chi phí khác.
6. Các văn bản khác trong tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp
luật.
Điều 67.Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng
cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
1. Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh,
thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Người tiến hành tố tụng cạnh tranh và những người khác của cơ quan
ban hành văn bản tố tụng cạnh tranh được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cạnh tranh cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng cạnh tranh làm việc theo yêu
cầu của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh;
c) Những người khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh,
thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh mà không làm
đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 68.Các phương thức cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
Việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, việc tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng cạnh tranh được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
1. Cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng cạnh tranh trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền.
2. Niêm yết công khai.
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 69.Thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cá nhân
1. Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh,
thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải trực
tiếp chuyển giao cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh có liên quan. Người được cấp văn
bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh
tranh phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
2. Trong trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người
được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt thì văn bản tố
tụng cạnh tranh có thể được giao cho người thân thích có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận
tay ngay cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư
trú được coi là ngày được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, ngày được tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh.
Trong trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh không có người thân thích có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ
văn bản tố tụng cạnh tranh thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ
dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc, khối (sau đây gọi
chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân, công an cấp xã nơi người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu cam kết giao lại tận tay ngay
cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng cạnh tranh.
3. Trường hợp việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng cạnh tranh qua người thứ ba được uỷ quyền, người thực hiện
phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người
được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt, văn bản tố
tụng cạnh tranh đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với
nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cạnh tranh cho người được
cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng cạnh tranh. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng cạnh
tranh và người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh, người chứng kiến.
4. Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh đã chuyển đến địa chỉ mới, văn
bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới
của họ.
5. Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt mà không rõ thời điểm
trở về hoặc không rõ địa chỉ, người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh
tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải
lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có
chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh từ chối nhận văn bản tố tụng,
người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý
do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân,
công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
Điều 70.Thủ tục cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh là cơ quan, tổ chức, văn bản tố
tụng cạnh tranh phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc
người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những
người này ký nhận.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, cơ
quan, tổ chức được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh có người
đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng cạnh
tranh thì những người này ký nhận văn bản tố tụng cạnh tranh đó.
Điều 71.Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh chỉ được thực hiện
khi không rõ tung tích của người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh hoặc không thể thực hiện được
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh do cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp văn bản tố tụng cạnh
tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh thực hiện
theo các thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng
cạnh tranh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng cạnh tranh;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó
ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh là 15 ngày,
kể từ ngày niêm yết.
Điều 72.Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực
hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công
khai không bảo đảm cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh nhận được thông tin về văn
bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực
hiện nếu có yêu cầu của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do
người có yêu cầu thông báo trả.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên
báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp hoặc phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 73.Thông báo kết quả việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh,
thông báo kết quả việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
Trường hợp người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực
hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh không phải là cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, người đã thực hiện việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo phải thông báo ngay kết quả cho cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng cạnh tranh.
MỤC 5: CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 74.Quyền, nghĩa vụ chứng minh
1. Bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho khiếu nại, yêu cầu đó là có căn cứ
và hợp pháp.
2. Bên phản đối khiếu nại, yêu cầu của người khác đối với mình có quyền
chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cơ quan quản lý cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật
Cạnh tranh.
Điều 75.Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
1. Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thừa nhận.
2. Những tình tiết, sự kiện thích hợp đã được xác định trong các bản án,
quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đã có
hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật.
3. Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 76. Xác định chứng cứ
1. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
2. Lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên
quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm,
băng ghi hình, đĩa ghi hình và các thiết bị ghi âm, ghi hình khác kèm theo văn
bản xác nhận về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó, hoặc khai bằng
lời tại phiên điều trần.
3. Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác
nhận được coi là chứng cứ nếu là tài liệu đọc được nội dung.
4. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được
tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 77.Giao nộp chứng cứ
1. Các bên liên quan có nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải
quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập
biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng
cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của
người giao nộp và chữ ký của người nhận và dấu của cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng cạnh tranh. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ
việc cạnh tranh và một bản giao cho bên nộp chứng cứ giữ.
Điều 78. Lấy lời khai của bên khiếu nại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng
1. Điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ tiến
hành lấy lời khai của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi
họ chưa có bản giải trình hoặc nội dung bản giải trình chưa đầy đủ, rõ ràng.
Bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng
phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp bên khiếu nại, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng không thể tự viết được thì
điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh lấy lời khai của
họ. Người lấy lời khai tự mình hoặc thư ký phiên điều trần ghi lại lời khai của
bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng vào biên
bản.
2. Việc lấy lời khai quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành tại
trụ sở cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh; trong trường hợp cần
thiết, việc lấy lời khai có thể được tiến hành ngoài trụ sở của cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh.
3. Biên bản ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc
lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải
có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh; nếu biên bản được ghi thành nhiều
trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.
Trường hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
4. Việc lấy lời khai của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người làm chứng là người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp
pháp của người đó.
5. Biên bản ghi lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được coi là bộ phận không tách rời của bản giải
trình của những người này.
Điều 79. Lấy lời khai của bên bị điều tra
1. Trong trường hợp cần thiết, điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh có thể lấy lời khai của bên bị điều tra.
2. Thủ tục lấy lời khai của bên bị điều tra thực hiện theo thủ tục lấy
lời khai quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
Điều80.
Trưng cầu giám định
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh tự mình ra quyết định trưng cầu giám định hoặc ra quyết định trưng cầu
giám định theo kiến nghị của điều tra viên, đề nghị của các bên liên quan.
Quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định,
đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có
kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến
hành giám định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng
hoặc có vi phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Việc
giám định lại có thể do người đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do
tổ chức chuyên môn khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều81.Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng
cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu giám định
theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chuyển cho cơ quan điều
tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả
mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 82.Bảo quản chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đã được giao nộp tại cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh chịu trách nhiệm bảo quản.
2. Trường hợp chứng cứ không thể giao nộp được tại cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định và
lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào
biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ
đó.
Điều 83.Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính
xác.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải
đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị
pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 84. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không
công bố và sử dụng công khai các chứng cứ sau đây:
a) Chứng cứ thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chứng cứ liên quan tới thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của bên liên
quan.
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền chỉ công bố và sử dụng công khai một số chứng
cứ vào thời điểm thích hợp nhằm đảm bảo cho việc điều tra và xử lý được vụ việc
cạnh tranh.
4. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo
quy định của pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố và sử dụng
công khai quy định tại khoản 2 Điều này.
MỤC 6: TÌNH TIẾT
GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
Điều 85. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm các quy định về kiểm soát hành
vi hạn chế cạnh tranh bao gồm:
a) Tự nguyện khai báo về hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền
phát hiện;
b) Đối tượng vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi
phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
c) Đối tượng vi phạm tự nguyện cung cấp chứng cứ, thông tin liên quan
đến hành vi vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền trước đó chưa biết;
d) Tác động tích cực của hành vi vi phạm đối với việc phát triển nền
kinh tế.
2. Tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm các quy định về hành vi hạn
chế cạnh tranh bao gồm:
a) Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh
vực;
b) Thực hiện hành vi vi phạm sau khi nhận được quyết định không chấp
thuận được hưởng miễn trừ hoặc quyết định bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu
cầu chấm dứt hành vi đó;
d) Sau khi thực hiện hành vi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu
vi phạm.
3. Đối với các hành vi vi phạm các quy định về cạnh tranh không lành
mạnh, ngoài các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 và
2 Điều này, cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền xem xét áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng được quy định tại Điều 8 và 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 86. Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh
vực
Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực là trường hợp thực hiện vi phạm
pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử
lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
Điều 87. Tái phạm trong cùng lĩnh vực
Tái phạm trong cùng lĩnh vực là trường hợp đã bị xử lý vi phạm nhưng
chưa hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc kể từ
ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử lý mà lại thực hiện vi phạm pháp
luật về cạnh tranh trong lĩnh vực đã bị xử lý.
MỤC 7: CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH TRONG ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 88. Các biện pháp ngăn chặn hành chính
trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
Để ngăn chặn kịp thời vi phạm pháp luật về cạnh tranh hoặc để bảo đảm
việc xử lý vụ việc cạnh tranh, người có thẩm quyền có thể áp dụng một trong
những biện pháp ngăn chặn hành chính sau đây trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh:
1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
3. Khám người.
4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật.
5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh.
Điều 89. Nguyên tắc áp dụng, thay đổi hoặc
huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
Việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính trong
điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh phải tuân thủ các quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều 61, khoản 6 Điều 76, khoản 4 Điều 79, khoản 2 Điều 81 của Luật Cạnh
tranh, quy định tại Mục này và quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 90. Tạm giữ người theo thủ tục hành
chính
1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong
trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Việc thực hiện tạm giữ người quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân
thủ các quy định của pháp luật hiện hành về tạm giữ người.
Điều 91. Thẩm quyền tạm giữ người trong
điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo thủ tục hành chính
1. Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người trong điều tra,
xử lý vụ việc cạnh tranh theo thủ tục hành chính:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh;
c) Những người được quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
2. Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt
thì cấp phó được uỷ quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 92. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết để xác minh các tình tiết làm căn
cứ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này có
quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì
tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh có thể bị tẩu tán, tiêu
huỷ thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, Bộ đội biên phòng,
kiểm lâm viên, nhân viên Hải quan, kiểm soát viên thị trường hoặc thanh tra
viên chuyên ngành được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm pháp luật về cạnh tranh. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định,
người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của mình là một trong những người
có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định
tại khoản 2 Điều này và được sự đồng ý bằng văn bản của người đó; trong trường
hợp không được sự đồng ý của họ thì người đã ra quyết định tạm giữ phải huỷ
ngay quyết định tạm giữ và trả lại vật, tiền, hàng hoá, phương tiện đã bị tạm
giữ.
4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
phải được lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại tang
vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người tạm giữ, người vi phạm.
Người ra quyết định tạm giữ và người tiến hành tạm giữ có trách nhiệm bảo quản
tang vật, phương tiện đó; nếu do lỗi của người này mà tang vật, phương tiện bị
mất, bán, đánh tráo, thay đổi hoặc hư hỏng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi
thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm cần được niêm phong thì
phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì
phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức hoặc
đại diện chính quyền và người chứng kiến.
5. Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, các
chất ma tuý và những vật thuộc chế độ quản lý đặc biệt khác, việc bảo quản được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm là loại hàng hoá, vật phẩm dễ bị
hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải xử lý theo quy định tại khoản 3
Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong
quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức
xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
1. https://docluat.vn/archive/3783/
2. https://docluat.vn/archive/2271/
3. https://docluat.vn/archive/2155/
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh
nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện. Việc
kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện phải do những người được quy
định tại khoản 2 Điều này quyết định.
7. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh phải
có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi
phạm, đại diện của tổ chức vi phạm một bản.
Điều 93.Khám người theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn
cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm
pháp luật về cạnh tranh.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này có
quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì
đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ,
thì ngoài những người được quy định tại Điều 91 của Nghị định này, chiến sĩ
Cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, chiến sĩ Bộ đội
biên phòng, kiểm lâm viên, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được
khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng
của mình là một trong những người được quy định tại Điều 91 của Nghị định này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần
khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định
cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có
người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám
người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản.
Điều 94. Khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Những người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này có
quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật
về cạnh tranh.
2. Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh là
địa điểm mà tại đó người vi phạm cất giấu hiện vật, tiền, hàng hoá, phương tiện
vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Nếu người vi phạm cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong người thì áp dụng biện pháp khám
người theo quy định tại Điều 93 của Nghị định này.
3. Trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh là nơi ở thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này
chỉ được tiến hành khám sau khi đã có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có tang vật, phương tiện được cất giấu.
Nơi ở quy định tại Điều này là địa điểm dùng để cư trú thường xuyên cho
cá nhân hoặc hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú; có đăng ký
phương tiện, nếu phương tiện là nơi cư trú thường xuyên của cá nhân, hộ gia
đình.
4. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện đều phải lập
biên bản theo đúng mẫu quy định.
Điều 95.Thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
1. Người kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội
đồng cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính quy định tại khoản 2
Điều 61 của Luật Cạnh tranh phải làm đơn, văn bản kiến nghị gửi đến Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.
Đơn, văn bản kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành
chính;
c) Tên, địa chỉ của người bị kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành
chính;
d) Tóm tắt hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính;
e) Biện pháp ngăn chặn hành chính cần được áp dụng và các kiến nghị cụ
thể khác.
Tuỳ theo kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính mà người kiến
nghị phải cung cấp cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng
cạnh tranh chứng cứ để chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn
hành chính đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người kiến nghị không
phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp
bảo đảm quy định tại Điều 97 của Nghị định này thì Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải ra quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn hành chính; trường hợp không chấp nhận kiến nghị thì Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhận đơn kiến nghị áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành chính tại phiên điều trần thì Chủ tọa phiên điều trần
kiến nghị Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn hành chính ngay hoặc sau khi người kiến nghị đã thực hiện xong biện
pháp bảo đảm quy định tại Điều 97 của Nghị định này.
Điều 96.Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng
cạnh tranh tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính trong quá trình điều
tra, xử lý vụ việc cạnh tranh nếu không có kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính quy định tại Điều 95 của Nghị định này.
Điều 97.Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Bên khiếu nại vụ việc cạnh tranh khi nộp đơn kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng một trong các
biện pháp ngăn chặn hành chính phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại Kho bạc nhà nước trong một thời
hạn do Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh ấn
định.
Điều 98. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp ngăn chặn hành chính
Khi xét thấy biện pháp ngăn chặn hành chính đang được áp dụng không còn
phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp ngăn chặn
hành chính khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp ngăn chặn hành
chính khác được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 95 của Nghị định này.
Điều 99.Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
phải quyết định huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính đã được áp dụng khi có
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính đề nghị huỷ
bỏ;
b) Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
đã hết.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính, người kiến
nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính được nhận lại khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 97 của Nghị định này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Cạnh tranh.
Điều 100.Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp ngăn chặn hành chính
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính
có hiệu lực thi hành ngay.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn hành
chính ngay sau khi ra quyết định cho người có kiến nghị, người bị áp dụng biện
pháp ngăn chặn hành chính và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
MỤC 8: PHIÊN ĐIỀU
TRẦN, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CỦA HỘI ĐỒNG XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 101.Yêu cầu chung đối với phiên điều trần
1. Phiên điều trần phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được
ghi trong quyết định mở phiên điều trần hoặc trong giấy báo mở lại phiên điều
trần trong trường hợp phải hoãn phiên điều trần.
2. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải trực tiếp xác định những tình
tiết của vụ việc cạnh tranh bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của các bên
khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những
người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được; nghe điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranhtóm tắt kết luận
điều tra. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ được căn cứ vào kết quả của
việc hỏi tại phiên điều trần, tranh luận và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm
tra tại phiên điều trần.
3. Việc hỏi và tranh luận tại phiên điều trần phải được tiến hành liên
tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
phải tham dự phiên điều trần từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 102 của Nghị định này.
Trong trường hợp đặc biệt do Nghị định này quy định thì phiên điều trần có
thể tạm ngừng không quá 05 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, phiên điều
trần được tiếp tục.
4. Mỗi phiên điều trần phải có ít nhất một thành viên Hội đồng cạnh
tranh không phải là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tham dự.
Điều 102.Thay thế thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
không thể tiếp tục tham gia phiên điều trần thì thành viên Hội đồng cạnh tranh
tham dự phiên điều trần sẽ được thay thế cho thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh đó.
2. Trong trường hợp chủ tọa phiên điều trần không thể tiếp tục tham gia
phiên điều trần thì phiên điều trần được tạm ngừng không quá 01 ngày làm việc
để Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh cử thành viên khác của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh thay thế.
Điều 103.Sự có mặt của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên điều trần
1. Bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn
phiên điều trần.
2. Bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh vẫn tiến hành phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh
tranh vắng mặt họ.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu
độc lập của mình và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ
giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu bên
khiếu nại và bên bị điều tra đều đồng ý.
Điều 104.Tiến hành phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh
tranh trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh vẫn tiến hành phiên điều trần để giải
quyết vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên điều trần có đơn đề nghị Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh giải quyết vụ việc cạnh tranh vắng mặt họ.
2. Bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên điều trần có người đại diện hợp pháp tham gia phiên
điều trần.
3. Bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Nghị định này.
Điều 105.Sự có mặt của luật sư
1. Luật sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên điều trần.
2. Luật sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành giải quyết vụ việc cạnh tranh; trong trường
hợp này, bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 106.Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên điều trần theo giấy triệu
tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ
việc cạnh tranh. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có
lời khai trực tiếp với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc gửi lời khai cho
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì Chủ tọa phiên điều trần công bố lời khai
đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh quyết định hoãn phiên điều trần hoặc vẫn tiến hành phiên điều trần;
trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên điều trần không có lý do chính
đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh
thì có thể bị cơ quan công an dẫn giải đến phiên điều trần theo yêu cầu của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 107.Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định phải tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh quyết định hoãn phiên điều trần hoặc vẫn tiến hành phiên điều trần.
Điều 108.Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch phải tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần, trừ trường
hợp các bên liên quan vẫn yêu cầu tiến hành phiên điều trần.
Điều 109. Sự có mặt của điều tra viên
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phân công hai điều tra viên
trong đó có ít nhất một điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh tham gia
phiên điều trần.
2. Trường hợp vụ việc cạnh tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra
theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh mà cả hai điều tra viên
không thể tiếp tục tham gia phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
quyết định hoãn phiên điều trần và thông báo cho Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh.
Điều 110. Thời hạn hoãn phiên điều trần và
quyết định hoãn phiên điều trần
1. Trong trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn
phiên điều trần theo quy định tại khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều 85 của Luật
Cạnh tranh và các điều 103, 105, 106, 107, 108, 109, 117 và khoản 4 Điều 123
của Nghị định này thì thời hạn hoãn phiên điều trần không quá 30 ngày, kể từ
ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
2. Quyết định hoãn phiên điều trần phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên của thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và họ, tên
những người tiến hành tố tụng khác;
c) Vụ việc cạnh tranh được đưa ra xử lý;
d) Lý do của việc hoãn phiên điều trần;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên điều trần.
3. Quyết định hoãn phiên điều trần phải được Chủ tọa phiên điều trần
thay mặt Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ký tên và thông báo công khai cho
những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh gửi ngay cho họ quyết định đó.
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên điều trần mà Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh không thể mở lại phiên điều trần đúng thời gian, địa điểm mở lại
phiên điều trần ghi trong quyết định hoãn phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết về
thời gian, địa điểm mở lại phiên điều trần.
Điều 111.Nội quy phiên điều trần
Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh ban hành nội quy phiên điều trần bao gồm
các nội dung chính sau đây:
1. Những người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng tổ chức phiên
điều trần, trừ trường hợp được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập tham
gia phiên điều trần.
2. Mọi người trong phòng tổ chức phiên điều trần phải đứng dậy khi Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh vào phòng tổ chức phiên điều trần, phải tôn trọng
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển
của Chủ tọa phiên điều trần.
3. Chỉ những người được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cho phép mới
được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng
dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được Chủ tọa phiên điều trần cho phép
ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Điều 112. Thủ tục ra quyết định của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tại phiên điều trần
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh thảo luận và thông qua tại phòng kín.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch, đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh, hoãn phiên điều trần phải
được thảo luận, thông qua tại phòng kín và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
thảo luận và thông qua tại phòng tổ chức phiên điều trần, không phải viếtbằng
văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
Điều 113.Biên bản phiên điều trần
1. Biên bản phiên điều trần phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định mở phiên điều trần quy định tại
khoản 2 Điều 102 của Luật Cạnh tranh;
b) Mọi diễn biến tại phiên điều trần từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc
phiên điều trần;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên điều trần.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên điều trần, việc ghi âm, ghi hình về
diễn biến phiên điều trần chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Sau khi kết thúc phiên điều trần, Chủ tọa phiên điều trần phải kiểm
tra biên bản và cùng với Thư ký phiên điều trần ký vào biên bản đó.
4. Những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên điều
trần ngay sau khi kết thúc phiên điều trần, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên điều trần và ký xác nhận.
Điều 114.Chuẩn bị khai mạc phiên điều trần
Trước khi khai mạc phiên điều trần, Thư ký phiên điều trần phải tiến
hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên điều trần.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
điều trần theo giấy triệu tập, giấy báo của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng tổ chức phiên điều trần.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng tổ chức phiên điều trần đứng dậy khi
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh vào phòng tổ chức phiên điều trần.
Điều 115.Khai mạc phiên điều trần
1. Chủ tọa phiên điều trần khai mạc phiên điều trần và đọc quyết định mở
phiên điều trần.
2. Thư ký phiên điều trần báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên điều trần theo giấy triệu
tập, giấy báo của phiên điều trần và lý do vắng mặt.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tọa phiên điều trần kiểm tra lại sự
có mặt của những người tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của bên
khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
4. Chủ tọa phiên điều trần phổ biến quyền, nghĩa vụ của bên khiếu nại,
bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia
tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên điều trần giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên điều trần hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi
những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu
cầu thay đổi ai không.
Điều 116. Giải quyết yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải xem xét, quyết
định chấp nhận hoặc không chấp nhận theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật
Cạnh tranh; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 117.Xem xét, quyết định hoãn phiên điều trần khi có người
vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên điều trần mà không
thuộc trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải hoãn phiên điều trần
thì Chủ tọa phiên điều trần phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên điều trần hay
không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét,
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận theo thủ tục quy định tại Chương V
của Luật Cạnh tranh và Mục này, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý
do.
Điều 118.Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trong trường hợp cần thiết, trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa
phiên điều trần có thể quyết định những biện pháp thích hợp để những người làm
chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên
quan.
2. Trường hợp lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ
tọa phiên điều trần có thể quyết định cách ly bên khiếu nại, bên bị điều tra,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với người làm chứng trước khi hỏi người
làm chứng.
Điều 119.Nghe giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh bắt đầu giải quyết vụ việc cạnh
tranh bằng việc nghe giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo trình tự sau đây:
a) Luật sư của bên khiếu nại trình bày khiếu nại của bên khiếu nại và
chứng cứ để chứng minh cho khiếu nại đó là có căn cứ và hợp pháp. Bên khiếu nại
có quyền bổ sung ý kiến;
b) Luật sư của bên bị điều tra trình bày ý kiến của bên bị điều tra đối
với khiếu nại của bên khiếu nại; đề nghị của bên bị điều tra và chứng cứ để
chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bên bị điều tra có quyền bổ
sung ý kiến;
c) Luật sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với khiếu nại của bên khiếu nại;
ý kiến, đề nghị của bên bị điều tra; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó
là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ
sung ý kiến.
2. Trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có luật sư thì họ tự trình bày về khiếu nại, yêu cầu,
đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho khiếu nại, yêu cầu, đề nghị đó
là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên điều trần, bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và luật sư của mình có quyền bổ sung chứng cứ để chứng
minh cho khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của mình.
4. Đối với vụ việc cạnh tranh không có bên khiếu nại do cơ quan quản lý
cạnh tranh điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh thì
phần trình bày của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thay
bằng báo cáo của điều tra viên.
Điều 120.Thứ tự hỏi tại phiên điều trần
Sau khi nghe xong lời trình bày của bên khiếu nại hoặc báo cáo của điều
tra viên trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra theo quy định tại
khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự sau
đây:
1. Chủ tọa phiên điều trần.
2. Thành viên khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Luật sư của các bên, bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
4. Những người tham gia tố tụng khác.
Điều 121.Hỏi bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có nhiều bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng bên.
2. Chỉ tiến hành hỏi các bên quy định tại khoản 1 Điều này về những vấn
đề mà luật sư của các bên và các bên trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau
hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày
của các bên còn lại và luật sư của những người này.
3. Bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có thể tự mình trả lời hoặc luật sư của các bên tương ứng trả lời thay và sau
đó các bên trả lời bổ sung.
Điều 122.Hỏi người làm chứng
1. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người
một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên điều trần phải hỏi rõ về
quan hệ giữa họ với bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ việc cạnh tranh.
3. Trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên, Chủ tọa phiên
điều trần có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ
để hỏi.
4. Chủ tọa phiên điều trần yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những
tình tiết của vụ việc cạnh tranh mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày
xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ,
chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với giải trình của những người tham gia tố tụng khác, luật
sư của những người này.
5. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng tổ chức phiên
điều trần để có thể được hỏi thêm.
6. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng
và những người thân thích của họ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định
không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để
những người trong phiên điều trần nhìn thấy họ.
Điều 123.Hỏi người giám định
1. Chủ tọa phiên điều trần yêu cầu người giám định trình bày kết luận
của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền
giải thích bổ sung về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám
định.
2. Những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên điều trần có quyền nhận
xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ việc
cạnh tranh.
3. Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên điều trần thì
Chủ tọa phiên điều trần công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định
được công bố tại phiên điều trần và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định
lại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không
chấp nhận yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; nếu chấp nhận, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần.
Điều 124.Kết thúc việc hỏi tại phiên điều trần
1. Trước khi kết thúc việc hỏi tại phiên điều trần, Chủ tọa phiên điều
trần hỏi bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, luật sư của những người này và những người tham gia tố tụng khác xem họ
có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu, Chủ tọa phiên
điều trần xem xét, quyết định tiếp tục việc hỏi.
2. Trường hợp không có yêu cầu hỏi thêm thì Chủ tọa phiên điều trần
quyết định chuyển sang phần tranh luận quy định tại Điều 125 của Nghị định này.
Điều 125.Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Luật sư của bên khiếu nại phát biểu. Bên khiếu nại có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Luật sư của bên bị điều tra phát biểu. Bên bị điều tra có quyền bổ
sung ý kiến;
c) Luật sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có luật sư thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
3. Đối với vụ việc cạnh tranh không có bên khiếu nại do cơ quan quản lý
cạnh tranh điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh, phần
phát biểu của luật sư của bên khiếu nại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
được thay bằng phần phát biểu của điều tra viên.
Điều 126. Phát biểu khi tranh luận
1. Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm về việc giải
quyết vụ việc cạnh tranh, người tham gia tranh luận dựa vào các căn cứ sau đây
:
a) Tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên điều trần;
b) Kết quả việc hỏi tại phiên điều trần.
2.Chủ tọa phiên điều trần không được hạn chế thời gian tranh
luận.
Điều 127.Trở lại việc hỏi
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ việc cạnh tranh chưa
được xem xét, xem xét chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải
tiếp tục tranh luận.
Điều 128. Bên bị điều tra nói lời sau cùng
Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa
phiên điều trần tuyên bố kết thúc tranh luận.
Bên bị điều tra được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bên bị
điều tra nói lời sau cùng. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền yêu cầu
bên bị điều tra không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ việc
cạnh tranh, nhưng không được hạn chế thời gian đối với bên bị điều tra.
Nếu trong lời nói sau cùng, bên bị điều tra trình bày thêm tình tiết mới
có ý nghĩa quan trọng đối với vụ việc cạnh tranh, thì Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh phải quyết định trở lại việc xét hỏi.
Điều 129.Thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
vào phòng kín để thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Khi thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, các thành
viên của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải quyết tất cả các vấn đề
của vụ việc cạnh tranh bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Người có
ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào
hồ sơ vụ việc cạnh tranh.
3. Việc thảo luận quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được tiến hànhcăn
cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên điều trần, kết
quả việc hỏi tại phiên điều trần và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng.
4. Khi thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có biên
bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh. Biên bản thảo luận phải được các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh ký tên trước khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
5. Trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có nhiều tình tiết phức tạp, việc
thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đòi hỏi phải có thời gian
dài thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có thể quyết định thời gian thảo luận
để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc tranh luận tại phiên điều trần.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải thông báo cho những người có mặt
tại phiên điều trần và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên điều trần về
ngày, giờ và địa điểm tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; nếu đã
thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh vẫn tiến hành việc tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy
định tại Điều 132 của Nghị định này.
Điều 130.Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nếu xét thấy có
tình tiết của vụ việc cạnh tranh chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc
cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trở
lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 131. Nội dung của quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Nội dung của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm phần mở đầu,
phần tóm tắt nội dung vụ việc và nhận định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh và phần kết luận.
2. Phần mở đầu của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải bao gồm các
nội dung sau:
a) Số, ngày thụ lý hồ sơ vụ việc cạnh tranh;
b) Số, ngày tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Tên của các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký
phiên điều trần;
d) Tên của người giám định, người phiên dịch (nếu có);
đ) Tên, địa chỉ của bên khiếu nại (nếu có), bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có); người đại diện hợp pháp, luật sư của
bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu
có);
e) Điều, khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
g) Số, ngày, tháng, năm của quyết định mở phiên điều trần;
h) Thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức phiên điều trần.
3. Phần tóm tắt nội dung vụ việc và nhận định của quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khiếu nại của bên khiếu nại hoặc của cơ quan quản lý cạnh tranh trong
trường hợp vụ việc cạnh tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh tự mình phát hiện
và điều tra;
b) Đề nghị của bên bị điều tra (nếu có);
c) Đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(nếu có);
d) Phân tích chứng cứ và nhận định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
về hành vi vi phạm;
đ) Phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại,
đề nghị của các bên, luật sư của các bên;
e) Điều, khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
g) Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng (nếu có).
Nếu bên bị điều tra không vi phạm Luật Cạnh tranh thì quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh phải ghi rõ những căn cứ xác định bên bị điều tra không vi
phạm Luật Cạnh tranh và phải giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
4. Phần kết luận của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Quyết định về từng vấn đề trong vụ việc cạnh tranh;
b) Quyết định về phí xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
5. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm ban hành mẫu quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 132. Tuyên bố quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh
1. Khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, mọi người trong
phòng tổ chức phiên điều trần phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết
định của Chủ tọa phiên điều trần. Chủ tọa phiên điều trần hoặc một thành viên
khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đọc quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh và giải thích về việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và
quyền khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp có bên liên quan không biết tiếng Việt, người phiên dịch
có thể dịch lại toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh sang ngôn ngữ mà họ
biết, sau khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 133.Sửa chữa, bổ sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì không được
sửa chữa, bổ sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, trừ trường hợp phát hiện
lỗi rõ ràng về chính tả, do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung
phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho bên khiếu nại.
2. Việc sửa chữa, bổ sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quy định
tại khoản 1 Điều này phải do chủ tọa phiên điều trần đó thực hiện. Trong trường
hợp chủ tọa phiên điều trần đó không còn đảm nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng
cạnh tranh thì Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh thực hiện việc sửa chữa, bổ sung
đó.
Điều 134.Cấp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Khi quyết định xử lý vụ việc cạnh tranhcủa Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 106 của Luật
Cạnh tranh thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải cấp cho người được thi
hành và người phải thi hành quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải thích cho người được thi
hành, người phải thi hành quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi
hành quyết định và nghĩa vụ thi hành quyết định.
Điều 135. Giải thích quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh
1. Người được thi hành, người phải thi hành, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc thi hành, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác
có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền
yêu cầu bằng văn bản Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải thích những điểm
chưa rõ trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để thi hành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu
cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh.
2. Chủ tọa phiên điều trần có trách nhiệm giải thích quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong trường hợp họ
không còn là thành viên Hội đồng cạnh tranh thì Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có
trách nhiệm giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Việc giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh phải căn cứ vào biên bản phiên điều trần và biên bản thảo
luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 113 của Nghị
định này.
MỤC 9: QUYẾT ĐỊNH
XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Điều 136. Nguyên tắc ra quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
Việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh
tranh phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Vụ việc cạnh tranh có liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành
mạnh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý cạnh tranh quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 49 của Luật Cạnh tranh.
2. Chỉ được ra quyết định xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh sau
khi đã tiến hành điều tra và phải dựa trên nội dung điều tra chính thức quy
định tại khoản 2 Điều 89, báo cáo điều tra quy định tại khoản 2 Điều 93 của
Luật Cạnh tranh, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 3
Điều 85 và các quy định khác có liên quan của Nghị định này và pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 137. Nội dung của quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày, tháng, năm của quyết định;
b) Tên, địa chỉ của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp, luật sư của bên khiếu nại, bên bị
điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
c) Điều, khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
d) Tóm tắt nội dung vụ việc;
đ) Phân tích vụ việc;
e) Kết luận về việc vi phạm pháp luật về cạnh tranh; phân tích chứng cứ
xác định hành vi vi phạm; phân tích chứng cứ xác định hành vi không vi phạm
pháp luật về cạnh tranh; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Nếu bên bị
điều tra không vi phạm Luật Cạnh tranh thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
phải ghi rõ những căn cứ xác định bên bị điều tra không vi phạm pháp luật về
cạnh tranh và phải giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp
của họ;
g) Kết luận xử lý vụ việc phải ghi rõ các quyết định xử lý của cơ quan
quản lý cạnh tranh đối với hành vi vi phạm, về phí xử lý vụ việc cạnh tranh và
quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm ban hành mẫu quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh.
MỤC 10: KHIẾU NẠI
QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH, KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 138. Khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh
Việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định tại Mục 7
của Luật Cạnh tranh.
Điều 139. Chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh
trong trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 115
của Luật Cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có
trách nhiệm chỉ đạo chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
2. Hồ sơ vụ việc cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 58 của Luật Cạnh
tranh;
b) Báo cáo điều tra quy định tại Điều 93 của Luật Cạnh tranh;
c) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 140. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 141. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |